Bài tập thực hành Ngữ Văn 12
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài tập thực hành Ngữ Văn 12", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_tap_thuc_hanh_ngu_van_12.doc
Nội dung text: Bài tập thực hành Ngữ Văn 12
- HƯỚNG DẪN CHO HỌC SINH ÔN LUYỆN - KHỐI 12 I. Phần 1. Những nội dung phần đọc hiểu: Ôn luyện một số nội dung sau: 1. Phương thức biểu đạt TT Phương thức biểu đạt Mục đích giao tiếp Kiểu văn bản 1 Tự sự (kể chuyện, Trình bày diễn biến sự Tác phẩm văn học nghệ thuật tường thuật) việc; (truyện, tiểu thuyết) 2 Miêu tả Tái hiện trạng thái sự vật, Văn tả cảnh, tả người, vật...Đoạn con người; văn miêu tả trong tác phẩm tự sự. 3 Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc; Tác phẩm văn học: thơ trữ tình, tùy bút. 4 Nghị luận Nêu ý kiến đánh giá, bàn - Xã luận, bình luận, lời kêu gọi. luận; - Lí luận văn học. - Tranh luận về một vấn đề chính trị, xã hội, văn hóa. 5 Thuyết minh Giới thiệu đặc điểm, tính - Thuyết minh sản phẩm chất, phương pháp; - Giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật - Trình bày tri thức và phương pháp trong khoa học. 6 Hành chính - công vụ Trình bày ý muốn, quyết - Đơn từ định nào đó, thể hiện quyền - Báo cáo hạn, trách nhiệm giữa - Biên bản người và người. 2. Phong cách chức năng ngôn ngữ PCNN Thể loại văn bản Đặc trưng cơ bản Cách nhận diện Nghệ - Thơ - Tính hình tượng. - Ngôn ngữ gợi cảm ; Lớp từ láy thuật - Truyện, - Tính truyền cảm. - Nhân vật , cốt truyện - Kí , tùy bút,,, - Tính cá thể hóa. - Sử dụng tối đa các phép tu từ. Chính - Cương lĩnh - Tính công khai về - Thuật ngữ chính trị , lớp từ Hán luận - Tuyên ngôn, lời kêu quan điểm chính trị – Việt . gọi, hiệu triệu. - Tính chặt chẽ - Các đại từ nhân xưng : Ta , - Các bài bình luận, xã trong diễn đạt và Chúng ta ,Tôi luận. suy luận - Ý kiến chủ quan trực tiếp . - Các báo cáo, tham - Tính truyền cảm, - Phần chú thích nêu tên trực tiếp luận, phát biểu trong thuyết phục. người viết các hội thảo, hội nghị (Thường là lãnh tụ , danh nhân, chính trị,,, chính trị gia )
- Báo chí - Bản tin, Phóng sự, - Tính thông tin thời -Thường xuất hiện thời gian, sự Phỏng vấn, Quảng cáo, sự. kiện, nhân vật, những thông tin - Bình luận thời sự - Tính ngắn gọn. - trong văn bản có tính thời sự Tiểu phẩm, Tính sinh động, hấp -Đề bài trích dẫn một bản tin trên dẫn. báo, và ghi rõ nguồn bài viết ( ở báo nào? ngày nào?) Khoa học - Khoa học chuyên sâu: - Tính trừu tượng, -Các thuật ngữ chuyên ngành chuyên khảo, luận án, khái quát. khoa học , số liệu , kí hiệu luận văn, tiểu luận, báo - Tính lí trí, lôgíc. - Không sử dụng phép tu từ . cáo khoa học, - Tính phi cá thể. - Giáo trình, giáo khoa, thiết kế bài dạy, - Sách phổ biến khoa học kĩ thuật. Sinh hoạt - Dạng nói (độc thoại, - Tính cụ thể - Ngôn ngữ: Khẩu ngữ, bình dị, đối thoại) - Tính cảm xúc. suồng sã, địa phương. - Dạng viết (nhật kí - Tính cá thể - Đoạn hội thoại, có lời đối đáp Thư từ. của các nhân vật, hoặc trích đoạn - Dạng lời nói tái hiện một bức thư, nhật kí trong tác phẩm văn học. Hành - Đơn từ - Chức năng thông - Thường xuất hiện lớp từ ngữ chính - Báo cáo báo trong lĩnh vực hành chính - Biên bản - Chức năng sai khiến - Không sử dụng biện pháp tu từ 3. Các thao tác lập luận - Thao tác lập luận phân tích - Thao tác lập luận giải thích - Thao tác lập luận chứng minh - Thao tác lập luận so sánh - Thao tác lập luận bình luận - Thao tác lập luận bác bỏ 4. Luật thơ THƠ TRUYỀN THỐNG THƠ HIỆN ĐẠI Thể Lục bát Thơ Năm chữ Thể Song thất lục bát Thơ Bảy chữ Thể thơ Ngũ ngôn Thơ Tám chữ Thể thơ Thất ngôn Tứ tuyệt Đường luật Thơ tự do Thể thơ Thất ngôn Bát cú Đường luật Thơ hỗn hợp Thơ văn xuôi - Đây là các thể thơ được sử dụng trong ca - Thể thơ xuất hiện vào những thập niên đầu thế dao (Thể Lục bát - Thể Song thất lục bát ) kỉ XX ( Từ 1932 đến nay) và trong văn học thời Trung đại (Thế kỉ X - Có nhiều cách gọi tên : Thơ mới – Thơ Tự do – đến đầu thế kỉ XX) Thơ hiện đại. - Rất ít nhà thơ hiện đại sử dụng . - Hai thể thơ: Thể Lục bát - Thể Song thất lục
- bát cũng rất phổ biến trong văn học hiện đại (Tiêu biểu là nhà thơ Tố Hữu ) 5. Biện pháp tu từ - So sánh - Nhân hóa - Ẩn dụ - Hoán dụ - Cường điệu/Phóng đại/Nói quá/Khoa trương/Ngoa dụ/Thậm xưng - Nói giảm, nói tránh - Liệt kê - Điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc - Đối lập/Tương phản - Đảo ngữ - Câu hỏi tu từ 6. Đoạn văn, chủ đề, các phép liên kết câu a. Phương thức/Cấu tạo đoạn văn: Diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích, song hành b. Câu chủ đề: Câu chủ đề là câu mang ý chung , khái quát ;thường đứng đầu đoạn văn hoặc cuối đoạn văn. c. Các phép liên kết Các phép liên kết Đặc điểm nhận diện Phép lặp từ ngữ Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước Phép liên tưởng (đồng Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa nghĩa / trái nghĩa) hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ Phép thế ngữ đã có ở câu trước Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối kết)với câu Phép nối trước 7. Cách viết đoạn văn NLXH 200 chữ - Bước 1. Đọc kỹ đề Theo như đề thi mẫu – phần nghị luận xã hội sẽ lấy một ý nhỏ trong ngữ liệu ở phần Đọc- hiểu để đưa ra yêu cầu viết đoạn văn 200 từ (cũng có khi là không). Nếu vấn đề nghị luận rút ra từ ngữ liệu trong Đọc -hiểu thì trước hết các em phải đọc kỹ bài đọc hiểu, nắm được cốt lõi nội dung, từ đó xem đề nghị luận 200 từ họ yêu cầu mình bàn về vấn đề gì? Nhất là phải xác định được vấn đề đó thuộc về Tư tưởng đạo lý hay Hiện tượng đời sống. Ví dụ: Leo lên đỉnh núi không phải để cắm cờ mà là để vượt qua thách thức, tận hưởng bầu không khí và ngắm nhìn quang cảnh rộng lớn xung quanh. Leo lên đỉnh cao là để các em có thể nhìn ngắm thế giới chứ không phải để thế giới nhận ra các em. Hãy đến Paris để tận hưởng cảm giác đắm chìm trong Paris chứ không phải lướt qua đó để ghi Paris vào danh sách các địa điểm các em đã đi qua và tự hào mình là con người từng trải. Tập luyện những suy nghĩ độc lập, sáng tạo và táo bạo không phải để mang lại sự thỏa mãn cho bản thân mà là để đem lại lợi ích cho 6,8 tỷ người trên trái đất của chúng ta. Rồi các em sẽ phát hiện ra sự thật vĩ đại và thú vị mà những kinh nghiệm trong cuộc sống mang lại, đó là lòng vị tha mới chính là điều tốt đẹp nhất mà các em có thể làm cho bản thân mình. Niềm vui lớn nhất trong cuộc đời thực ra lại đến vào lúc các em nhận ra các em chẳng có gì đặc biệt cả. Bởi tất cả mọi người đều như thế.
- (Trích Bài phát biểu tại buổi lễ tốt nghiệp trường trung học Wellesley của thầy Hiệu trưởng David McCullough) Cách thực hiện: + Ngữ liệu bàn về vấn đề gì ? + Vấn đề nêu ra có trong ngữ liệu hay ngoài ngữ liệu ? + Vấn đề sẽ nghị luận thuộc về Tư tưởng đạo lý hay Hiện tượng đời sống? Nội dung cần nghị luận là gì ? - Bước 2: Xây dựng câu mở đoạn + Câu mở đoạn có thể dùng 1-3 câu để mở đoạn (giống như phần mở bài vậy). Phần này phải có cái nhìn tổng quát, khái quát được nội dung mà đề thi yêu cầu. Phải hiểu được đề thi bàn về vấn đề gì? + Nên viết theo hướng: nêu nội dung khái quát rồi dẫn câu nói vào (hoặc không dẫn nguyên câu thì trích vào cụm từ khóa). Ví dụ theo đề trên ta có thể viết mở đoạn như sau: Thành công luôn là khao khát của mỗi con người trên hành trình chinh phục những ước mơ và khát vọng – nhưng khi lên đến đỉnh của thành công, điều quan trọng nhất vẫn là để “ngắm nhìn thế giới” chứ không phải là để cho ai đó nhận ra mình. - Bước 3. Xây dựng thân đoạn + Phải giải thích các cụm từ khóa, giải thích cả câu (cần ngắn gọn, đơn giản) + Bàn luận: + Đặt ra các câu hỏi :Vì sao ?Tại sao ? Sau đó bình luận, chứng minh từng ý lớn, ý nhỏ. + Đưa ra dẫn chứng phù hợp, ngắn gọn, chính xác (tuyệt đối không kể chuyện rông dài, tán gẫu, sáo rỗng) + Đưa ra phản đề – mở rộng vấn đề – đồng tình, không đồng tình. + Rút ra bài học nhận thức và hành động. - Bước 4 . Viết kết đoạn Viết kết đoạn thường kết lại bằng một danh ngôn hay câu nói nổi tiếng (Nếu được vậy, bài làm sẽ được giám khảo chú ý hơn khi chấm điểm) Nhìn chung viết đoạn văn giống như cách làm bài nghị luận xã hội chỉ khác là chúng ta viết ngắn lại, cô đúc hơn. II. Phần 2: ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12 HỌC KỲ I 1.Phần đọc văn 1.1.Thành tựu và đặc điểm VHVN từ năm 1945 đến 1975 ? 1.2.Thành tựu và đặc điểm VHVN từ 1975 đến hết thế kỉ XX ? 1.3.Tiểu sử,quan điểm sáng tác,di sản văn học,phong cách nghệ thuật của Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh? 1.4.Tiểu sử,đường cách mạng-đường thơ,phong cách thơ của Tố Hữu? 1.5.Lập bảng hệ thống kiến thức theo mẫu sau đây: STT Tên tác Tên tác Hoàn cảnh ra Những điểm cơ Những điểm cơ Giai phẩm giả đời-Xuất xứ bản bản về nghệ đoạn về nội dung thuật Qua đó nắm vững các tác phẩm,tác giả sau đây
- Tác phẩm văn học Việt Nam a.Về văn bản trữ tình(thơ): 1.Tây Tiến của Quang Dũng: 2.Việt Bắc của Tố Hữu 3.Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm 4.Sóng của Xuân Quỳnh 6.Đàn ghi ta của Lor-ca của Thanh Thảo 7.Các tác phẩm đọc thêm:Đất nước(Nguyễn Đình Thi),Dọn về làng(Nông Quốc Chấn),Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên),Đò Lèn(Nguyễn Duy),Bác ơi(Tố Hữu) b.Về văn bản tự sự 1.Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân 2.Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường 3.Đọc thêm: Những ngày đầu của nước Việt Nam mới của Võ Nguyên Giáp c.Về văn bản nghị luận: 1.Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh 2.Nguyễn Đình Chiểu ngôi sao sáng của văn nghệ dân tộc của Phạm Văn Đồng 3.Đọc thêm: Mấy ý nghĩ về thơ(nguyễn Đình Thi) Tác phẩm văn học nước ngoài a.Về văn bản trữ tình(thơ): 1.Tự do của Pôn Ê luy a (đọc thêm) b.Về văn bản tự sự 1.Đô-xtoi-ép-xki của Xvai-gơ c.Về văn bản nghị luận: 1.Thông điệp nhân Ngày thế giới phòng chống AIDS của Cô-phi An-nan (còn gọi là văn bản nhật dụng) 2. PHẦN LÀM VĂN 2.1. Kĩ năng viết bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí Ví dụ: *Ý kiến của anh chị về câu:Ôi! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn?(Tố Hữu) * “Có ba điều trong cuộc đời mỗi người nếu đi qua sẽ không lấy lại được:,thời gian,lời nói và cơ hội”.Nêu suy nghĩ của anh chị về ý kiến trên. 2.2. Kĩ năng viết bài nghị luận về một hiện tượng đời sống Ví dụ: Anh,chị suy nghĩ gì về hiện tượng “nghiện” game trong nhiều bạn trẻ hiện nay? 2.3. Kỹ năng viết bài văn nghị luận về một bài thơ Ví dụ: Cảm nhận của anh,chị về bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh 2.4. Kĩ năng viết bài văn nghị luận về một đoạn thơ Ví dụ: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc ( ) Sông Mã gầm lên khúc độc hành 2.5. Kĩ năng viết bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học 2.6. Kỹ năng vận dung kết hợp các phương thức biểu đạt 2.7. Kỹ năng vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận III. Phần 3: ÔN TẬP NỘI DUNG KIẾN THỨC TRỌNG TÂM CÁC TÁC PHẨM ĐÃ HỌC, ĐỊNH HƯỚNG TÌM HIỂU NỘI DUNG CÁC TÁC PHẨM CHƯA HỌC VÀ HƯỚNG DẪN ÔN TẬP BÀI VIẾT SỐ 5 1. ÔN TẬP NỘI DUNG KIẾN THỨC TRỌNG TÂM CÁC TÁC PHẨM ĐÃ HỌC
- 1.1. BÀI 1: VỢ CHỒNG A PHỦ (TÔ HOÀI) 1.1. 1. Kiến thức cơ bản a. Tác giả (SGK) b. Tác phẩm (SGK) + Xuất xứ - Hoàn cảnh ra đời + Tóm tắt truyện + Đoạn trích 1.1.2. Nội dung và nghệ thuật của đoạn trích a. Nhân vật Mị - Hình ảnh Mị trong đoạn văn mở đầu truyện + Một cô gái âm thầm, lẻ loi, sống như gắn vào những vật vô tri, vô giác: “Ai ở xa về, có việc vào nhà thống lý Pá Tra thường trông thấy có một cô con gái ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa”. + Một cô con dâu nhà thống lý quyền thế, giàu sang “nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện” nhất làng nhưng lúc nào cũng “cúi mặt”, “buồn rười rượi”. (Hình ảnh của Mị hoàn toàn tương phản với cái gia đình mà Mị đang ở. Sự tương phản ấy báo hiệu một cuộc đời không bằng phẳng, một số phận nhiều ẩn ức và một bi kịch của cõi nhân thế nơi miền núi cao Tây Bắc. - Cuộc đời, số phận, tính cách của nhân vật Mị * Mị là cô gái có ngoại hình đẹp và nhiều phẩm chất tốt, đáng lẽ có thể sống một cuộc sống hạnh phúc: + Một cô gái trẻ đẹp và có tài thổi sáo. + Một cô gái chăm làm, sẵn sàng lao động, không quản ngại khó khăn. + Một cô gái yêu đời, yêu cuộc sống tự do, không ham giàu sang phú quý. + Một người con hiếu thảo. (Có thể khẳng định, Mị là một hình tượng đẹp về người thiếu nữ Tây Bắc. Ở Mị, toát lên cái đẹp vừa tự nhiên, giản dị vừa phóng khoáng, thẳm sâu như thiên nhiên núi rừng miền Tây Tổ quốc. Tuy nhiên, trái với những gì Mị đáng được hưởng, bi kịch đã đến với Mị một cách phũ phàng bởi cường quyền bạo lực và thần quyền hủ tục. * Cô Mị với kiếp “con dâu gạt nợ” ở nhà thống lý Pá Tra: - “Con dâu gạt nợ”: Bề ngoài là con dâu vì Mị là vợ A Sử, nhưng bên trong Mị chỉ là một thứ gán nợ, bắt nợ để bù đắp cho khoản tiền mà bố mẹ Mị đã vay của nhà thống lý Pá Tra nhưng chưa trả được. Điều đau đớn trong thân phận của Mị là ở chỗ: nếu chỉ là con nợ thay cho bố mẹ thì Mị hoàn toàn có thể hi vọng vào một ngày nào đó sẽ được giải thoát sau khi món nợ đã được thanh toán (bằng tiền, bằng vật chất hoặc công lao động). Nhưng Mị lại là con dâu, bị cướp về và “cúng trình ma” ở nhà thống lý. Linh hồn Mị đã bị con “ma” ấy “cai quản”. Đến hết đời, dù món nợ đã được trả, Mị cũng sẽ không bao giờ được giải thoát, được trở về với cuộc sống tự do. Đây chính là bi kịch trong cuộc đời Mị. - Đời “con dâu gạt nợ” của Mị ở nhà thống lý là một quãng đời thê thảm, tủi cực, sống mà như đã chết. Ở đó: + Mị dường như đã bị tê liệt cả lòng yêu đời, yêu sống lẫn tinh thần phản kháng. + Mị chỉ là một công cụ lao động. + Thân phận của Mị không bằng con trâu, con ngựa trong nhà. + Mị âm thầm như một cái bóng.
- + Mị như một tù nhân của chốn địa ngục trần gian, đã mất tri giác về cuộc sống. (Nhà văn không chỉ gián tiếp tố cáo sự áp bức bóc lột của bọn địa chủ phong kiến miền núi mà còn nói lên một sự thật thật đau xót: dưới ách thống trị của cường quyền bạo lực và thần quyền hủ tục, người dân lao động miền núi Tây Bắc bị chà đạp một cách tàn nhẫn về tinh thần đến mức tê liệt cảm giác về sự sống, mất dần ý niệm về cuộc đời, từ những con người có lòng ham sống mãnh liệt trở thành những người sống mà như đã chết, tẻ nhạt và vô thức như những đồ vật trong nhà. Một sự hủy diệt ý thức sống của con người thật đáng sợ!) * Sức sống tiềm tàng mãnh liệt (đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài) - Những tác động của ngoại cảnh: + Trước hết là khung cảnh mùa xuân. + Tiếp đó là “tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi” – tiếng sáo gọi bạn tình “vọng” vào tâm hồn Mị “thiết tha bổi hổi”. + Bữa cơm Tết cúng ma đón năm mới rộn rã “chiêng đánh ầm ĩ” và bữa rượu tiếp ngay bữa cơm bên bếp lửa. (Những biểu hiện của ngoại cảnh ấy không thể không tác động đến Mị, nhất là tiếng sáo. Bởi vì ngày trước Mị thổi sáo giỏi, bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị. Tiếng sáo gọi bạn tình, “tiếng sáo rủ bạn đi chơi” chính là tiếng ca của hạnh phúc, là biểu tượng của tình yêu đôi lứa. Nó đã xuyên qua hàng rào lạnh giá bên ngoài để “vọng” vào miền sâu thẳm trong tâm hồn Mị, đánh thức cái sức sống vẫn được bảo lưu đâu đó trong cõi lòng người thiếu nữ Tây Bắc này.) - Diễn biến tâm lý, hành động + Đầu tiên, Mị “ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi”. + Trong không khí của một đêm tình mùa xuân, trong cái nồng nàn của bữa rượu ngày Tết, “Mị cũng uống rượu”. + Mị “thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước”. Mị cảm thấy mình “trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. + Mị cảm thấy rõ hơn bao giờ hết cái vô nghĩa lý của cuộc sống thực tại: “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa”. + “Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo”. Tiếng sáo như hối thúc Mị “quấn lại tóc”, “với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách” để “đi chơi”. Những biến động mạnh mẽ trong tâm hồn Mị đã chuyển hóa thành hành động thực tế và hành động này dẫn đến những hành động tiếp theo không thể ngăn được. (Rõ ràng, cái khát vọng sống, niềm khát khao hạnh phúc vẫn được bảo lưu ở đâu đó trong sâu thẳm tâm hồn nhân vật Mị. Nó giống như hòn than vẫn đang âm ỉ cháy dưới lớp tro tàn nguội lạnh và chỉ cần một trận gió thổi tới là nó có thể bùng cháy một cách mãnh liệt. Những tác động của ngoại cảnh là không nhỏ nhưng cái sức mạnh tiềm ẩn, không thể nào dập tắt của con người mới là điều mấu chốt quyết định sức sống của Mị, của mỗi cá nhân. * Sức phản kháng táo bạo (hành động cởi dây trói cho A Phủ) Dù bị dập vùi một cách tàn nhẫn nhưng không vì thế mà lòng ham sống và khát khao hạnh phúc trong Mị bị triệt tiêu. Trái lại, trong những hoàn cảnh đặc biệt nó còn bừng dậy một cách mạnh mẽ và chuyển hóa thành sức phản kháng táo bạo. Có thể thấy rõ điều đó qua diễn biến tâm lí và hành động của Mị trong đêm cô cứu A Phủ rồi cùng anh bỏ trốn khỏi Hồng Ngài: + Ban đầu, trước cảnh tượng A Phủ bị trói, Mị hoàn toàn dửng dưng. + Nhưng sau đó, khi chứng kiến dòng nước mắt chảy xuống gò má đã xạm đen lại của A Phủ, Mị đã đồng cảm, thương mình và thương người.
- + Thương mình, thương người, Mị càng nhận rõ tội ác của cha con thống lí. + Dù trong lòng vẫn có những sợ hãi nhưng Mị đã cứu A Phủ rồi cùng A Phủ bỏ trốn khỏi Hồng Ngài. (Đây là hệ quả tất yếu sau những gì đã diễn ra ở Mị. Từ đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài đến đêm cứu A Phủ là một hành trình tìm lại chính mình và tự giải thoát khỏi những “gông xiềng” của cả cường quyền bạo lực và thần quyền lạc hậu. Đó cũng là sự khẳng định ý nghĩa của cuộc sống và khát vọng tự do cháy bỏng của người dân lao động Tây Bắc. b. Nhân vật A Phủ * Một số phận éo le - Sớm mồ côi cha mẹ (cha mẹ chết trong một trận dịch đậu mùa). - Nghèo, không lấy nổi vợ vì phép làng và tục lệ cưới xin ngặt nghèo. * Một cá tính mạnh mẽ, một hình ảnh đẹp về người lao động miền núi Tây Bắc - Có ý chí và nghị lực sống, A Phủ đã vượt qua mọi cơ cực để trở thành chàng trai Mông khỏe mạnh, tháo vát, trở thành niềm mơ ước của nhiều cô gái trong bản. - Gan góc từ bé, ham lao động, A Phủ không quản ngại những công việc nặng nhọc, khó khăn, nguy hiểm. - Không sợ cường quyền, sẵn sàng trừng trị kẻ xấu. - Ham sống, yêu tự do, có sức sống tiềm tàng mãnh liệt. * Một nạn nhân của giai cấp thống trị phong kiến miền núi tàn bạo - Chỉ vì đánh con quan mà bị phạt rất nặng, bị làng “bắt vạ”, trở thành một kiểu “nô lệ” trong nhà thống lí Pá Tra. - Chỉ vì lỡ để hổ bắt mất một con bò mà bị cha con thống lí bắt trói, hành hạ dã man, có thể phải trả giá bằng cả tính mạng. (Nhân vật A Phủ vừa là bằng chứng sống về tội ác của giai cấp thống trị miền núi Tây Bắc vừa là một hình ảnh đẹp, tiêu biểu của người dân lao động ở một vùng núi cao nước ta. c. Giá trị của tác phẩm - Giá trị hiện thực + Truyện miêu tả chân thực số phận nô lệ cực khổ của người dân lao động nghèo Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn cường quyền phong kiến miền núi (dẫn chứng Mị, A Phủ). + Truyện phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp phong kiến thống trị ở miền núi (dẫn chứng cha con thống lí Pá Tra) + Truyện đã tái hiện một cách sống động vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và phong tục, tập quán của người dân miền núi Tây Bắc (cảnh mùa xuân, cảnh xử kiện A Phủ) - Giá trị nhân đạo. + Truyện thể hiện lòng yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người lao động nghèo miền núi (dẫn chứng nhân vật Mị, A Phủ) + Phê phán quyết liệt những thế lực chà đạp con người (cường quyền và thần quyền). + Truyện khẳng định niềm tin vào vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khát vọng hạnh phúc cháy bỏng của con người. Dù trong hoàn cảnh khắc nghiệt đến mức nào, con người cũng không mất đi khát vọng sống tự do và hạnh phúc (Dẫn chứng nhân vật Mị- trong đêm tình mùa xuân, cởi trói A Phủ) + Thông qua câu chuyện, nhà văn đã chỉ ra cho người dân miền núi Tây Bắc nói riêng, những số phận khổ đau nói chung con đường tự giải thoát khỏi những bất công, con đường làm chủ vận mệnh của mình (dẫn chứng hành động cởi trói cho A Phủ, cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài).
- d. Đặc sắc nghệ thuật * Nghệ thuật kể chuyện - Cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng. Cách dẫn dắt tình tiết khéo làm cho mạch truyện phát triển và vận động liên tục, biến đổi hấp dẫn mà không rối, không trùng lặp. - Ngôn ngữ kể chuyện sinh động, chọn lọc và sáng tạo, lối văn giàu tính tạo hình thấm đẫm chất thơ. *Nghệ thuật miêu tả tâm lý và phát triển tính cách nhân vật Nhà văn ít tả hành động mà chủ yếu khắc họa tâm tư, nhiều khi mới chỉ là các ý nghĩ chập chờn trong tiềm thức nhân vật. * Nghệ thuật tả cảnh đặc sắc - Cảnh thiên nhiên thơ mộng được miêu tả bằng ngôn ngữ giàu chất thơ và chất tạo hình (cảnh mùa xuân về trên núi Hồng Ngài). - Cảnh miền núi với những nét sinh hoạt phong tục riêng, sinh động (Cảnh đêm tình mùa xuân, cảnh cúng trình ma, cảnh xử kiện). e. Chủ đề Tác phẩm đặt ra vấn đề số phận con người- những con người dưới đáy xã hội- những con người bị tước đoạt hết tài sản, bị bóc lột sức lao động và bị xúc phạm nặng nề về nhân phẩm. Giải quyết vấn đề số phận con người, Tô Hoài đã thức tỉnh họ, đưa họ đến với cách mạng và cho họ một cuộc sống mới. 1.2. BÀI 2: VỢ NHẶT (KIM LÂN) 1.2.1. Kiến thức cơ bản a. Tác giả (SGK) b. Tác phẩm (SGK) + Xuất xứ - Hoàn cảnh ra đời + Tóm tắt truyện + Ý nghĩa nhan đề 1.2.2. Nội dung và nghệ thuật của tác phẩm a. Tình huống truyện - Tình huống truyện: Anh Tràng vừa nghèo, vừa xấu lại là dân ngụ cư thế mà lấy được vợ ngay giữa lúc đói khát, ranh giới giữa sự sống và cái chết hết sức mong manh. - Tình huống lạ, độc đáo: người như Tràng mà lấy được vợ, thậm chí có vợ theo ! Thời buổi đói khát này, người như Tràng nuôi thân chẳng xong mà dám lấy vợ ! Chẳng phải thế mà việc Tràng có vợ đã tạo ra sự lạ lùng, ngạc nhiên với tất cả mọi người trong xóm ngụ cư, với bà cụ Tứ, thậm chí đã có những thời điểm chính Tràng cũng chẳng thể nào tin được vào điều đó. - Tình huống truyện không chỉ tạo ra một hoàn cảnh “có vấn đề” cho câu chuyện mà còn nén trong đó ý đồ nghệ thuật của nhà văn đồng thời gợi mở các khía cạnh giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm. b. Nhân vật * Tràng - Tràng là người dân lao động nghèo, “nhặt” được vợ trong thời buổi đói khát: + Bản thân anh là dân ngụ cư, dân ăn nhờ, ở đậu. + Tràng sống với mẹ già trong một căn nhà rẹo rọ trên bãi đất hoang mọc lổn nhổn những búi cỏ dại. (Hoàn cảnh xuất thân: khó lấy được vợ.
- + Tuy nhiên, giữa cái khung cảnh tối sầm lại vì đói khát, Tràng bỗng nhiên “nhặt” được vợ.Cuộc gặp gỡ giữa Tràng và người đàn bà không tên diễn ra thât chóng vánh chỉ qua hai lần gặp mà chỉ gặp ở đường và chợ để rồi “nên vợ, nên chồng”: (+) Lần gặp thứ nhất: Trên đường kéo xe thóc lên tỉnh, Tràng hò chơi cho đỡ mệt “Muốn .”. Không ngờ, thị ra đẩy xe cho anh và còn liếc mắt cười tít nữa. Tràng thích lắm vì từ khi cha sinh mẹ đẻ đến giờ mới có một người con gái cười với hắn tình tứ đến như thế. (+) Lần gặp thứ 2, ở quán nước ngoài chợ. Ban đầu, Tràng không nhận ra vì thị khác quá, trên khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn hai con mắt. Khi nhận ra rồi, trong lời đáp “ăn gì thì ăn, chả ăn giầu” Tràng sẵn sàng đãi thị bốn bát bánh đúc. Trong bối cảnh mà người ta lo thân không xong, ai cũng đứng trên miệng vực thẳm của cái chết hành động mà Tràng đãi thị bốn bát bánh đúc chứng tỏ rằng Tràng là một người khá tốt bụng và cởi mở. Chính sự tốt bụng và cởi mở của Tràng đã đem đến cho Tràng hạnh phúc, Tràng nói đùa với thị “Này rồi cùng về”, nhưng thị đã theo Tràng về thật. Khi quyết định “đèo bòng” Tràng cảm thấy “chợn” nhưng “chậc kệ” - Niềm hạnh phúc khi có vợ: + Tràng khi đưa vợ về qua xóm ngụ cư: tâm trạng của anh hôm nay phớn phở, cười tủm tỉm, hai con mắt thì sáng lên lấp lánh, trước ánh mắt nhìn đầy tò mò và ngạc nhiên của người dân trong xóm, trước những lời xì xào bàn tán của người dân trong xóm, Tràng rất hãnh diện, rất đắc ý, mặt cứ vênh lên như thể chứng tỏ với mọi người- Tràng đã có vợ. + Tràng khi đưa vợ về đến nhà: Hành động: xăm xăm nhấc tấm phên rách ra và câu nói “Không có người đàn bà nhà cửa ra thế đấy” ta hiểu rằng có vợ rồi người đàn ông ăn nói cục cằn kia bỗng văn hóa hẳn lên. Ánh mắt của anh đã để ý đến cô vợ nhặt và thắc mắc với lòng mình “Quái, sao nó lại buồn thế nhỉ?” Tràng sốt ruột mong ngóng mẹ về để còn ra mắt cô vợ nhặt.Khi mẹ về, sau lời giới thiệu, Tràng cũng hồi hộp, lo lắng đợi chờ câu trả lời của mẹ, và chỉ khi người mẹ nói “Các con phải duyên phải kiếp với nhau u cũng mừng lòng” Tràng mới thở đánh phào một cái. Có thể nói, Kim Lân đã rất chú ý miêu tả diễn biến tâm trạng của Tràng từ khi có vợ. Có rất nhiều lần Kim Lân nhắc đến nụ cười của Tràng để nhấn mạnh đến niềm khát khao hạnh phúc, khát khao mái ấm gia đình để thách thức với cái đói đang tung lưới bủa vây. + Tràng trong buổi sáng ngày hôm sau: (+) Tràng thấy mình như bước ra từ một giấc mơ, trong người “êm ái lửng lơ”. (+) Trước mặt anh mọi thứ đều thay đổi: nhà cửa sân vườn hôm nay đều được quét tước sạch sẽ; mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt ở góc nhà đã thấy đem ra sân hong; hai cái ang nước vẫn để khô cong duới gốc cây ổi giờ đã kín nước đầy ăm ắp. Rõ ràng những cảnh tượng rất đỗi bình thường ấy cũng đã làm cho anh cảm động, hạnh phúc với anh thật giản dị. (+) Từ buổi sáng đó, anh mới thấy mình nên người. Anh nghĩ đến tương lai, đến sự sinh sôi nảy nở của hạnh phúc để rồi vui sướng, phấn chấn tràn ngập trong lòng. (+) Và người vợ nhặt của Tràng hôm nay cũng khác lắm- đó là một người đàn bà hiền hậu, đúng mực, không có vẻ gì chao chát, chỏng lỏn nữa. (+) Tràng thấy “thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này”. Nguồn vui ấy như tia nắng, như ánh bình minh đem sinh khí đến cho cuộc sống vốn đang ngập tràn sự chết chóc của cái đói tung lưới bủa vây.
- (+) Và trong bữa cơm đầu tiên, bữa cơm của 3 con người đang khốn khổ vì cái đói, tràn ngập sự đầm ấm, hoà hợp. - Hình ảnh khép lại tác phẩm trong óc Tràng là hình ảnh lá cờ đỏ và đoàn người đói đi trên đê Sộp, gợi cho người đọc nghĩ về Việt Minh, về Cách mạng tháng Tám vĩ đại, về sự vùng dậy của những người dân khốn khổ, đập tan xiềng xích, giành lại cơm áo, giành lại sự sống cho bản thân, giành lại độc lập tự do cho dân tộc. Vì thế, kết thúc của tác phẩm đã gieo vào lòng người đọc một niềm tin mãnh liệt, gieo một hạt giống hi vọng mãnh liệt vào tâm hồn Tràng, gia đình anh và tất cả bạn đọc chúng ta. * Thị (người “vợ nhặt”) - Cũng giống như Tràng, khung cảnh Kim Lân để cho nhân vật này xuất hiện là một không gian tối sầm vì đói khát. Cũng giống như bao người khác, thị ngồi vêu cùng với mấy chị em gái nơi cửa nhà kho. Chị không có tên, không tuổi tác, không cha mẹ, không gia đình môt con số không tròn trĩnh đang bao trùm lên lá số tử vi của chị. Cái đói đã cướp đi của thị tất cả. - Khi chưa theo Tràng về làm vợ cái đói đã để lại “dấu tích” ghê gớm trên dáng hình và tính cách của chị: + Lần gặp thứ nhất: có vẻ táo tợn, ăn nói mạnh mẽ “Có khối cơm trắng mấy giò mà ăn đấy! “Này nhà tôi ơi! Nói thật hay nói khoác đấy” + Lần gặp thứ 2: chân dung của thị khiến Tràng không nhận ra, gầy (dẫn chứng) Thị cong cớn trong lời nói, vô duyên trong hành động “sà xuống đánh... cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc... ăn xong cầm đôi đũa quệt ngang miệng, thở: Hà ngon! Về chị thấy hụt tiền thì bỏ bố”. Tuy nhiên, ẩn đằng những lời nói và hành động ấy là khát vọng về hạnh phúc và sự sống. - Kim Lân không có ý chê bai người vợ nhặt kia, dù thực tế cung có những người phụ nữ không đẹp. Điều mà nhà văn muốn nhấn mạnh ở đây là: sức hủy hoại khủng khiếp của cái đói đối với hình hài và tính cách của con người. Vì đói mà thị cố tạo ra cái vẻ cong cớn, chao chát, chỏng lỏn như là để thách thức với số phận. Vì đói mà thị quên đi cả sĩ diện của mình, quên đi cả lòng tự trọng theo không một người đàn ông về làm vợ trong khi chẳng biết tí gì về anh ta. Vì đói mà thị đánh liều nhắm mắt đưa chân, đánh liều với hạnh phúc cả đời mình. Thị thật đáng thương. Nhưng đằng sau sự liều lĩnh ấy của thị, người đọc hiểu rằng, thị là người có ý thức bám lấy sự sống mãnh liệt. - Miêu tả nhân vật thị, Kim Lân không chú trọng nhiều đến diễn biến tâm trạng bên trong mà Kim Lân chú ý nhiều đến hành động: + Thị bước sau Tràng chừng 3-4 bước, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che đi nửa mặt, mặt cúi xuống, chân nọ bước díu cả vào chân kia. Thị đã ý thức được về bản thân, cái dáng cúi mặt kia phải chăng đó là sự tủi phận + Về đến nhà, trông nếp nhà rẹo rọ của Tràng, thị nén tiếng thở dài, tiếng thở dài chấp nhận bước vào cuộc đời của Tràng. + Hành động khép nép, tay vân vê tà áo khi đứng trước mặt bà cụ Tứ, thị thật đáng thương - Tuy nhiên, ở sâu thẳm bên trong con người này vẫn có một niềm khát khao mái ấm gia đình thực sự. Thị đã trở thành một con người hoàn toàn khác khi là một người vợ trong gia đình. Hạnh phúc đã làm cho thị thay đổi từ một người phụ nữ cong cớn, đánh đá bỗng trở thành một người đàn bà hiền hậu đúng mực, mái ấm gia đình đã đủ sức mạnh làm thay đổi một con người. - Hình tượng chị vợ nhặt thể hiện rất rõ tư tưởng nhân đạo của Kim Lân + Một mặt nhà văn đã lên án tội ác dã man của phát xít Nhật và TDP. Nạn đói do chính gây ra đã cướp đi mọi giá trị của con người, và biến người con gái như một thứ đồ rẻ rúng có thể nhặt được
- + Mặt khác vợ Tràng đã nói lên một sự thật ở đời đó là trong đói khổ, hoạn nạn, kề bên cái chết nhưng con người vẫn khát khao được sống, vẫn sống ngay khi cả cuộc đời không thể chịu được nữa. Những con người nghèo khổ vẫn thương yêu đùm bọc, và cùng nhau vun đắp hạnh phúc để vượt qua những thử thách khắc nghiệt. * Bà cụ Tứ: - Nhà văn Kim Lân tâm sự: “ Phần gây xúc động lớn nhất cho tôi khi đọc lại truyện ngắn Vợ nhặt đó là đoạn bà cụ Tứ- mẹ Tràng trở về”. Thông điệp nghệ thuật về bản chất nhân đạo trong tâm hồn người Việt ở hình tượng nhân vật bà cụ Tứ đã được Kim Lân thể hiện thành công qua diến biến tâm trạng của người mẹ nghèo ấy khi nhìn thấy chị vợ nhặt xuất hiện trong nhà mình cho đến buổi sáng ngày hôm sau. - Ngạc nhiên và bất ngờ là tâm trạng đầu tiên ở người mẹ nghèo khi lật đật theo con từ ngõ vào nhà. Từ trước đến giờ có bao giờ Tràng mong ngóng mẹ về đến thế đâu, nhất định là phải chuyện gì quan trọng, khác thường. Chân bước theo con nhưng lòng bà đang phấp phỏng. Rồi “đứng sững lại” khi bà nhìn thấy một người phụ nữ đứng ở đầu giường con trai bà, mà lại chào bà bằng u. Ngạc nhiên đã làm cho bà lão không còn tin vào cảm giác của bà nữa, tự dưng bà lão thấy mắt mình nhoèn đi thì phải. Nhưng thực sự mắt bà không nhoèn, và tai bà cũng không đến mức điếc lác như chị vợ nhặt nghĩ ban đầu. Bà chưa thể tin, không thể tin rằn con mình lại có người theo và lại chưa bao giờ hình dung nhận dâu trong một tình cảnh trớ trêu, tội nghiệp đến thế. - Bà lão cúi đầu nín lặng, đằng sau cái cúi đầu nín lặng ấy là dòng cảm xúc tuôn trào, là cơn bão lòng đang cuộn xoáy với tình thương con vô bờ bến. Bây giờ thì bà không chỉ biết sự việc “Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ” như lời Tràng thưa gửi mà bà còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp của con trai mình. Bà tủi thân, tủi phận, bà so sánh người ta với mình “người ta dựng vợ gả chồng cho con những lúc nhà ăn lên làm nổi, còn mình thì ”. Bà lão chua chát, tự trách bản thân mình, càng thương con bao nhiêu bà lại càng tủi phận bấy nhiêu. Bà lão đã khóc, những giọt nước mắt hiếm hoi của người già dưới ngòi bút nhạy cảm của Kim Lân đã gieo vào lòng người đọc biết bao thương xót, tủi buồn. Bà đã chấp nhận nàng dâu không phải chỉ bằng tình mẫu tử mà lớn hơn đó là tình người, là sự cảm thông với chị vợ nhặt từ cái nhìn của người cùng giới, cùng là phụ nữ. Câu nói đầu tiên mà bà cụ Tứ dành cho chị vợ nhặt “Ừ thôi các con phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”, lời nói của bà như trút đi biết bao gánh nặng tâm trạng đang đè nặng trong Tràng, lời nói ấy như một sự chiêu tuyết cho giá trị của cô vợ nhặt. Câu nói ấy của bà làm cuộc hôn nhân của Tràng và thị không còn là chuyện nhặt nhau ở đường và chợ nữa mà là duyên phận. Cách nói giản dị mà chan chứa tình người quả thực đã làm ấm lòng những số phận tội nghiệp. Thị và Tràng dường như cũng sẽ ấm lòng hơn khi kinh nghiệm của một người mẹ từng trải nói “ai giàu ba họ, ai khó ba đời”. Bà động viên an ủi con trai và con dâu cùng nhau bước qua khó khăn đói khổ trước mắt mà lòng đầy thương xót. - Nhưng sau những lời động viên ấy ta lại thấy Kim Lân để nhân vật bà cụ Tứ quay về với chính cuộc đời mình để mà lo lắng cho hạnh phúc thực tại của hai con. Điều mà bà lo không phải là “sự hợp nhau hay không hợp nhau” giữa hai người mà điều mà người mẹ ấy lo lắng đó là, cái đói đang đe dọa hạnh phúc của con bà. Trong bóng tối, bà nghĩ về cuộc đời dài dằng dặc của đời mình, cuộc đời của những người thân để mà thấu hiểu, thương xót rồi “nghẹn lời” chỉ có dòng nước mắt chảy xuống ròng ròng. - Hạnh phúc mới của con làm bà cụ Tứ được vui lây, bà động viên an ủi các con, nghĩ về một tương lai tươi sang phía trước:
- + Khuôn mặt của bà nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, bà xăm xắn quét dọn, giẫy những búi cỏ dại nham nhở trong vườn, thu dọn nhà cửa cho quang quẻ với hy vọng đời sẽ có cơ khấm khá. + Trong bữa ăn đầu tiên, mâm cơm ngày đói sao thảm hại: chỉ có một lùm rau chuối thái rối, một đãi muối, một niêu cháo lõng bõng toàn nước và món chính là chè khoán- cháo cám nhưng không khí gia đình thật ấm áp, tình chồng vợ, tình mẹ con- những nguồn động lực lớn lao ấy giúp họ tăng thêm sức mạnh để vượt qua thực tại. + Bà cụ Tứ toàn nói chuyện của tương lai, toàn chuyện vui, chuyện sung sướng về sau. Bà lão bàn với con tính chuyện nuôi gà, ngoảnh đi ngoảnh lại sẽ có đàn gà cho mà xem. Câu chuyện của bà lão bất giác làm cho ta nhớ lại bài ca dao miền Trung- mười cái trứng. Cũng giống như tất cả những người bình dân xưa, bà lão đang gieo vào lòng các con bà niềm lạc quan, niềm tin và hi vọng. Từ đàn gà mà có tất cả. Khát vọng sống bật lên ngay cả trong hoàn cảnh khốn cùng nhất “chớ than phận khó ai ơi- Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây”. - Song niềm vui của bà cụ Tứ cũng thật tội nghiệp. Miếng cháo cám đắng chát và tiếng trống thúc thuế dồn dập vội vã đưa bà cụ Tứ trở về với thực tại với tiếng nói xen lẫn cả hơi thở dài trong lo lắng: “Đằng thì nó bắt giồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế. Giời đất này không chắc đã sống được qua được đâu các con ạ”! Và bà lại khóc, tình thương con lại hiện hình qua những giọt nước mắt lặng lẽ tuôn rơi. Với sự thấu hiểu, với sự đồng cảm, Kim Lân đã dựng lên hình ảnh bà cụ Tứ- người mẹ thương con, nhân hậu, bao dung. Trong hoàn cảnh đói nghèo, bà vẫn dang rộng cánh tay đón nhận người con dâu mặc dù trong lòng còn nhiều xót xa, tủi cực, vẫn gieo vào lòng các con ngọn lửa sống trong hoàn cảnh tối tăm của xã hội lúc bấy giờ. c. Giá trị tác phẩm * Giá trị hiện thực: - Truyện đã dựng lại một cách chân thực những ngày tháng bi thảm trong lịch sử dân tộc, đó là khoảng thời gian diễn ra nạn đói năm 1945: + Cái chết đeo bám, bủa vây khắp mọi nơi. + Dòng thác người đói vật vờ như những bóng ma. + Cái đói đã tràn đến xóm ngụ cư từ lúc nào. + Âm thanh của tiếng quạ gào lên từng hồi thê thiết. + Xóm ngụ cư, với những khuôn mặt hốc hác, u tối. + Cái đói hiện lên trong từng nếp nhà rúm ró, xẹo xệch, rách nát. + Cái đói hiện hình trên khuôn mặt của chị vợ nhặt. + Bữa cơm ngày đói trông thật thảm hại. - Truyện phơi bày bản chất tàn bạo của thực dân Pháp và phát xít Nhận đã gây ra nạn đói năm 1945. - Tuy nhiễn, còn có một hiện thực được phán ánh trong tác phẩm: hiện thực mang tính xu thế, đó là tấm lòng của người dân khi đến với cách mạng. * Giá trị nhân đạo + Thái độ đồng cảm xót thương với số phận của người lao động nghèo khổ. + Lên án tội ác dã man của thực dân Pháp và phát xít Nhật đã gây ra nạn đói khủng khiếp. + Trân trọng tấm lòng nhân hậu, niềm khao khát hạnh phúc bình dị những người lao động nghèo. + Dự báo cho những người nghèo khổ con đường đấu tranh để đổi đời, vươn tới tương lai tươi sáng.
- d. Nghệ thuật - Xây dựng tình huống truyện độc đáo. - Lối trần thuật tự nhiên, hấp dẫn làm nổi bật sự đối lập giữa hoàn cảnh và tính cách nhân vật. - Tạo không khí và dựng thoại rất hấp dẫn, ấn tượng. - Nhân vật được khắc hoạ sinh động đặc biệt là ngòi bút miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế. - Ngôn ngữ: Bình dị, đời thường nhưng có chắt lọc kỹ lưỡng, có sức gợi và đậm chất Bắc Bộ. e. Chủ đề Qua truyện “Vợ nhặt”, Kim Lân muốn khẳng định: trong những hoàn cảnh khó khăn nhất, ngay cả khi cái chết liền kề, những người dân lao động nghèo khổ, lương thiện vẫn yêu thương, đùm bọc lấy nhau, vẫn khát khao mái ấm hạnh phúc gia đình và hy vọng vào một cuộc sống mới tốt đẹp hơn 2. ĐỊNH HƯỚNG TÌM HIỂU NỘI DUNG CÁC TÁC PHẨM/ĐOẠN TRÍCH CHƯA HỌC 2.1. BÀI 3: RỪNG XÀ NU (NGUYỄN TRUNG THÀNH) 2.1.1. Kiến thức cơ bản a. Tác giả? b. Tác phẩm: - Hoàn cảnh sáng tác? -Tóm tắt? - Ý nghĩa nhan đề? 2.1.2. Định hướng tìm hiểu nội dung và nghệ thuật a. Hình tượng cây xà nu * Vị trí xuất hiện? * Nghĩa tả thực?Nghĩa biểu tượng? - Cây xà nu gắn bó với cuộc sống con người Tây Nguyên như thế nào? - Cây xà nu tượng trưng cho số phận và phẩm chất của con người Tây Nguyên trong chiến tranh cách mạng? - Nghệ thuật miêu tả hình tượng xà nu? b. Hình tượng nhân vật Tnú - Tnú là người có tính cách trung thực, gan góc, dũng cảm, mưu trí? - Tnú là người có tính kỷ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng? - Một trái tim yêu thương và sục sôi căm giận? - Ở Tnú, hình tượng đôi bàn tay mang tính cách, dấu ấn cuộc đời ?. - Hình tượng Tnú điển hình cho con đường đấu tranh đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên làm sáng tỏ chân lí của thời đại đánh Mĩ: “chúng nó đã cầm súng mình phải cầm giáo”? c. Cụ Mết, Dít, bé Heng - Cụ Mết - Dít - Bé Heng d. Biểu hiện của khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn + Đề tài? + Hệ thống nhân vật ? + Không gian nghệ thuật? + Cách kể chuyện?
- + Xây dựng thành công những hình tượng nghệ thuật độc đáo? + Giọng điệu, ngôn ngữ? e. Đặc sắc nghệ thuật? 2.2. BÀI 4: NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH (Nguyễn Thi) 2.2.1. Kiến thức cơ bản a. Tác giả? b. Tác phẩm: - Hoàn cảnh sáng tác? - Tóm tắt? - Ý nghĩa nhan đề? 2.2.2. Định hướng tìm hiểu nội dung và nghệ thuật a. Tình huống truyện? b. Cách trần thuật? c. Truyền thống nào của gia đình đã gắn bó những con người trong gia đìnhvới nhau?. d. Chân dung những đứa con trong gia đình: - Ba Má, Chú Năm? - Nhân vật Chiến + Diện mạo? + Phẩm chất, tính cách? - Nhân vật Việt + Diện mạo + Phẩm chất, tính cách?. e. Biểu hiện của khuynh hướng sử thi + Chủ đề? + Nhân vật? + Giọng điệu? g. Đặc sắc nghệ thuật? 2.3. BÀI 5: CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA (Nguyễn Minh Châu) 2.3.1. Kiến thức cơ bản a. Tác giả? b. Tác phẩm: - Hoàn cảnh sáng tác? -Tóm tắt? - Ý nghĩa nhan đề? 2.3.2. Định hướng tìm hiểu nội dung và nghệ thuật a. Tình huống truyện? b. Hai phát hiện của người nghệ sĩ - Phát hiện thứ nhất: phát hiện vẻ đẹp nghệ thuật? - Phát hiện thứ hai: Phát hiện về hiện thực cuộc sống? - Mối quan hệ giữa hai phát hiện (mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống, nhà văn và cuộc đời)? c. Người đàn bà làng chài và câu chuyện đời tự kể. - Ngoại hình, diện mạo? - Phẩm chất, tính cách? + Hình ảnh người đàn bà hàng chài khi bị chồng đánh?
- + Thái độ, hành động khi được mời tới toà án? + Câu chuyện cuộc đời? d. Một số nhân vật khác - Nghệ sĩ Phùng? - Chánh án Đẩu? - Nhân vật người chồng của người đàn bà hàng chài? - Thằng bé Phác? e. Tấm ảnh trong “bộ lịch năm ấy”? g. Một số đặc sắc về nghệ thuật. - Xây dựng hình ảnh giàu giá trị biểu tượng? - Điểm nhìn trần thuật? - Ngôn ngữ: + Ngôn ngữ người kể chuyện? + Ngôn ngữ nhân vật? 2.4. BÀI 6: HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT (LƯU QUANG VŨ) 2.4.1. Kiến thức cơ bản a. Tác giả? b. Tác phẩm: - Hoàn cảnh sáng tác? - Tóm tắt? 2.4.2. Định hướng tìm hiểu nội dung và nghệ thuật a. Bi kịch? Bi kịch của hồn Trương Ba? b. Cuộc đối thoại giữa hồn và xác?Hàm ý của cuộc đối thoại? c. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và những người thân? Ý nghĩa của cuộc đối thoại? d. Đối thoại giữa Trương Ba - Đế Thích? Ý nghĩa của cuộc đối thoại? e. Đặc sắc nghệ thuật? 2.5. BÀI 7: THUỐC(LỖ TẪN) 2.5.1. Những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của Lỗ Tấn 2.5.2. Hoàn cảnh ra đời truyện ngắn “Thuốc” 2.5.3. Tóm tắt tác phẩm 2.5.4. Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Thuốc”? 2.5.5. Hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu người trong truyện? 2.5.6. Hình tượng người cách mạng Hạ Du? 2.5.7. Ý nghĩa hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du? 2.5.8. Ý nghĩa hình ảnh con đường mòn? 2.5.9. Đặc sắc nghệ thuật? 2.6. BÀI 8: SỐ PHẬN CON NGƯỜI (SÔ-LÔ-KHỐP) 2.6.1. Những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác 2.6.2. Hoàn cảnh sáng tác 2.6.3. Tóm tắt đoạn trích 2.6.4. Nhân vật Xô-cô-lôp, Va- ni-a a. Chiến tranh và thân phận con người? b. Nghị lực vượt qua số phận? 2.6.5. Ý nghĩa lời trữ tình ngoại đề ở cuối tác phẩm? 2.6.6. Đặc sắc về nghệ thuật?
- 2.6.7. Chủ đề tư tưởng, nhan đề? 2.7. BÀI 9: ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ (HÊ-MINH-UÊ) 2.7.1. Những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác. 2.7.2. Hoàn cảnh sáng tác 2.7.3. Tóm tắt tác phẩm 2.7.4. Hình tượng con cá kiếm và ý nghĩa biểu tượng? 2.7.5. Hình tượng ông lão đánh cá Xan-ti-a-gô ? 2.7.6. Đặc sắc nghệ thuật? 2.7.7. Đặc điểm của nghệ thuật tảng băng trôi qua đoạn trích? 2.7.8. Chủ đề 3. HƯỚNG DẪN ÔN TẬP BÀI VIẾT SỐ 5 a. Nội dung bài viết số 5 bao gồm hai phần: Phần 1: Đọc hiểu Phần 2: Làm văn b. Đề ra theo ma trận cụ thể như sau: Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng Chủ đề Cấp độ thấp Cấp độ cao I. Đọc hiểu - Nhận biết - Lý giải nội - Nêu thông Tiêu chí chọn một trong dung/ ý nghĩa điệp của văn ngữ liệu: các vấn đề: của một hình bản hoặc bài + Không quá dài phép liên kết, ảnh/một câu học có ý nghĩa + 01 đoạn trích/ một phương thơ/câu văn cho bản thân văn bản hoàn thức biểu đạt, hoặc nêu tác từ văn bản chỉnh. , phong cách dụng của một hoặc nêu quan + Độ dài khoảng ngôn ngữ (đã biện pháp tu điểm của bản 150 – 300 chữ học).... từ, một thủ thân và lí giải - Nhận biết từ pháp nghệ quan điểm của ngữ, hình ảnh thuật mình về một vấn đề Số câu 2 1 1 4 Số điểm 1.0 1.0 1.0 3.0 Tỷ lệ 10% 10% 10% 30% II. Làm văn: Viết đoạn văn Câu 1(2.0 điểm) nghị luận xã Viết đoạn văn hội khoảng 200 chữ + Hình thức trình bày suy đoạn văn (0.5 nghĩ về vấn đề điểm) được đặt ra trong +Nội dung (1.0 ngữ liệu đọc hiểu điểm) (vấn đề cụ thể) +Sáng tạo (0.25 điểm) +Diễn đạt (0.25 điểm)
- Câu 2 (5.0 điểm) Phân tích, cảm Ngữ liệu: nhận một đoạn - Vợ chồng A Phủ trong tác phẩm/ (Tô Hoài), đoạn trích - Vợ nhặt (Kim +Bố cục bài văn Lân) (0.25 điểm) -Yêu cầu: phân +Viết đúng vấn tích, cảm nhận đề nghị luận một đoạn trích (0.25 điểm) văn xuôi +Nội dung (4.0 (Lưu ý: trích dẫn điểm) văn bản cụ thể ) +Sáng tạo (0.25 điểm) +Diễn đạt (0.25 điểm) +Diễn đạt (0.25 điểm) Số câu 1 1 2 Số điểm 2.0 5.0 7.0 Tỷ lệ 20% 50% 70% Tổng số câu: 2 1 2 1 6 Tổng số điểm: 1.0 1.0 3.0 5.0 10.0 Tỉ lệ: 10% 10% 30% 50% 100% (Lưu ý: Học sinh tập trung ôn tập những nội dung trọng tâm có trong ma trận để làm bài viết số 5) 4. MỘT SỐ ĐỀ KIỂM TRA ĐỀ SỐ 1 PHẦN I. ĐỌC HIỂU Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi nêu bên dưới: "Khi bạn tức giận, bản lĩnh thể hiện khi chúng ta biết kiềm chế cảm xúc chứ không phải là hành động nông nổi. Bản lĩnh không kiểm soát được thì chỉ là sự liều lĩnh. Bên cạnh đó, nếu bản lĩnh của chúng ta làm người khác phải khó chịu thì chúng ta đã thất bại. Vì bản lĩnh đó chỉ phục vụ cá nhân ta mà không hướng đến mọi người. Bản lĩnh là khi bạn dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt. Muốn có bản lĩnh bạn cũng phải kiên trì luyện tập. Chúng ta thường yêu thích những người có bản lĩnh sống. Bản lĩnh đúng nghĩa chỉ có được khi bạn biết đặt ra mục tiêu và phương pháp để đạt được mục tiêu đó. Nếu không có phương pháp thì cũng giống như bạn đang nhắm mắt chạy trên con đường có nhiều ổ gà. Cách thức ở đây cũng rất đơn giản. Đầu tiên, bạn phải xác định được hoàn cảnh và môi trường để bản lĩnh được thể hiện đúng lúc, đúng nơi, không tùy tiện. Thứ hai bạn phải chuẩn bị cho mình những tài sản bổ trợ như sự tự tin, ý chí, nghị lực, quyết tâm Điều thứ ba vô cùng quan trọng chính là khả năng của bạn. Đó là những kỹ năng đã được trau dồi cùng với vốn tri thức, trải nghiệm. Một người mạnh hay yếu quan trọng là tùy thuộc vào yếu tố này.
- Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh. Khi xây dựng được bản lĩnh, bạn không chỉ thể hiện được bản thân mình mà còn được nhiều người thừa nhận và yêu mến hơn". (Nguồn: www.tuoitre.vn, ngày 15/4/2012) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. Câu 2. Theo tác giả, để có được bản lĩnh bạn phải làm gì? Câu 3. Đoạn văn đề cập đến vấn đề gì? Câu 4. Anh (chị) có đồng ý với quan niệm “Bản lĩnh không kiểm soát được thì chỉ là sự liều lĩnh”? Vì sao? PHẦN II. LÀM VĂN Câu 1. Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, anh (chị) hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về tuổi trẻ cần sống có bản lĩnh để dám đương đầu với mọi khó khăn thử thách. Câu 2. Cảm nhận của anh / chị về đoạn văn sau: Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết, Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường chơi, mà từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Mị cũng chẳng buồn đi. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường. Anh ném pao, em không bắt Em không yêu, quả pao rơi rồi... Lúc ấy, A Sử vừa ở đâu về, lại đang sửa soạn đi chơi. A Sử thay áo mới, khoác thêm hai vòng bạc vào cổ rồi bịt cái khăn trắng lên đầu. Có khi nó đi mấy ngày mấy đêm. Nó còn muốn rình bắt mấy người con gái nữa về làm vợ. Cũng chẳng bao giờ Mị nói gì. Bây giờ Mị cũng không nói. Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo. Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách. A Sử đang sắp bước ra, bỗng quay lại, lấy làm lạ. Nó nhìn quanh, thấy Mị rút thêm cái áo. A Sử hỏi: - Mày muốn đi chơi à? (Trích Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài, SGK Ngữ văn 12, tập hai, tr.08-09, NXB Giáo dục 2015) Hết .. ĐỀ SỐ 2 PHẦN I. ĐỌC HIỂU Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “Bạn có tham nhũng không? Có đấy. Nó bắt đầu từ điều nhỏ bé tý tẹo hàng ngày. Khi bạn rời nhà buổi sáng. Đèn đỏ đầu tiên, cố gắng đừng vượt nó. Không lái xe trên vỉa hè. Đừng bóp còi và hăng hái vượt qua mọi người. Nếu hiểu tham nhũng không phải là một tội danh hình sự, mà là lạm quyền và làm hại cho lợi ích công, thì vượt đèn đỏ và leo lề là các hành vi như thế. Khi bạn vượt đèn đỏ, những người khác cũng sẽ làm theo.
- Việc phá vỡ quy tắc là một thói quen của con người. Để chống tham nhũng, bạn phải đấu tranh với thói quen đó từ cái gốc, là chính mình. Không ai khác sẽ làm điều đó cho bạn. Bởi vì họ cũng tham nhũng theo nhiều cách mà chính họ còn không nhận ra. Hãy giữ vững nền tảng của mình, lựa chọn không phá vỡ các quy tắc ngay từ đầu ngày và bước dần đến cuối ngày. Chỉ cần cố vượt qua thách thức trong các việc tiếp theo, ở cơ quan, ở nơi giao dịch với cơ quan khác, đối tác khác... Mỗi quyết định bạn đưa ra để ủng hộ không chọn tham nhũng, không gật đầu với lợi ích không phải của mình, không vay mượn sự ưu tiên, đều là một trận chiến. Giành chiến thắng, bạn đang chống tham nhũng. Dorothy Newbury nói: “Kỷ luật chỉ là cách đào tạo tâm trí mình thôi”. Tức là, theo khái niệm này, chúng ta chỉ cần thực sự một số thay đổi nhỏ trong cuộc sống, tạo ra một số thói quen tốt và có những quyết định đúng hơn. Và chúng ta có thể thay đổi mọi thứ.” (Trích “Cái tôi cá sấu”, Jesse Peterson, dẫn theo báo điện tử VNEpress.net, 31/01/2018) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn trích trên. Câu 2. Theo tác giả, “tham nhũng” bắt nguồn từ đâu? Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng: “Hãy giữ vững nền tảng của mình, lựa chọn không phá vỡ các quy tắc” lại quan trọng trong việc chống tham nhũng? Câu 4. Anh/Chị có đồng ý với ý kiến: “Kỷ luật chỉ là cách đào tạo tâm trí mình thôi” không? Vì sao? PHẦN II. LÀM VĂN Câu 1. Có ý kiến cho rằng “Nguyên tăc chứ đừng cứng nhắc”. Anh /Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến này. Câu 2. Cảm nhận của anh / chị về đoạn văn sau: Thường khi đến gà gáy sáng Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu thì các chị em trong nhà mới bắt đầu dậy ra dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn. Chỉ chợp mắt được từng lúc, Mị lại thức sưởi lửa suốt đêm. Mỗi đêm, khi nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay như thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết còn ở với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước. Lúc ấy đã khuya. Trong nhà đã ngủ yên, thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng sáng lên, Mị lé mắt trông sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng thôi, nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi Người kia việc gì mà phải chết thế. A Phủ Mị phảng phất nghĩ như vậy. Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình, Mị lại tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng không thấy sợ