Bài tập thực hành Ngữ Văn Lớp 10
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập thực hành Ngữ Văn Lớp 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_tap_thuc_hanh_ngu_van_lop_10.doc
Nội dung text: Bài tập thực hành Ngữ Văn Lớp 10
- HƯỚNG DẪN CHO HỌC SINH ÔN LUYỆN - KHỐI 10 Phần I. Lý thuyết văn thuyết minh 1. Khái niệm: Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong đời sống nhằm cung cấp tri thức về: đặc điểm, tính chất, nguyên nhân...của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. 2. Yêu cầu: - Tri thức trong văn bản thuyết minh phải khách quan, xác thực, hữu ích cho mọi người. - Văn thuyết minh cần trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, hấp dẫn. * Trong văn bản thuyết minh có thể kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả, biện pháp nghệ thuật làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, hấp dẫn. 3. Phương pháp thuyết minh: 3.1. Phương pháp nêu định nghĩa: VD: Giun đất là động vật có đốt, gồm khoảng 2500 loài, chuyên sống ở vùng đất ẩm. 3.2. Phương pháp liệt kê: VD: Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm... 3.3. Phương pháp nêu ví dụ: VD: Người ta cấm hút thuốc ở tất cả những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm (ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la) 3.4. Phương pháp dùng số liệu: VD: Một tượng phật ở Nhạc Sơn, Tứ Xuyên, Trung Quốc, cao 71m, vai rộng 24m, trên mu bàn chân tượng có thể đỗ 20 chiếc xe con. 3.5. Phương pháp so sánh: VD: Biển Thái Bình Dương chiếm một diện tích lớn bằng ba đại dương khác cộng lại và lớn gấp 14 lần diện tích biển Bắc Băng Dương là đại dương bé nhất. 3.6. Phương pháp phân loại, phân tích: VD: Muốn thuyết minh về một thành phố, có thể đi từng mặt: vị trí địa lý, khí hậu, dân số, lịch sử, con người, sản vật... 4. Các bước làm bài văn thuyết minh: - Bước 1: + Xác định đối tượng thuyết minh. + Sưu tầm, ghi chép và lựa chọn các tư liệu cho bài viết + Lựa chọn phương pháp thuyết minh phù hợp + Sử dụng ngôn từ chính xác, dễ hiểu để thuyết minh làm nổi bật các đặc điểm cơ bản của đối tượng. - Bước 2: Lập dàn ý + Mở bài: Nêu đề tài thuyết minh. Dẫn dắt, tạo ra sự chú ý của người đọc về nội dung thuyết minh. + Thân bài: Tìm ý, chọn ý: Cần triển khai những ý nào để thuyết minh về đối tượng đã giới thiệu (cung cấp những thông tin, tri thức gì)?
- Sắp xếp ý: Cần trình bày các ý theo trình tự nào cho phù hợp với đối tượng thuyết minh, đạt được mục đích thuyết minh, giúp người tiếp nhận dễ dàng nắm được nội dung thuyết minh? + Kết bài: Nhấn lại đề tài thuyết minh và tô đậm ấn tượng cho người tiếp nhận về đối tượng vừa thuyết minh. - Bước 3: Viết bài văn thuyết minh II. Cách làm một số dạng đề văn thuyết minh 1. Khi đối tượng thuyết minh là một đồ vật thì nội dung thuyết minh thường là: • Cấu tạo của đối tượng • Các đặc điểm của đối tượng • Lợi ích của đối tượng • Tính năng hoạt động • Cách sử dụng, cách bảo quản 2. Khi thuyết minh về một loài vật, nội dung thuyết minh thường là: • Nguồn gốc • Đặc điểm • Hình dáng • Lợi ích 3. Khi thuyết minh về một thể loại văn học, nội dung thuyết minh thường là: • Nêu một định nghĩa chung về thể thơ • Nêu các đặc điểm của thể thơ: • Số câu, chữ. • Quy luật bằng trắc. • Cách gieo vần. • Cách ngắt nhịp. • Cảm nhận về vẻ đẹp, nhạc điệu của thể thơ. 4. Khi đối tượng thuyết minh là một danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, thì nội dung thuyết minh thường là: • Vị trí địa lí. • Những cảnh quan làm nên vẻ đẹp đặc sắc của đối tượng. • Những truyền thống lịch sử, văn hoá gắn liền với đối tượng. • Cách thưởng ngoạn đối tượng. 5. Khi đối tượng thuyết minh là một danh nhân văn hoá thì các nội dung thuyết minh thường là: • Hoàn cảnh xã hội. • Thân thế và sự nghiệp. • Đánh giá xã hội về danh nhân Lưu ý: Trong các phần trên, phần thân thế, sự nghiệp chiếm vai trò chủ yếu, có dung lượng lớn nhất trong bài viết. 6. Khi giới thiệu một đặc sản thì nội dung thuyết minh thường là: • Nguồn gốc, ý nghĩa tên gọi món ăn, đặc sản. • Đặc điểm riêng của món ăn, đặc sản: dáng vẻ, màu sắc, hương vị. • Cách thức chế biến, thưởng thứ Phần II: Thực hành
- Đề1. Thuyết minh về một tác giả văn học. Đề 2. Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh quê hương em? Đề 3: Thuyết minh về món ăn Đề 4: Thuyết minh phong tục tập quán Gợi ý Đề 1: -Mở bài: giới thiệu về tác giả văn học. -Thân bài: + Giới thiệu ngắn gọn về cuộc đời. + Sự nghiệp sáng tác. Số lượng tác phẩm. Đặc biệt phải nhấn mạnh những tác phẩm tiêu biểu của tác giả văn học ấy. Nội dung chính Đặc sắc về nghệ thuât - Kết bài : Đánh giá vị trị và vai trò của tác giả đó với nền văn học. Đề 2. Danh lam thắng cảnh. - Mở bài: Giới thiệu khái quát về danh lam thắng cảnh( thắng cảnh nào và ở đâu) - Thân bài: + Giới thiệu nguồn gốc hình thành. +Miêu tả cụ thể:Vị trí địa lí cảnh quan. +Nêu ý nghĩa của những cảnh quan đó. - Kết bài: Nêu cảm nghĩ của cá nhân về danh lam thắng cảnh đó. Đề 3: Thuyết minh về món ăn - Mở bài: Phần này, bạn cần dẫn dắt, giới thiệu về món ăn mà mình muốn thuyết minh. - Thân bài: Trong phần này, bạn đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau: + Nguồn gốc món ăn: Món ăn xuất hiện từ khi nào, công thức đầu tiên do ai nghĩ ra, phổ biến nhất ở vùng miền nào + Cách thực hiện món ăn: Nguyên liệu, cách làm món ăn. + Giá trị của món ăn đối với ẩm thực Việt Nam nói chung. - Kết bài: Cảm nghĩ cá nhân về món ăn mà mình đã giới thiệu. Đề 4: Thuyết minh phong tục tập quán - Mở bài: Giới thiệu đối tượng thuyết minh( phong tục ngày tết như là lì xì, gói bánh chưng .) - Thân bài : + Nguồn gốc xuất xứ phong tập tập quán + Ý nghĩa phong tục - Kết bài: Cảm nghĩ về phong tục Lưu ý: Các em viết bài văn thuyết minh dựa trên cơ sở dàn bài đã gợi dẫn ở trên. Cách làm bài nghị luận văn học Phần I. Lí thuyết Trong chương trình lớp 10, chủ yếu phân tích hoặc cảm nhận về một bài thơ , đoạn thơ. Vì vậy cần chú ý những vấn đề sau: 1. Khi phân tích một bài thơ, đoạn thơ, câu thơ trữ tình cần chú ý đến: - Cuộc đời tác giả. - Hoàn cảnh ra đời của bài thơ. - Thể thơ - Hình ảnh thơ
- - Chi tiết thơ - Giọng điệu - Vần (nhịp) thơ. - Ngôn ngữ thơ: gồm có ngôn ngữ bình dân, ngôn ngữ bác học, ngôn ngữ được sử dụng trong bài thơ (từ láy, câu đặc biệt, thành ngữ, tục ngữ, dấu ?, dấu !... => tất cả đều có dụng ý của tác giả). - Bố cục: Đây là phần quan trọng nhất để các em tìm ý cho bài cảm nhận của mình. Có thể chia theo khổ, chia theo đoạn, câu 2. Kiến thức cần có trước khi làm bài: - Kiến thức về tác giả: + Tên, bút danh, năm sinh, năm mất, gia đình + Xã hội mà tác giả sống và sáng tác + Khuynh hướng sáng tác, chủ đề sáng tác. + Các tác phẩm tiêu biểu. - Thuộc thơ (nếu đề bắt chép thuộc bài, đoạn, câu sau đó cảm nhận, phân tích ). - Nội dung chính của tác phẩm. - Nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm. - Một số tác giả, tác phẩm cùng chủ đề để so sánh đối chiếu (nếu có). 3. Các bước phân tích một bài thơ, đoạn thơ, câu thơ a. Mở bài: - Giới thiệu qua về tác giả. - Giới thiệu nội dung chính của tác phẩm. - Nội dung ý nghĩa của đoạn, câu thơ các em chuẩn bị phân tích (nếu đề cho ra đoạn, câu thơ) - Bắt vào phần đề bài yêu cầu. 2. Thân bài: Khái quát về vị trí trích đoạn hoặc bố cục, mạch cảm xúc chủ đạo của khổ thơ, bài thơ - Phân tích khổ thơ thứ nhất:Nêu nội dung chính của khổ thơ thứ nhất, phân tích thơ để phân tích những hình ảnh, từ ngữ, biện pháp nghệ thuật tu từ, nhịp điệu, v.v. trong từng câu thơ; giải mã những từ ngữ, hình ảnh đó có ý nghĩa gì, nó hay, đặc sắc ở chỗ nào. - Phân tích khổ thơ thứ hai:Cách làm bốn bước tương tự khổ thứ nhất. (lưu ý: đôi khi có thể phân tích hai khổ thơ cùng một lúc nếu hai khổ thơ cùng một ý nghĩa) - Nhận xét đánh giá bài thơ: + Đánh giá về nội dung, tư tưởng của bài thơ. + Đánh giá về nghệ thuật. (Thành công/hạn chế?) + Đánh giá về tác giả. (Qua bài thơ em thấy tác giả là người như thế nào; có thể nói thêm những đặc điểm về phong cách nghệ thuật và đóng góp của nhà thơ trên văn đàn lúc bấy giờ). 3. Kết bài: Khẳng định lại toàn bộ giá trị về nội dung, nghệ thuật của bài thơ.Liên hệ bản thân (nếu có). Phần II. Thực hành 1. Bài : Phú sông Bạch Đằng a. Kiến thức cơ bản( đã học): - Về nội dung: + Nhân vật Khách: . Là người có tâm hồn phóng khoáng, thích ngao du sơn thủy . Am hiểu thắng cảnh nhiều nơi qua sử sách-> Tầm hiểu biết sâu rộng
- . Thích học thú tiêu dao của người xưa: Tử Trường .Trước cảnh sông Bạch Đằng: Vừa vui vừa buồn. Vui trước cảnh đẹp và buồn tiếc nuối về quá khứ hào hùng. + Các bô lão: . Thái độ: tôn kính, nhiệt tình mến khách . Kể về cuộc chiến trên sông Bạch Đằng : Diễn biến trận đánh, kết quả . Phân tích nguyên nhân chiến thắng của ta + Lời ca của Khách và các bô lão: đề cao vai trò của con người - Về nghệ thuật: Liệt kê tái hiện lại không khí cuộc chiến 1 thời Hình tượng nghệ thuật: sinh động, vừa gợi hình sắc trực tiếp vừa mang ý nghĩa khái quát, triết lí. Ngôn ngữ: trang trọng, hào sảng vừa lắng đọng, gợi cảm. ” Bài phú là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong VHTĐVN. b. Thực hành 1 số đề: Đề 1: Phân tích đoạn 1 trong bài phú sông bạch đằng Khách có kẻ: Giương buồm giong gió chơi vơi, Lướt bể chơi trăng mải miết. Sớm gõ thuyền chừ Nguyên Tương, Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt. Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, Nơi có người đi, đâu mà chẳng biết. Đầm Vân Mộng chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều, Mà tráng chí bốn phương vẫn còn tha thiết. Bèn giữa dòng chừ buông chèo, Học Tử Trường chừ thú tiêu dao, Qua cửa Đại Than, ngược bến Đông Triều, Đến sông Bạch Đằng, thuyền bơi một chiều. Bát ngát sóng kình muôn dặm, Thướt tha đuôi trĩ một màu. Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu, Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu. Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô, Buồn vì cảnh thảm, đứng lặng giờ lâu. Thương nỗi anh hùng dâu vắng tá, Tiếc thay dấu vết luống còn lưu! Gợi ý Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ Thân bài . Giới thiệu nhân vật khách và tâm trạng của khách khi đến với sông Bạch Đằng lịch sử. . Là người có tâm hồn phóng khoáng, thích ngao du sơn thủy . Am hiểu thắng cảnh nhiều nơi qua sử sách-> Tầm hiểu biết sâu rộng . Thích học thú tiêu dao của người xưa: Tử Trường .Trước cảnh sông Bạch Đằng: Vừa vui vừa buồn. Vui trước cảnh đẹp và buồn tiếc nuối về quá khứ hào hùng.
- Kết bài: Khẳng định lại toàn bộ giá trị về nội dung, nghệ thuật của bài thơ. Đề 2: Phân tích đoạn 2 trong bài phú sông bạch đằng Bên sông bô lão, hỏi ý ta sở cầu? Có lẻ gậy lê chống trước, có người thuyền nhẹ bơi sau, Vái ta mà thưa rằng: Đây là chiến địa buổi Trùng Hưng Nhị Thánh bắt Ô Mã, Cũng là bãi đất xưa, thuở trước Ngô chúa phá Hoằng Thao. Đương khi ấy: Thuyền bè muôn đội, tinh kỳ phấp phới. Hùng hổ sáu quân, giáo gươm sáng chói. Trận đánh được thua chửa phân, Chiến lũy bắc nam chống đối. Ánh nhật nguyệt chừ phải mờ, Bầu trời đất chừ sắp đổi. Kìa: Tất Liệt thế cường, Lưu Cung chước dối, Những tưởng gieo roi một lần, Quét sạch Nam bang bốn cõi! Thế nhưng: Trời cũng chiều người, Hung đồ hết lối! Khác nào như khi xưa: Trận Xĩch Bích quân Tào Tháo tan tác tro bay, Trận Hợp Phì Bồ Kiên hoàn toàn chết trụi. Đến nay nước sông tuy chảy hoài, Mà nhục quân thù không rửa nổi! Tái tạo công lao, nghìn xưa ca ngợi. Tuy nhiên: Từ có vũ trụ, đã có giang san. Quả là: Trời đất cho nơi hiểm trở, Cũng nhờ: Nhân tài giữ cuộc điện an. Hội nào bằng hội Mạnh Tân: Như vương sư họ Lã, Trận nào bằng trận Lưu Thủy: Như quốc sĩ họ Hàn. Kìa trận Bạch Đằng mà đại thắng, Bởi Đại Vương coi thế giặc nhàn. Tiếng thơm còn mãi, bia miệng không mòn. Gợi ý Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ Thân bài: Giới thiệu về các bô lão . Thái độ: tôn kính, nhiệt tình mến khách . Kể về cuộc chiến trên sông Bạch Đằng : Diễn biến trận đánh, kết quả . Phân tích nguyên nhân chiến thắng của ta Kết bài: Khẳng định lại toàn bộ giá trị về nội dung, nghệ thuật của bài thơ. 2. Bài : Phú sông Bạch Đằng a. Kiến thức cơ bản * Đoạn 1: Luận đề chính nghĩa : + Tư tưởng nhân nghĩa:
- . Theo quan niệm của đạo Nho: nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lí. . Nguyễn Trãi:+ chắt lọc lấy hạt nhân cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa: nhân nghĩa chủ yếu để yên dân. + đem đến nội dung mới: nhân nghĩa là yên dân trừ bạo. Đó là cơ sở để bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh (phù Trần diệt Hồ giúp Đại Việt). Khẳng định lập trường chính nghĩa của ta và tính chất phi nghĩa của kẻ thù xâm lược. + Chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt: Cương vực lãnh thổ: nước Đại Việt ta- núi sông bờ cõi đã chia. Nền văn hiến: vốn xưng nền văn hiến đã lâu. Phong tục: phong tục Bắc Nam cũng khác Lịch sử riêng, chế độ riêng: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương Hào kiệt: đời nào cũng có Các từ ngữ: “từ trước”, “đã lâu”, “vốn xưng”, “đã chia”, “cũng khác” cho thấy sự tồn tại hiển nhiên, vốn có, lâu đời của một nước Đại Việt độc lập, có chủ quyền và văn hiến. Giọng điệu: trang trọng, hào hùng mang tính chất của một lời tuyên ngôn. * Đoạn 2: Bản cáo trạng tội ác của giặc : + Những âm mưu và tội ác của kẻ thù: Âm mưu xâm lược quỷ quyệt của giặc Minh: “Vừa rồi...thừa cơ gây họa”. Chữ “nhân”, “thừa cơ” vạch rõ luận điệu giả nhân giả nghĩa, “mượn gió bẻ măng” của kẻ thù. Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân tộc. Tố cáo chủ trương, chính sách cai trị vô nhân đạo, vô cùng hà khắc của kẻ thù: Tàn sát người vô tội - “Nướng dân đen... tai vạ”. Bóc lột tàn tệ, dã man: “Nặng thuế...núi”. Huỷ diệt môi trường sống: “Người bị ép...cây cỏ”. Nguyễn Trãi đứng trên lập trường nhân bản. + Nghệ thuật viết cáo trạng: Dùng hình tượng để diễn tả tội ác của kẻ thù: “Nướng dân đen ...tai vạ”. Đối lập: Hình ảnh người dân vô tội Kẻ thù bị bóc lột, tàn sát dã man. tàn bạo, vô nhân tính. Phóng đại:“Độc ác thay, trúc Nam Sơn ko ghi hết tội/ Dơ bẩn thay, nước Đông Hải ko rửa sạch mùi” Trúc Nam Sơn- tội ác của kẻ thù. Nước Đông Hải- sự nhơ bẩn của kẻ thù. Câu hỏi tu từ: “Lẽ nào...chịu được?” tội ác trời không dung đất không tha của quân thù. Giọng điệu: uất hận trào sôi, cảm thương tha thiết, nghẹn ngào đến tức giận. * Đoạn 3: Quá trình kháng chiến : + Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa
- .Tác giả đã sử dụng những từ ngữ, điển cố, hình ảnh có sức biểu đạt lớn để dựng lên chân dung đầu đủ của người anh hùng dân tộc Lê Lợi khiến cho người đọc tự hào, ngưỡng mộ, cảm phục. .Bước đầu có những khó khăn : Thiếu nhân tài :” Nhân tài như lá mùa thu ,Tuấn kiệt như sao buổi sớm “ Thiếu lương thực : Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần ,khi Khôi Huyện quân không một đội . Ta có thuận lợi : Sức mạnh đoàn kết toàn dân, toàn quân. Người anh hùng Lê Lợi tiêu biểu cho ý chí, tinh thần yêu nước của dân tộc ,sức mạnh đó chính là động lực cho Lê Lợi vượt qua tất cả để chiến thắng quân thù. + Giai đoạn phản công - Thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Phía ta : Mượn sự rộng lớn kỳ vĩ của thiên nhiên : “ sấm vang ,chớp giật “ Trúc chẽ tro bay “ sạch không kình ngạc ,tan tác chim muông trút sạch lá khô phá toang đê vỡ. đá núi phải mòn, nước sông phải cạn -> Sức mạnh làm chủ chiến trường Kẻ địch : Bị động ,đối phó thất thế, bạc nhươc sụp đổ về tinh thần ,thảm hại : nghe hơi mà mất vía ,nín thở cầu thoát thân ,phải bêu đầu bỏ mạng ,thất thế cụt đầu ,bại trận tử vong Thất bại nhục nhã : Cởi giáp ra hang ,lê gối dâng tờ tạ tội ,vẫy đuôi xin cứu mạng ..hồn bay phách lạc tim đập chân run → Hình tượng kẻ thù nhục nhã thảm bại càng tăng thêm hào khí anh hùng của dân tộc, kẻ thù được tha về nước đã làm nổi bật tính chất chính nghĩa, nhân đạo sáng ngời của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. b. Thực hành 1 số đề: Đề 1: Phân tích đoạn 1 trong bài Đại cáo bình Ngô Từng nghe: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, Quân điếu phạt trước lo trừ bạo; Như nước Đại Việt ta từ trước, Vốn xưng nền văn hiến đã lâu, Núi sông bờ cỏi đã chia, Phong tục Bắc Nam cũng khác; Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương; Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau, Song hào kiệt thời nào cũng có. Cho nên: Lưu Cung tham công nên thất bại; Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong; Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã Việc xưa xem xét, chứng cứ còn ghi. Gợi ý Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ Thân bài: + Tư tưởng nhân nghĩa:
- . Theo quan niệm của đạo Nho: nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lí. . Nguyễn Trãi:+ chắt lọc lấy hạt nhân cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa: nhân nghĩa chủ yếu để yên dân. + đem đến nội dung mới: nhân nghĩa là yên dân trừ bạo. Đó là cơ sở để bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh (phù Trần diệt Hồ giúp Đại Việt). Khẳng định lập trường chính nghĩa của ta và tính chất phi nghĩa của kẻ thù xâm lược. + Chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt: Cương vực lãnh thổ: nước Đại Việt ta- núi sông bờ cõi đã chia. Nền văn hiến: vốn xưng nền văn hiến đã lâu. Phong tục: phong tục Bắc Nam cũng khác Lịch sử riêng, chế độ riêng: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương Hào kiệt: đời nào cũng có Các từ ngữ: “từ trước”, “đã lâu”, “vốn xưng”, “đã chia”, “cũng khác” cho thấy sự tồn tại hiển nhiên, vốn có, lâu đời của một nước Đại Việt độc lập, có chủ quyền và văn hiến. Giọng điệu: trang trọng, hào hùng mang tính chất của một lời tuyên ngôn. + Liệt kê những thất bại thảm hại của giặc: sử sách còn ghi Kết bài: Khẳng định lại toàn bộ giá trị về nội dung, nghệ thuật của bài thơ. Đề 2: Phân tích đoạn 2 trong bài Đại cáo bình Ngô Vừa rồi: Nhân họ Hồ chính sự phiền hà Để trong nước lòng dân oán hận Quân cuồng Minh thừa cơ gây hoạ Bọn gian tà còn bán nước cầu vinh Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ Dối trời lừa dân đủ muôn ngàn kế Gây thù kết oán trải mấy mươi năm Bại nhân nghĩa nát cả đất trời. Nặng thuế khoá sạch không đầm núi. Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập thuồng luồng. Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu nước độc. Vét sản vật, bắt dò chim trả, chốn chốn lưới chăng. Nhiễu nhân dân, bắt bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt. Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ, Nheo nhóc thay kẻ goá bụa khốn cùng. Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán, Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay nào phục dịch cho vừa? Nặng nề những nổi phu phen Tan tác cả nghề canh cửi. Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội, Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi! Lẽ nào trời đất dung tha? Ai bảo thần dân chịu được?
- Gợi ý Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ Thân bài: + Những âm mưu và tội ác của kẻ thù: Âm mưu: Phù Trần diệt Hồ nhưng thực chất giặc sang xâm lược nước ta, gây bao tội ác Tố cáo chủ trương, chính sách cai trị vô nhân đạo, vô cùng hà khắc của kẻ thù: Tàn sát người vô tội - “Nướng dân đen... tai vạ”. Bóc lột tàn tệ, dã man: “Nặng thuế...núi”. Huỷ diệt môi trường sống: “Người bị ép...cây cỏ”. Nguyễn Trãi đứng trên lập trường nhân bản. + Nghệ thuật viết cáo trạng: Dùng hình tượng để diễn tả tội ác của kẻ thù: “Nướng dân đen ...tai vạ”. Đối lập: Hình ảnh người dân vô tội Kẻ thù bị bóc lột, tàn sát dã man. tàn bạo, vô nhân tính. Phóng đại:“Độc ác thay, trúc Nam Sơn ko ghi hết tội/ Dơ bẩn thay, nước Đông Hải ko rửa sạch mùi” Trúc Nam Sơn- tội ác của kẻ thù. Nước Đông Hải- sự nhơ bẩn của kẻ thù. Câu hỏi tu từ: “Lẽ nào...chịu được?” tội ác trời không dung đất không tha của quân thù. Giọng điệu: uất hận trào sôi, cảm thương tha thiết, nghẹn ngào đến tức giận. Kết bài: Khẳng định lại toàn bộ giá trị về nội dung, nghệ thuật của bài thơ.