Đề cương ôn tập Công nghệ 10 - Tuần 9
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Công nghệ 10 - Tuần 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_cong_nghe_10_tuan_9.pdf
Nội dung text: Đề cương ôn tập Công nghệ 10 - Tuần 9
- LT&BT CN 10-Tuần 9 TIẾT 17- BÀI 16: THỰC HÀNH: NHẬN BIẾT MỘT SỐ SÂU BỆNH HẠI LÚA I - CHUẨN BỊ Mẫu tiêu bản về sâu, bệnh hại lúa đã đánh số thứ tự Tranh ảnh về sâu, bệnh hại lúa; mẫu vật do học sinh mang đến Thước kẻ, kính lúp cầm tay, panh, kim mũi mác II - QUY TRÌNH THỰC HÀNH Bƣớc 1. Giới thiệu đặc điểm gây hại, đặc điểm hình thái của một số loại sâu, bệnh hại phổ biến 1. Sâu đục thân bƣớm hai chấm a. Đặc điểm gây hại Sâu non đục vào thân lúa, cắt đứt đường vận chuyển dinh dưỡng làm nhánh lúa trở lên vô hiệu, nõn héo, bông bạc. b. Đặc điểm hình thái Trứng: Hình dạng: hình bầu dục xếp thành từng ổ Kích thước: to bằng hạt đậu tương có phủ lớp lông tơ màu vàng Sâu non: Màu trắng sữa hay vàng nhạt, đầu có màu vàng nâu Nhộng: Màu vàng tới nâu nhạt Mầm đầu dài hơn mầm cánh Trƣởng thành: Đầu ngực và cánh màu vàng nhạt gần giữa cánh trước có một chấm đen Ở đuôi con cái có chùm lông đuôi màu vàng nâu để đẻ trứng 2. Sâu cuốn lá lúa loại nhỏ a. Đặc điểm gây hại Sâu non nhả tơ cuốn lá lúa thành một bao thẳng đứng hoặc bao tròn gập lại. Sâu non nằm trong đó và ăn phần xanh của lá. b. Đặc điểm hình thái Trứng (6-7 ngày): Sâu đẻ trứng ở hai mặt của lá lúa (nhưng chủ yếu ở mặt trên lá) Hình dạng: Trứng hình bầu dục có vân mạng lưới rất nhỏ Màu sắc: Trứng mới đẻ màu hơi đục, khi gần nở chuyển màu ngà vàng Sâu non (15-25 ngày): Khi mới nở có màu trắng trong Đầu màu nâu sáng, khi bắt đầu ăn có màu xanh Sâu non đẫy sức chuyển màu vàng hồng chui ra khỏi bao tìm chỗ hoá nhộng theo cách nhả tơ, cắn đứt hai mép lá khâu thành bao hoặc bò xuống gốc lúa, bẹ lá dệt kén mỏng hoá nhộng Nhộng (6-8 ngày): Màu vàng nâu, có kén tơ rất mỏng màu trắng Nhộng thường vũ hóa về đêm Trƣởng thành(2-7 ngày): Màu vàng nâu Trên cánh trước và cánh sau có hai vân ngang hình nàn sóng màu nâu sẫm chạy dọc mép cánh Đường vân ngoài to đậm màu, đường vân trong mảnh nhạt màu hơn 3. Rầy nâu hại lúa Rầy nâu là đối tượng sâu hại chủ yếu trong vụ lúa xuân ở các tỉnh đồng bằng, trung du, miền núi phía bắc. Theo dự báo của Cục bảo vệ thực vật, rầy nâu có thể gây thành dịch trên diện rộng hại lúa chiêm xuân giai đoạn trổ bông đến chín đỏ đuôi. a. Đặc điểm gây hại Rầy trưởng thành và rầy non dùng miệng chích vào thân cây lúa để hút dịch cây. Các lá phía dưới,nếu nhẹ thì bị héo, hạt lúa bị lửng lép, nặng gây nên hiện tượng "cháy rầy", cả ruộng lúa bị khô héo, màu trắng tái hoặc trắng. Nếu gặp mưa lúa bị hại có thể bị thối nhũn. b. Đặc điểm hình thái Trứng: Hình quả chuối tiêu trong suốt. Trứng đẻ thành từng ổ, 5 - 12 quả/ổ nằm sát nhau Rầy non: Rầy non: màu vàng xám, 2 - 3 tuổi màu vàng nâu Rầy trƣởng thành: Màu nâu tối Gồm 2 đôi cánh: Tổ Sinh – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm 1
- LT&BT CN 10-Tuần 9 o Đôi cánh dài phủ quá bụng o Đôi cánh ngắn dài tới 2/3 thân Bƣớc 2. Nhận biết một số loại sâu, bệnh hại lúa phổ biến ở nƣớc ta 1. Bệnh bạc lá lúa Đặc điểm gây hại: Bệnh do vi khuẩn gây ra và phát triển mạnh trong điều kiện ấm nóng ở các tỉnh phía Bắc bệnh xuất hiện từ cuối tháng 3 trở đi và gây hại nặng trong vụ lúa mùa. Những năm thời tiết ẩm ướt, nhiều mưa, bão là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh, phát triển Vết bệnh bắt đầu giống như những sọc thấm nước ở rìa lá, có màu vàng đến màu trắng. Vết bệnh có thể bắt đầu ở một hoặc cả hai bên mép lá, hoặc bất kỳ điểm nào trên lá, sau đó lan ra phủ toàn bộ lá. Trên giống nhiễm, vết bệnh có thể lan tới tận bẹ lá 2. Bệnh khô vằn Đặc điểm gây hại: Do nấm gây ra Trên bẹ lá xuất hiện các vệt to, hình bầu dục, đầu tiên là có các đốm màu xanh xẫm, sau chuyển màu bạc nâu có viền màu nâu tím. Các vết bệnh ban đầu dài khoảng 1 cm, sau các vết bệnh lớn dần, kéo dài ra khoảng 2-3 cm. Trong điều kiện ẩm độ phù hợp, những lá tiếp giáp với thân lúa bị bệnh có thể bị lây bệnh Bệnh này phát sinh, phát triển quanh năm, nhưng nặng nhất là vào mùa thu và mùa hè. Trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao, biên độ nhiệt độ ngày đêm cao cũng là điều kiện thuận lợi cho bệnh khô vằn phát triển Vết bệnh leo lên phiến lá đòng làm bông lúa có thể bị lép lửng từ 30-50% 3. Bệnh đạo ôn Bệnh do nấm Pyricularia oryzae Carava, loại nấm này có thể lây nhiễm bất kỳ giai đoạn sinh trưởng nào của cây lúa Bệnh thường hại các bộ phận trên lá, cổ bông, đốt thân: o Trên lá: Đầu tiên là những vết nhỏ màu xanh, dần dần bệnh phát triển thành hình thoi, rìa màu nâu đỏ, giữa bạc trắng. Các vết bệnh này có thể liên kết với nhau thành các mảng lớn hình thù không rõ rệt o Trên cổ bông: Đoạn cổ giáp tai lá hoặc sát hạt thóc có những điểm màu nâu xám, vết bệnh to dần bao quanh cổ bông làm cổ bông bị héo, bông lúa bị bạc trắng hoặc lép lửng. Trường hợp bị muộn hoặc nhẹ, cổ bông không bị bệnh nhưng từng gié lúa có thể bị bệnh o Trên đốt thân: Các đốt thân ở gần gốc bị bệnh mục ra làm cho cây bị đổ Bài tập : Phân biệt bệnh khô vằn, bệnh đạo ôn và bệnh bạc lá theo bảng sau: Bệnh bạc lá Bệnh khô vằn Bệnh đạo ôn Nguyên nhân Đặc điểm gây hại Màu sắc Tổ Sinh – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm 2
- LT&BT CN 10-Tuần 9 TIẾT 18- BÀI 17: PHÒNG TRỪ TỔNG HỢP DỊCH HẠI CÂY TRỒNG I - KHÁI NIỆM VỀ PHÒNG TRỪ TỔNG HỢP DỊCH HẠI CÂY TRỒNG Phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng là sử dụng phối hợp các biện pháp phòng trừ dịch hại cây trồng một cách hợp lí nhằm phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm của mỗi biện pháp. II. NGUYÊN LÍ CƠ BẢN PHÒNG TRỪ TỔNG HỢP DỊCH HẠI CÂY TRỒNG Trồng cây khoẻ Bản tồn thiên địch Phát hiện sâu, bệnh kịp thời Nông dân trở thành chuyên gia: nắm được kiến thức, vận dụng được vào thực tiễn sản xuất mà còn có khả năng phổ biến cho người khác áp dụng III - BIỆN PHÁP CHỦ YẾU CỦA PHÒNG TRỪ TỔNG HỢP DỊCH HẠI CÂY TRỒNG 1. Biện pháp kĩ thuật Khái niệm: Là một trong những biện pháp phòng trừ chủ yếu nhất. Cụ thể cày bừa, tiêu huỷ tàn dư cây trồng, tưới tiêu, luân canh... Ƣu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện Nhƣợc điểm: Hiệu quả lâu, khó ngăn chặn khi sâu, bệnh phát triển thành dịch Biện pháp Tác dụng Cày bừa Diệt trừ sâu hại trong đất Vệ sinh đồng ruộng Phá hủy nơi ẩn nấp của sâu bệnh Giúp cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt nâng cao khả năng kháng sâu Tưới tiêu, bón phân hợp lý bệnh Luân canh cây trồng Không cho sâu bệnh sống lâu với một loại cây trồng Kiểm tra đồng ruộng thường Kịp thời phát hiện sâu bệnh xuyên Bảng 1. Các biện pháp kĩ thuật của phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng 2. Biện pháp sinh học Khái niệm: Là biện pháp sử dụng sinh vật hoặc sản phẩm của chúng để ngăn chặn dịch hại, giảm thiệt hại do sâu bệnh gây ra. Ƣu điểm: Sử dụng an toàn, thân thiện với môi trường Nhƣợc điểm: Khó áp dụng, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên 3. Sử dụng giống cây trồng chống chịu sâu, bệnh Khái niệm: Là biện pháp sử dụng giống cây trồng mang gen chống chịu hoặc hạn chế, ngăn ngừa sự phát triển của dịch hại Ƣu điểm: Không gây hại cho môi trường Nhƣợc điểm: Tạo lập khó khăn, số lượng giống cây còn hạn chế 4. Biện pháp hóa học Biện pháp hóa học là biện pháp sử dụng thuốc hoá học để trừ dịch hại cây trồng. 5. Biện pháp cơ giới, vật lí Khái niệm: Là biện pháp quan trọng của phòng trừ dịch hại cây trồng. Những biện pháp cụ thể: Bẫy ánh sáng, mùi vị, bắt bằng vợt, bằng tay... Ƣu điểm: Diệt trừ dịch hại trực tiếp, dễ tiến hành Nhƣợc điểm: Khó thực hiện với dịch lớn 6. Biện pháp điều hòa Khái niệm: Là biện pháp giữ cho dịch hại chỉ phát triển ở mức độ nhât định nhằm giữ cân bằng sinh thái Ƣu điểm: Giữ cân bằng sinh thái Nhƣợc điểm: Đòi hỏi một kiến thức rộng Bài tập Câu 1. Tại sao cần phải phối hợp các biện pháp trong phòng trừ một cách hợp lí? Câu 2. Nhiều người cho rằng nên hạn chế dùng thuốc hóa học, theo em điều đó đúng hay sai? Vì sao? Gợi ý trả lời: Tổ Sinh – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm 3
- LT&BT CN 10-Tuần 9 Câu 3. Khi nào nên dùng thuốc hóa học trong phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng? Tổ Sinh – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm 4

