Đề cương ôn tập cuối học kì I môn Ngữ Văn Lớp 11 - Năm học 2024-2025 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm

pdf 8 trang An Bình 03/09/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập cuối học kì I môn Ngữ Văn Lớp 11 - Năm học 2024-2025 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_tap_cuoi_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_11_nam_hoc_202.pdf

Nội dung text: Đề cương ôn tập cuối học kì I môn Ngữ Văn Lớp 11 - Năm học 2024-2025 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm

  1. TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM TỔ NGỮ VĂN ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN KHỐI 11, NĂM HỌC 2024-2025 A. NỘI DUNG ÔN TẬP I. BÀI CUỐI KÌ I 1.ĐỌC HIỂU (5,0 điểm) 1.1. Văn bản nghị luận Nhận biết: -Xác định được luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng tiêu biểu, độc đáo được trình bày trong văn bản. - Nhận biết các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự trong văn bản. Thông hiểu: - Xác định được mục đích, thái độ và tình cảm của người viết; thông điệp, tư tưởng của văn bản. - Phân tích được mối quan hệ giữa các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng và mối quan hệ giữa chúng với luận đề của văn bản. - Lý giải được cách đặt nhan đề; sự phù hợp giữa nội dung nghị luận với nhan đề văn bản. - Phân tích được vai trò của các yếu tố thuyết minh hoặc miêu tả, tự sự trong văn bản nghị luận. Vận dụng: - Nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản đối với quan niệm, cách nhìn cá nhân về vấn đề nghị luận. - Trình bày được quan điểm đồng tình hay không đồng tình với quan niệm của tác giả, nội dung chính của văn bản. Vận dụng cao: - Liên hệ được nội dung văn bản với một tư tưởng, quan niệm, xu thế (kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, khoa học) của giai đoạn mà văn bản ra đời để đánh giá ý nghĩa, giá trị của văn bản. - Khẳng định được vấn đề nghị luận của văn bản. 1.2. Truyện thơ dân gian Nhận biết: - Nhận biết được đề tài, câu chuyện, chi tiết tiêu biểu, nhân vật trong truyện thơ dân gian. - Nhận biết được người kể chuyện trong truyện thơ dân gia. - Nhận biết được ngôn ngữ độc thoại, đối thoại, độc thoại nội tâm và các biện pháp nghệ thuật trong truyện thơ dân gian. - Nhận biết một số đặc điểm của ngôn ngữ văn học trong truyện thơ dân gian. Thông hiểu: - Tóm tắt được cốt truyện của đoạn trích/ tác phẩm.
  2. - Phân tích được đặc điểm, vai trò của của cốt truyện, nhân vật, chi tiết trong truyện thơ dân gian. - Phân tích, lí giải được ý nghĩa của ngôn ngữ, bút pháp nghệ thuật trong truyện thơ dân gian. - Nêu được chủ đề (chủ đề chính và chủ đề phụ trong văn bản có nhiều chủ đề), tư tưởng, thông điệp của truyện thơ dân gian. - Phân tích và lí giải được thái độ và tư tưởng của tác giả trong truyện thơ dân gian. - Phân tích được một số đặc điểm của ngôn ngữ văn học trong truyện thơ dân gian. - Phát hiện và lí giải được các giá trị nhân văn, triết lí nhân sinh từ truyện thơ dân gian. Vận dụng: - Nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản đối với quan niệm, cách nhìn của cá nhân đối với văn học và cuộc sống. - Thể hiện thái độ đồng tình hoặc không đồng tình với các vấn đề đặt ra trong truyện thơ dân gian. Vận dụng cao: - Vận dụng kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống, hiểu biết về lịch sử văn học để nhận xét, đánh giá ý nghĩa, giá trị của truyện thơ dân gian. - So sánh được sự giống và khác nhau giữa các văn bản truyện thơ; liên tưởng, mở rộng vấn đề để hiểu sâu hơn với tác phẩm. 1.3.Bi kịch Nhận biết: - Nhận biết được đề tài, cốt truyện, nhân vật, hệ thống nhân vật trong bi kịch. - Nhận biết được mâu thuẫn, xung đột kịch trong bi kịch. - Nhận biết lời thoại, lời chỉ dẫn sân khấu và hành động của nhân vật bi kịch. - Nhận biết một số đặc điểm của ngôn ngữ văn học trong bi kịch. Thông hiểu: - Phân tích được ý nghĩa, tác dụng của các yếu tố như cốt truyện, xung đột (xung đột bên trong và xung đột bên ngoài), ngôn ngữ, hành động kịch và mối quan hệ giữa các yếu tố này trong tính chỉnh thể của tác phẩm. - Phân tích, đánh giá được đặc điểm, ý nghĩa của nhân vật bi kịch; phân tích, đánh giá được mối quan hệ giữa các nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm. - Nêu và lí giải được chủ đề; yếu tố “bi”, hiệu ứng thanh lọc của bi kịch. - Phân tích và lí giải được thái độ và tư tưởng của tác giả trong văn bản; phát hiện và lí giải được các giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh của vở kịch. Vận dụng: - Nêu được tác động của hiệu ứng thanh lọc trong bi kịch với bản thân. - Thể hiện thái độ đồng tình hoặc không đồng tình với các vấn đề đặt ra trong vở kịch. Vận dụng cao:
  3. - Đánh giá được tác động của văn bản đối với quan niệm, cách nhìn của bản thân về văn học, cuộc sống. - Vận dụng kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống, hiểu biết về lịch sử văn học để nhận xét, đánh giá ý nghĩa, giá trị của tác phẩm. - So sánh được hai văn bản văn học kịch có cùng đề tài ở các giai đoạn khác nhau. 2. VIẾT (5,0 điểm): Viết một văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội. (Hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại). Có thể rút ra vấn đề xã hội từ văn bản đọc hiểu hoặc ra từ bên ngoài đều được. Nhận biết: - Nêu được vấn đề xã hội cần nghị luận - Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận. - Mô tả được vấn đề xã hội và những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết. - Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận. - Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận. Thông hiểu: - Giải thích được những khái niệm liên quan đến vấn đề nghị luận. - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các luận điểm. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. - Cấu trúc chặt chẽ, có mở đầu và kết thúc gây ấn tượng; sử dụng các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng: - Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội. - Nêu được những bài học, những đề nghị rút ra từ vấn đề bàn luận. Vận dụng cao: - Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm, tự sự, để tăng sức thuyết phục cho bài viết. - Vận dụng hiệu quả những kiến thức Tiếng Việt lớp 11 để tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết. II. ĐỀ THI MINH HỌA ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I - LỚP 11, Năm học 2024-2025 Thời gian làm bài: 90 phút. I. PHẦN ĐỌC HIỂU (5,0 điểm) Đọc văn bản sau: “Trên đường đời của bạn cũng có lúc vấp ngã. Tôi cũng vậy. Ngay cả người tài giỏi, khôn ngoan nhất cũng có lúc vấp ngã. Vấp ngã là điều bình thường, chỉ có những người không bao giờ đứng dậy sau vấp ngã mới là người
  4. thật sự thất bại. Điều chúng ta cần ghi nhớ là, cuộc sống không phải là một cuộc thi đỗ - trượt. Cuộc sống là một quá trình thử nghiệm các biện pháp khác nhau cho đến khi tìm ra một cách thích hợp. Những người đạt được thành công phần lớn là người biết đứng dậy từ sai lầm ngớ ngẩn của minh bởi họ coi thất bại, vấp ngã chỉ là tạm thời và là kinh nghiệm bổ ích. Tất cả những người thành đạt mà tôi biết đều có lúc phạm sai lầm. Thường thì họ nói rằng sai lầm đóng vai trò quan trọng đối với thành công của họ. Khi vấp ngã, họ không bỏ cuộc. Thay vì thế, họ xác định vấn đề của mình là gì, cố gắng cải thiện tình hình, và tìm kiếm giải pháp sáng tạo hơn để giải quyết. Nếu thất bại năm lần, họ cố gắng đứng dậy năm lần, mỗi lần một cố gắng hơn, Winston Churchill đã nắm bắt được cốt lõi của quá trình này khi ông nói: “Sự thành công là khả năng đi từ thất bại này đến thất bại khác mà không đánh mất nhiệt huyết và quyết tâm vươn lên”. (Trích “Cuộc sống không giới hạn”, Nick Vujicic) Trả lời các câu hỏi sau: Câu 1. (0,5 điểm) Vấn đề trọng tâm được đề cập của văn bản trên là gì? Câu 2. (0,5 điểm) Bằng chứng nào được tác giả sử dụng trong đoạn trích.? Câu 3. (1,0 điểm) Hãy nêu những tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ trong câu văn: Cuộc sống là một quá trình thử nghiệm các biện pháp khác nhau cho đến khi tìm ra một cách thích hợp? Câu 4. (1,0 điểm) Hãy nêu mối quan hệ giữa luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong đoạn trích trên? Câu 5. (1,0 điểm) Theo anh/ chị quan điểm về “Cuộc sống không giới hạn” của tác giả thể hiện trong văn bản này đến nay còn có ý nghĩa không? Hãy lý giải ý kiến của anh/chị? Câu 6. (1,0 điểm) Từ câu: “Sự thành công là khả năng đi từ thất bại này đến thất bại khác mà không đánh mất nhiệt huyết và quyết tâm vươn lên”, gợi cho anh/ chị thông điệp nào? II. PHẦN VIẾT (5,0 điểm) Có ý kiến cho rằng “lòng trắc ẩn là khởi nguồn của tình yêu và hạnh phúc”. Em hãy viết bài nghị luận ngắn (khoảng 500 chữ) bàn về vai trò của lòng trắc ẩn trong cuộc sống.
  5. HƯỚNG DẪN CHẤM I. PHẦN ĐỌC Câu Nội dung Điểm 1 Vấn đề trọng tâm được đề cập trong văn bản: tầm quan trọng 0,5 của việc đứng dậy sau thất bại và sự cần thiết của việc coi thất bại là một phần của quá trình học hỏi và thành công trong cuộc sống. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời có ý đúng nhưng diễn đạt còn chung chung: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. 2 Winston Churchill đã nắm bắt được cốt lõi của quá trình này 0,5 khi ông nói: “Sự thành công là khả năng đi từ thất bại này đến thất bại khác mà không đánh mất nhiệt huyết và quyết tâm vươn lên”. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. 3 Những tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ trong câu văn: Cuộc 1,0 sống là một quá trình thử nghiệm các biện pháp khác nhau cho đến khi tìm ra một cách thích hợp. - Nhắm làm rõ ý nghĩa của cuộc sống như một hành trình liên tục của việc thử nghiệm và điều chỉnh. - Nhấn mạnh sự quan trọng của sự linh hoạt, sáng tạo, và kiên trì trong quá trình đạt được thành công. - Tăng sức gợi hình, gợi cảm. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 1,5 điểm. - Học sinh trả lời một ý: 0,75 - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. 4 Có mối quan hệ chặt chẽ, logic với nhau. Luận điểm rõ ràng, 1.0 mạch lạc làm sáng tỏ luận đề, lí lẽ chặt chẽ, sắc sảo, logic làm sáng tỏ luận đề, bằng chứng xác đáng, cụ thể, chân thực, khách
  6. quan làm rõ lí lẽ, luận điểm. Luận điểm, lí lẽ, bằng chứng có mối liên hệ chặt chẽ, giàu sức thuyết phục, bổ trợ cho nhau làm rõ vấn đề nghị luận. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 1.0 điểm. - Học sinh trả lời một nữa đáp án: 0.5 điểm. - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. 5 - Quan điểm “Cuộc sống không giới hạn” của tác giả thể hiện 1.0 trong văn bản đến nay còn nguyên ý nghĩa vì khi con người sống tích cực, họ vượt qua từ thất bại này đến thất bại khác mà không đánh mất nhiệt huyết và luôn giữ vững quyết tâm vươn lên. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời như đáp án hoặc tương đương: 1,0 điểm - HS nêu chung, chưa thuyết phục: 0,5 điểm - HS không trả lời hoặc trả lời sai: không cho điểm. 6 Gợi ý: 1,0 - Đừng sợ vấp ngã, đừng sợ thất bại, bởi vấp ngã hay thất bại đều cho chúng ta sự trải nghiệm và thành công hơn. - Hãy nỗ lực, cô gắng, đam mê, quyết tâm để vươn lên thành công. Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu ý nghĩa thuyết phục: 0,5 điểm. - Học sinh có nêu nhưng chưa thuyết phục: 0,25 điểm. - Học sinh không lí giải: 0,0 điểm. II. PHẦN VIẾT Nội dung Điểm Mở bài a.Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của bài văn 0.25 nghị luận: Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (Khoảng 600 chữ) của bài văn. Giới thiệu được vấn đề cần bàn luận: Vai trò lòng trắc ẩn trong cuộc sống. Nêu khái quát được quan điểm của người viết về vấn đề cần bàn 0.25 luận. - Giải thích được vấn đề cần bàn luận: Lòng trắc ẩn chính là 0.25 sự rung động, cảm thông của con người trước hoàn cảnh của
  7. Thân người khác, từ đó có hành động giúp đỡ họ không vì lợi ích gì để bài họ vượt qua hoàn cảnh và hướng đến một cuộc sống tốt đẹp hơn. - Bàn luận vai trò của lòng trắc ẩn trong cuộc sống 0.75 Gợi ý: + Cuộc sống vẫn còn nhiều mảnh đời khó khăn, bất hạnh, việc (0,25) chúng ta giúp đỡ nhau làm cuộc sống của con người ngày càng tốt lên, xã hội phát triển hơn. + Một con người có tâm thiện, luôn giúp đỡ người khác khi gặp (0,25) khó khăn sẽ được mọi người yêu quý, kính trọng và sẵn sàng giúp đỡ lại khi mình rơi vào hoàn cảnh tương tự. + Nếu xã hội ai cũng có lòng trắc ẩn thì xã hội sẽ được lan tỏa (0,25) nhiều điều tốt đẹp. . Nêu được lí lẽ thuyết phục, đa dạng để làm sáng tỏ luận điểm: 0.5 Các lí lẽ học sinh nêu ra phải thuyết phục, đa dạng. Có thể đáp ứng một số tiêu chí sau: (1) Soi chiếu vấn đề trên nhiều khía cạnh; (2) có những cơ sở vững chắc (từ lí thuyết và thực tiễn); (3) lập luận chặt chẽ. * Nêu được bằng chứng đầy đủ, phù hợp, xác đáng để làm sáng tỏ 0.25 lí lẽ: + Học sinh có nêu được bằng chứng phù hợp với lí lẽ; 0.25 + Học sinh có phân tích bằng chứng để làm sáng tỏ lí lẽ; Trao đổi với các ý kiến trái chiều một cách hợp lí: 0.25 + Học sinh nêu ra được ít nhất 01 ý kiến trái chiều. + Học sinh trao đổi với ý kiến trái chiều một cách hợp lí. 0.25 Kết bài Khẳng định lại vấn đề ;Bài học cho bản thân 0.25 Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25 Kĩ năng Diễn đạt rõ ràng, rành mạch, không mắc lỗi chính tả, lỗi ngữ trình pháp: 0.25 bày, + Diễn đạt rõ ràng, rành mạch; 0.25 diễn đạt + Không mắc lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp. TỔNG 10.0 ĐIỂM