Đề cương ôn tập cuối học kì I môn Ngữ Văn Lớp 12 - Năm học 2024-2025 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm

pdf 15 trang An Bình 03/09/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập cuối học kì I môn Ngữ Văn Lớp 12 - Năm học 2024-2025 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_tap_cuoi_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_202.pdf

Nội dung text: Đề cương ôn tập cuối học kì I môn Ngữ Văn Lớp 12 - Năm học 2024-2025 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2024-2025 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM TỔ NGỮ VĂN ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12 CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2024-2025 Phần một: PHẦN ĐỌC - HIỂU 1. Yêu cầu đọc hiểu, ngữ liệu và các dạng câu hỏi a. Yêu cầu đọc hiểu - Đọc hiểu nội dung văn bản thể hiện qua các yêu cầu HS sau khi đọc phải hiểu được chi tiết, đề tài, chủ đề, tư tường, thông điệp,... có trong văn bản, bao gồm cả nội dung bề nổi (hiển ngôn, tường minh, nghĩa đen, cái biểu đạt,...) và nội dung bề sâu (hàm ngôn, hàm ẩn, nghĩa bóng, cái được biểu đạt,...). - Đọc hiểu hình thức thể hiện khi đọc phải hiểu (nhận biết, phân tích, nhận xét, đánh giá) được đặc điểm các kiểu văn bản và thể loại, các thành tố cùa mỗi kiểu văn bản và thể loại (câu chuyện, cốt truyện, truyện kể, nhân vật, không gian, thời gian, người kể chuyện, điểm nhìn, vần thơ, nhịp thơ, lí lẽ, bằng chứng,...), ngôn ngữ biểu đạt,... - Liên hệ, so sánh, kết nối là các yêu cầu cần đạt hướng tới kĩ năng biết liên hệ, so sánh giữa các văn bản, kết nối văn bản với bối cánh lịch sử, văn hoá, xã hội; kết nối văn bản với trải nghiệm cá nhân người đọc;... để hiểu thêm văn bản. Ngoài ra, còn có yêu cầu cần đạt về đọc hiểu văn bản đa phương thức. Đây chính là một trong những yêu cầu mới của CT Ngữ văn 2018. b. Ngữ liệu của đề đọc hiểu Ngữ liệu trong đề kiểm tra năng lực đọc hiểu là một đoạn trích mà HS chưa được học, không có trong SGK Ngữ văn. c. Các dạng câu hỏi đọc hiểu văn bản - Hiểu nội dung cùa văn bản (đặc điểm nội dung); Văn bản ấy viết về nội dung gì? Nội dung của văn bản văn học bao gồm các yếu tố như đề tài, sự kiện, chủ đề, tư tưởng, cảm hứng chủ đạo, thông điệp và các giá trị mà văn bản muốn thể hiện. - Hiểu vai trò và tác dụng của các yếu tố hình thức nghệ thuật (đặc điểm hình thức) trong việc biểu hiện nội dung. Các yếu tố hình thức của văn bản văn học chủ yếu thể hiện qua đặc điểm thể loại và ngôn từ: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, văn bản,... với nhiều biêu hiện khác nhau gắn với mỗi thể loại, tiểu loại. - Hiểu ý nghĩa và sự tác động qua lại giữa văn bản với người đọc; mối quan hệ của văn bản với bối cảnh; so sánh tác phẩm văn học, liên hệ, đối chiếu với hiểu biết, trải nghiệm của người đọc,... (yêu cầu liên hệ, kết nối, so sánh). - Câu hỏi đọc hiểu các loại văn bản được xác định theo ba mức độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu và vận dụng. CT Ngữ văn 2018 đề xuất ba mức độ nhận thức theo mô tá trong bàng sau: 1 TỔ NGỮ VĂN-TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
  2. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2024-2025 Mức độ Các từ ngữ mô tả mức độ Kể lại (câu chuyện đã đọc, sự việc đã chứng kiến,...); nhận biết (đặc điểm Nhận biết kiểu văn bản, thể loại; tính toàn vẹn, chỉnh thể của văn bản; lí lẽ, bằng chứng, thông tin; biện pháp tu từ;...) Nhận biết, phân tích (chủ đề, thông điệp; tình cảm, cảm xúc của người viết; cách triển khai ý tưởng;...); hiểu, xác định (đề tài, thông tin, cảm hứng chủ đạo,...); phân tích (đặc điểm kiểu văn bản, thể loại;...); hiểu (chủ đề, thông tin Thông hiểu cơ bản,...); giải thích (tác dụng của biện pháp tu từ,...); tóm tắt (các ý chính của một đoạn, nội dung của văn bản,...); nhận xét, đánh giá (nội dung, hình thức, các biện pháp nghệ thuật, cách lập luận, đề tài, cách chọn lọc và sắp xếp thông tin, thái độ và quan điểm người viết;...) Vận dụng Vận dụng (kiến thức tiếng Việt, văn học, kinh nghiệm,...); so sánh (nhân vật, văn bản,...); liên hệ (văn bản với bản thân, văn bản với bối cành,...); viết (đoạn văn, bài văn,...); thuyết trình, trình bày (vấn đề, ý kiến, bài giới thiệu, báo cáo nghiên cứu,...) 2. Cá ch xá c đinḥ chủ đề văn bản - Xác định nội dung chủ yếu của văn bản dựa vào các yếu tố sau: + Tiêu đề của văn bản + Câu chủ đề của văn bản + Nội dung lặp lại hoặc bao trùm của văn bản + Ý nghĩa hàm ngôn mà văn bản muốn hướng tới 3. Sá u phương thức biểu đạt Phương thức biểu đạt Nhận diện qua mục đích giao tiếp 1 Tự sự Trình bày diễn biến sự việc 2 Miêu tả Tái hiện trạng thái, sự vật, con người 3 Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc 4 Nghị luận Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận 5 Thuyết minh Trình bày đặc điểm, tính chất, phương pháp 6 Hành chính – công vụ Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người với người 4. Các biện pháp tu từ - Cá c biêṇ phá p Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh, (tạo âm hưởng và nhịp điệu cho câu) 2 TỔ NGỮ VĂN-TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
  3. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2024-2025 - Cá c biêṇ pháp Tu từ từ vưng:̣ so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tương phản, chơi chữ, nói giảm, nói tránh, thậm xưng, So sánh: Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. VD: Trẻ em như búp trên cành Nhân hoá: Là cách dùng những từ ngữ vốn dùng để miêu tả hành động của con người để miêu tả vật, dùng loại từ gọi người để gọi sự vật không phải là người làm cho sự vật, sự việc hiện lên sống động, gần gũi với con người. Ẩn dụ: Là cách dùng sự vật, hiện tượng này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác dựa vào nét tương đồng (giống nhau) nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Hoán dụ: Là cách dùng sự vật này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác dựa vào nét liên tưởng gần gũi nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Chơi chữ: là cách lợi dụng đặc sắc về âm, nghĩa nhằm tạo sắc thái dí dỏm hài hước. Nói quá: là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. - Tu từ cú pháp: Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, im lặng, Biện pháp tu từ Hiệu quả nghệ thuật (Tác dụng nghệ thuật) So sánh Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc Ẩn dụ Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc. Nhân hóa Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn hơn. Hoán dụ Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc Điệp từ/ngữ/cấu trúc Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cẳm Nói giảm Làm giảm nhẹ đi ý đau thương, mất mát nhằm thể hiện sự trân trọng Thậm xưng (phóng đại) Tô đậm ấn tượng về Câu hỏi tu từ Bộc lộ cảm xúc Đảo ngữ Nhấn mạnh, gây ấn tượng về Đối Tạo sự cân đối Im lặng ( ) Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc Liệt kê Diễn tả cụ thể, toàn điện Các hình thức, phương tiện ngôn ngữ khác: - Từ láy, thành ngữ, từ Hán – Việt - Điển tích điển cố, 3 TỔ NGỮ VĂN-TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
  4. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2024-2025 5. Cá c phương thức trần thuật - Lời trực tiếp: Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Tôi) - Lời kể gián tiếp: Trần thuật từ ngôi thứ ba – người kể chuyện giấu mặt. -Lời kể nửa trực tiếp: Trần thuật từ ngôi thứ ba – người kể chuyện tự giấu mình nhưng điểm nhìn và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm. 6. Cá c phép liên kết ( liên kết các câu trong văn bản) Các phép liên kết Đặc điểm nhận diện Phép lặp từ ngữ Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước Phép liên tưởng (đồng Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc nghĩa / trái nghĩa) cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước Phép thế Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trước Phép nối Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối kết)với câu trước 7. Sá u thao tác lập luận TT Các thao Nhận diện tác lập luận 1 Giải thích Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình. 2 Phân tích Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng. 3 Chứng Chứng minh là đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ minh một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. ( Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau.) 4 Bác bỏ Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình. 5 Bình luận Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại ; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng. 6 So sánh So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm. Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản. 4 TỔ NGỮ VĂN-TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
  5. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2024-2025 8. Yêu cầu nhận diện kiểu câu và nêu hiệu quả sử dụng 8.1. Câu theo mục đích nói: - Câu tường thuật (câu kể) - Câu cảm thán (câu cảm) - Câu nghi vấn ( câu hỏi) - Câu khẳng định - Câu phủ định. 8.2. Câu theo cấu trúc ngữ pháp - Câu đơn - Câu ghép/ Câu phức - Câu đặc biệt. 9. Yêu cầu nhận diện các lỗi diễn đạt và chữa lại cho đúng 9.1. Lỗi diễn đạt ( chính tả, dùng từ, ngữ pháp) 9.2. Lỗi lập luận ( lỗi lô gic ) 10. Yêu cầu nêu cảm nhận nội dung và cảm xúc thể hiện trong văn bản - Cảm nhận về nội dung phản ánh - Cảm nhận về cảm xúc của tác giả 11. Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản - Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh thể hiện nội dung cụ thể/ nội dung chính của văn bản - Chỉ ra từ ngữ chứa đựng chủ đề đoạn văn 12. Cá c hinh̀ thức trình bày của đoạn văn ( Kết cấu đoạn văn) - Diễn dịch - Qui nạp - Móc xích - Song hành - Tổng – Phân – Hợp - Tam đoạn luận . 13. Yêu cầu nhận biết văn bản theo đặc trưng thể loại: Truyện Lưu ý đối với thể loại TRUYỆN Đọc truyện cần chú ý các đặc trưng tự sự: cốt truyện, tình huống, nhân vật, chi tiết, điểm nhìn, lời văn trần thuật và các bút pháp nghệ thuật gắn với từng tiểu loại của văn bản như truyện ngắn, tiểu thuyết, truyện thần thoại, truyện truyền kì, truyện thơ Nôm,... Thông qua các yếu tố hình thức trên để hiểu thông điệp, nội dung, tư tưởng của truyện. * Các yếu tố cơ bản của truyện *Truyện ngắn, tiểu thuyết hiện đại / hậu hiện đại Nhận biết: - Nhận biết được nhân vật người kể chuyện, ngôi kể, điểm nhìn trong truyện ngắn và tiểu thuyết (hiện đại hoặc hậu hiện đại). 5 TỔ NGỮ VĂN-TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
  6. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2024-2025 - Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngắn và tiểu thuyết (hiện đại hoặc hậu hiện đại) như: diễn biến tâm lí, hành động của nhân vật. - Nhận biết được đề tài, đặc điểm ngôn ngữ, thủ pháp nghệ thuật của truyện ngắn, tiểu thuyết hiện đại / hậu hiện đại. - Nhận biết được các dấu hiệu hiện đại hoặc hậu hiện đại trong tiểu thuyết và truyện ngắn. Thông hiểu: - Tóm tắt được cốt truyện. - Phân tích được những đặc điểm của nhân vật truyện ngắn, tiểu thuyết hiện đại / hậu hiện đại. - Lí giải vai trò, ý nghĩa của nhân vật với chủ đề, tư tưởng của tác phẩm. - Lí giải được ý nghĩa, tác dụng của những chi tiết quan trọng trong tác phẩm; phân tích được tác dụng của những yếu tố hậu hiện đại (nếu có) trong tác phẩm. - Nêu được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản; phân tích được sự phù hợp giữa người kể chuyện, điểm nhìn trong việc thể hiện chủ đề của văn bản. - Phát hiện và lí giải được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ; giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh từ tác phẩm. - Phân tích được quan điểm của người viết về lịch sử, văn hoá, được thể hiện trong văn bản. - Hiểu và lí giải được một số đặc điểm cơ bản của phong cách văn học (nếu có) thể hiện trong tác phẩm. Vận dụng: - Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và kiến thức văn học để đánh giá, phê bình văn bản truyện ngắn và tiểu thuyết (hiện đại / hậu hiện đại), thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ của cá nhân về tác phẩm. - Đánh giá được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ của tác phẩm. Vận dụng cao: - Đặt tác phẩm trong bối cảnh sáng tác và bối cảnh hiện tại để đánh giá ý nghĩa, giá trị của tác phẩm. - Vận dụng những hiểu biết về lịch sử, văn hóa để lí giải quan điểm của tác giả thể hiện trong tác phẩm. - Đánh giá được khả năng tác động của tác phẩm văn học đối với người đọc và tiến bộ xã hội theo quan điểm cá nhân. 14. Đọc hiểu văn bản nghị luận Đọc hiểu nội dung + Nhận biết, phân tích dược nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu, độc đáo trong văn bản; chỉ ra mối liên hệ của chúng; đánh giá được mức độ phù hợp giữa nội dung nghị luận với nhan đề của văn bản. + Biết tiếp nhận, đánh giá nội dung với tư duy phê phán; nhận biết được mục đích, tình cảm và quan điểm của người viết. Đọc hiểu hình thức + Phân tích và dánh giá được cách tác giả sử dụng một số thao tác nghị luận (chẳng hạn như chứng minh, giải thích, bình luận, so sánh, phân tích hoặc bác bỏ) trong văn bản để đạt được mục đích. + Phân tích được các biện pháp tu từ, từ ngữ, câu khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các hình thức này. + Nhận biết và phân tích được vai trò của cách lập luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn bản nghị luận. 6 TỔ NGỮ VĂN-TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
  7. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2024-2025 Liên hệ, so sánh, kết nối Biết đánh giá, phê bình văn bản dựa trên trải nghiệm và quan điểm của người đọc. Các dạng câu hỏi/yêu cầu đọc hiểu văn bản nghị luận - Yêu cầu ở mức nhận biết + Nhận biết được luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu, độc đáo trong văn bản. + Nhận biết được một số thao tác nghị luận (chẳng hạn chứng minh, giải thích, bình luận, so sánh, phân tích hoặc bác bỏ). + Chỉ ra được được các biện pháp tu từ, từ ngữ, câu khẳng định, phủ định trong văn bản. + Nhận biết được cách lập luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn bản nghị luận. - Yêu cầu ở mức thông hiểu + Lí giải được mối liên hệ giữa nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu, độc đáo trong văn bản. + Đánh giá được mức độ phù hợp giữa nội dung nghị luận với nhan đề của văn bản. + Tiếp cận và đánh giá được nội dung với tư duy phê phán; nhận biết được mục đích. + Phân tích và đánh giá được cách tác giả sử dụng một số thao tác nghị luận (chẳng hạn chứng minh, giải thích, bình luận, so sánh, phân tích hoặc bác bỏ) trong văn bản để đạt được mục đích. + Phân tích được các biện pháp tu từ, từ ngữ, câu khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các hình thức này. + Lí giải được cách lập luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn bản nghị luận để đạt được mục đích. - Yêu cầu ở mức vận dụng Rút ra bài học từ văn bản; thể hiện quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình với những vấn đề đặt ra trong văn bản. - Yêu cầu ở mức vận dụng cao Thể hiện được quan điểm riêng trong tiếp nhận, đánh giá văn bản. 15. Đọc hiểu văn bản truyền kì 15.1.Truyện truyền kì Truyện truyền kì 1. Nguồn gốc Cuối đời Đường, từ văn học Trung Quốc. 2. Quá trình phát triển Phát triển trên nền tảng thần thoại, truyền thuyết,... của văn học dân gian và những tín ngưỡng văn hoá trong đời sống tinh thần của các dân tộc. 3. Yếu tố kì ảo Hiện diện ở mọi thành phần cấu tạo chủ yếu của tác phẩm như: Nhân vật, sự việc, thủ pháp nghệ thuật. 4. Vai trò của yếu tố kì - Nhằm lí giải một nội dung hiện thực nhất định. ảo - Tạo nên sự lôi cuốn, sức hấp dẫn, sự li kì,... của tác phẩm. 5. Nội dung - Ý nghĩa - Viết về những câu chuyện xảy ra trong quá khứ, thường mượn 7 TỔ NGỮ VĂN-TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
  8. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2024-2025 “xưa” để nói “nay”. - Thường có lời bình mang hàm ý khuyên răn hoặc nêu lên một bài học trong cuộc sống. 15.2. Các dạng câu hỏi/yêu cầu đọc hiểu văn bản truyện truyền kì a. Yêu cầu ở mức nhận biết - Nhận biết được nhân vật người kể chuyện, ngôi kể trong truyện truyền kỳ. - Nhận biết được đề tài, nhân vật, cốt truyện, chi tiết tiêu biểu trong truyện truyền kì. - Nhận biết được các thủ pháp nghệ thuật trong truyện truyền kì. - Nhận biết được yếu tố hoang đường, kì ảo đặc trưng của truyện truyền kì. b. Yêu cầu ở mức thông hiểu - Tóm tắt được cốt truyện. - Lí giải được vai trò của những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản. - Lí giải được vai trò của yếu tố kì ảo trong truyện truyền kì, liên hệ với vai trò của yếu tố này trong truyện cổ dân gian. - Phân tích được những đặc điểm của nhân vật truyện truyền kì; lí giải vai trò, ý nghĩa của nhân vật với chủ đề, tư tưởng của tác phẩm. - Nêu được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. - Phân tích và đánh giá được sự phù hợp của người kể chuyện, điểm nhìn trong việc thể hiện chủ đề của văn bản. - Phát hiện và lí giải được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ; giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh từ tác phẩm. - Phân tích được quan điểm của người viết về lịch sử, văn hoá, được thể hiện trong văn bản. c. Yêu cầu ở mức vận dụng - Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và kiến thức văn học để đánh giá, phê bình văn bản văn học, thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ của cá nhân về văn bản văn học. - Đánh giá được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ của tác phẩm. d. Yêu cầu ở mức vận dụng cao - Đặt tác phẩm trong bối cảnh sáng tác và bối cảnh hiện tại để có đánh giá phù hợp. Vận dụng những hiểu biết về lịch sử, văn hóa để lí giải quan điểm của tác giả thể hiện trong văn bản. - Liên hệ, so sánh, đánh giá được sự giống và khác nhau giữa truyện truyền kì và truyện dân gian. - Đánh giá được khả năng tác động của tác phẩm văn học đối với người đọc và tiến bộ xã hội theo quan điểm cá nhân. 16. Đọc-hiểu văn bản Hài kịch 16.1. Hài kịch - Hài kịch là một thể loại kịch, dùng tiếng cười để chế giễu những thói tật, hiện tượng đáng phê phán (vụ lợi, kệch cỡm, cực đoan, lạc hậu, ảo tưởng,...) vốn đi chệch các chuẩn mực tốt đẹp của con người và cộng đồng. 8 TỔ NGỮ VĂN-TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
  9. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2024-2025 - Tiếng cười hài kịch cất lên từ sự vênh lệch, không tương thích giữa mục đích và phương tiện thực hiện, bản chất và biểu hiện, hành động và hoàn cảnh, tham vọng cá nhân và các khả năng thực hiện,... - Hài kịch có thể được triển khai theo các hướng khác nhau: bông đùa, hài hước, châm biếm, mỉa mai, tố cáo, đả kích,... => Bằng tiếng cười, hài kịch muốn làm thay đổi cách nhìn của người đọc, người xem về một hiện tượng xã hội nào đó, khẳng định lối sống lành mạnh, lạc quan, hợp với lẽ phải và tiến bộ xã hội. Hài kịch đưa ra một kết cục có hậu, vui vẻ đối với người đọc, người xem. * Các yếu tố đặc trưng của Hài kịch - Nhân vật - Tình huống - Xung đột - Hành động - Kết cấu - Thủ pháp trào phúng và ngôn từ 16.2. Các dạng câu hỏi/yêu cầu đọc hiểu văn bản Hài kịch Nhận biết: - Nhận diện được cốt truyện, đề tài, chi tiết tiêu biểu trong hài kịch. - Chỉ ra được tình huống kịch, mâu thuẫn, xung đột và diễn biến xung đột kịch trong hài kịch. - Nhận biết được lời chỉ dẫn sân khấu, lời nhân vật và hành động kịch trong hài kịch. - Chỉ ra được các thủ pháp trào phúng trong hài kịch. Thông hiểu: - Tóm tắt được cốt truyện của vở kịch. - Phân tích được vai trò, tác dụng của những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản. - Phân tích được những đặc điểm của nhân vật kịch thể hiện qua hành động, ngôn ngữ, xung đột. - Nêu được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc; phân tích sự phù hợp giữa chủ đề, tư tưởng trong vở kịch. - Phát hiện và lí giải được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ; giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh từ tác phẩm. Vận dụng: - Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và kiến thức văn học để đánh giá, phê bình văn bản kịch, thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ của cá nhân về tác phẩm. - Đánh giá được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ của vở kịch. Vận dụng cao: - Vận dụng những hiểu biết về lịch sử, văn hóa để lí giải quan điểm của tác giả thể hiện trong văn bản. - Đánh giá được khả năng tác động của tác phẩm văn học đối với người đọc và tiến bộ xã hội theo quan điểm cá nhân. Phần hai: PHẦN LÀM VĂN 9 TỔ NGỮ VĂN-TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
  10. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2024-2025 I. Nghị luận văn học * Cấu trúc đoạn văn (100-150 chữ) theo yêu cầu đề bài: - Đoạn văn hoàn chỉnh đầy đủ ba phần: Câu mở đoạn; Các câu phát triển đoạn (thân đoạn) và câu kết đoạn. - Mở đầu đoạn thường là câu chủ đề, nếu ý chính của đoạn văn. Phần thân đoạn là các câu phát triển cụ thể ý chính đã nêu ở mở đầu; phần kết đoạn tóm lại ý của cả đoạn. II. Nghị luận xã hội 1. Yêu cầu kĩ năng: Học sinh cần rèn luyện: - Kĩ năng làm một bài văn nghị luận xã hội với các thao tác lập luận: bình luận, giải thích, chứng minh, bác bỏ, so sánh, phân tích. - Cách viết bài văn, cách diễn đạt, cách tìm và đưa dẫn chứng trong văn nghị luận. 2. Yêu cầu về kiến thức: 2.1. Kiểu bài: Nghị luận về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ là kiểu bài dùng lĩ lẽ, bằng chứng để bàn luận và làm sáng tỏ một vấn đề xã hội có liên quan đến tuổi trẻ, từ đó giúp người đọc nhận thức đúng đắn về vấn đề và có thái độ, hành động phù hợp với vấn đề đó. - Nắm được những yêu cầu cơ bản của kiểu bài viết nghị luận xã hội về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ (những hoài bão, ước mơ). - Xác định được các bước để viết bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ. - Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ. 2.2. Yêu cầu đối với kiểu bài: - Trình bày luận điểm rõ ràng, gãy gọn, thể hiện được quan điểm của người viết về vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ. - Đưa ra được hệ thống lí lẽ, bằng chứng thuyết phục: chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ để làm sáng tỏ luận điểm. - Có thể phân tích, trao đổi với những ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện, khách quan về vấn đề. 3. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ (so sánh với bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội) Yêu cầu Nghị luận về một vấn đề xã Nghị luận về một vấn đề liên hội quan đến tuổi trẻ Nêu vấn đề Nêu được vấn đề giàu ý Nêu được vấn để có ý nghĩa, liên nghĩa, gợi mở cách nhìn quan đến những hoài bão, ước mơ nhận sâu hơn về mối quan hệ của tuổi trẻ để bàn luận. giữa con người với cuộc sống xung quanh Triển khai Khẳng định Thể hiện được quan điểm rõ Trình bày được hệ thống luận điểm vấn đề quan điểm ràng của người viết về vấn hợp lí, chặt chẽ; sử dụng lí lẽ sắc đề, thông qua hệ thống luận bén, bằng chứng xác đáng; biết 10 TỔ NGỮ VĂN-TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
  11. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2024-2025 điểm chặt chẽ, các lí lẽ sắc phối hợp hiệu quả các thao tác: bén và những bằng chứng chứng minh, bình luận, bác bỏ, giải phù hợp, sinh động. thích, phân tích, so sánh để tăng sức thuyết phục cho bài viết. Củng cố Dẫn được những ý kiến trái Nêu và phản bác được ý kiến trái quan điểm chiều có thể có về vấn đề chiều có thể có về vấn để được bàn được bàn luận để phản bác luận nhằm củng cố quan điểm của nhằm củng cố lập luận của nguời viết. bài viết. Kết thúc vấn đề Rút ra được ý nghĩa của việc Kết bài gây ấn tượng đối với người nhận thức đúng về vấn đề. đọc, thúc giục tuổi trẻ hành động. 4. Quy trình viết bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ (những hoài bão, ước mơ): - Mở bài: Giới thiệu vấn đề liên quan đến tuổi trẻ, nêu quan điểm của người viết về vấn đề đó. - Thân bài: Cần triển khai các ý: + Giải thích từ ngữ, khái niệm để làm rõ bản chất vấn đề cần bàn luận. + Trình bày các khía cạnh của vấn đề (Vì sao vấn đề này thiết yếu đối với tuổi trẻ? Vấn đề gợi cho tuổi trẻ những suy nghĩ và hành động như thế nào? Cần có những điều kiện gì để tuổi trẻ thực hiện yêu cầu mà vấn đề nêu ra?). + Với từng luận điểm, cần dùng lí lẽ và bằng chứng phù hợp để lập luận nhằm tạo nên sức thuyết phục của bài viết. + Bình luận về sự đúng đắn, thiết thực của vấn đề, bác bỏ ý kiến trái ngược để củng cố quan điểm của mình. + Định hướng hành động của bản thân sau khi nhận thức về vấn đề. - Kết bài: Khái quát lại ý nghĩa của vấn đề, liên hệ với đời sống thực tại, rút ra bài học cho bản thân. Phần 3: ĐỀ MINH HỌA Phần 1. Đọc hiểu (4,0 điểm) Đọc văn bản: “Ðiền rất yêu giăng. Cái ấy cũng là thường, bởi óc Ðiền đẫm văn thơ. Có đọc văn thơ, mới biết giăng là một cái đẹp và quý lắm. Giăng là cái liềm vàng giữa đống sao. Giăng là cái đĩa bạc trên tấm thảm nhung da trời. Giăng tỏa mộng xuống trần gian. Giăng tuôn suối mát để những hồn khát khao ngụp lặn. Giăng, ơi giăng! Cái vú mộng tròn đầy mà thi sĩ của muôn đời mơn man! Ðiền không ân hận chút nào. Hai thân Ðiền bán cả ruộng, vườn đi để cho Ðiền đi học chẳng phí đâu. Ðã đành các người chỉ có cái mục đích con làm nên ông phán, ông tham để ấm thân; các người hoàn toàn thất vọng khi thấy con leo cau đến tận buồng mà lại hỏng ăn. Ðiền tạng yếu quá, không được nhận vào công sở; và các người đã vội cho là tiền con đi học thật là tiền vất xuống sông. Nhưng Ðiền tin rằng: cái học thức của Ðiền tuy chẳng giúp Ðiền kiếm nổi miếng ăn, nhưng 11 TỔ NGỮ VĂN-TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
  12. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2024-2025 cũng có ích cho Ðiền nhiều lắm. Chỉ nói một cái nhờ nó mà Ðiền đọc nổi văn thơ, và nhờ văn thơ mà hiểu được cái đẹp của gió, của giăng. Và Điền rất phàn nàn cho những tâm hồn cằn cỗi như tâm hồn của vợ Điền. Đối với thị, giăng chỉ là đỡ tốn hai xu dầu!” (Trích “Giăng sáng” - Nam Cao, Trang 223, Tuyển tập Nam Cao, NXB Văn hóa thông tin Hà Nội, 2000) Trả lời các câu hỏi sau: Câu 1. Văn bản trên được kể theo ngôi kể nào? Câu 2. Trong đoạn trích, nhân vật Điền được khắc họa chủ yếu ở phương diện nào? Câu 3. Nêu những tác dụng của phép điệp trong đoạn văn sau? “Giăng là cái liềm vàng giữa đống sao. Giăng là cái đĩa bạc trên tấm thảm nhung da trời. Giăng tỏa mộng xuống trần gian. Giăng tuôn suối mát để những hồn khát khao ngụp lặn. Giăng, ơi giăng!” Câu 4: Anh/Chị hãy lí giải về suy nghĩ của Điền về “giăng” qua hai đoạn văn sau? (1) “Ðiền rất yêu giăng. Cái ấy cũng là thường, bởi óc Ðiền đẫm văn thơ. Có đọc văn thơ, mới biết giăng là một cái đẹp và quý lắm. Giăng là cái liềm vàng giữa đống sao. Giăng là cái đĩa bạc trên tấm thảm nhung da trời. Giăng tỏa mộng xuống trần gian. Giăng tuôn suối mát để những hồn khát khao ngụp lặn. Giăng, ơi giăng!” (2) “Và Điền rất phàn nàn cho những tâm hồn cằn cỗi như tâm hồn của vợ Điền. Đối với thị, giăng chỉ là đỡ tốn hai xu dầu!” Câu 5. Qua nhân vật Điền, nhà văn Nam Cao gửi tới người đọc thông điệp gì? Phần 2. Viết (6,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn (100-150 chữ) cảm nhận về nhân vật Điền (ngữ liệu phần Đọc – hiểu) trong đoạn trích trên. Câu 2 (4,0 điểm). Viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về trách nhiệm của tuổi trẻ với tương lai của đất nước. GỢI Ý ĐÁP ÁN Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1 Văn bản trên được kể theo ngôi kể: Ngôi thứ ba 0,5 Hướng dẫn: - Trả lời được như đáp án: 0,5 điểm 2 Trong đoạn trích, nhân vật Điền được khắc họa chủ yếu ở phương diện: 0,5 Nội tâm Hướng dẫn: - Trả lời được như đáp án: 0,5 điểm 12 TỔ NGỮ VĂN-TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
  13. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2024-2025 3 - Phép điệp: 1,0 + Điệp từ “giăng” + Điệp cấu trúc: “Giăng là ” - Tác dụng: + Thể hiện cảm xúc mãnh liệt và đắm say của nhân vật Điền trước vẻ đẹp của trăng (giăng), của thiên nhiên. + Làm cho đoạn văn được liên kết chặt chẽ, tạo giọng điệu tha thiết cho lời văn. - Trả lời được 2 ý như đáp án: 1,0 điểm - Trả lời được 1 ý như đáp án: 0,5 điểm 4 Lí giải về suy nghĩ của Điền về “giăng” qua hai đoạn văn: 1,0 + Đoạn 1: “Giăng” đem đến cho Điền những giá trị tinh thần quý giá mà không phải ai cũng cảm nhận được – Suy nghĩ xuất phát từ tư tưởng lãng mạn của chính Điền bay bổng lãng mạn xa rời cuộc sống trần tục + Đoạn 2: “Giăng” chỉ là thứ ánh sáng thay thế có “giăng” thì đỡ phải thắp đèn dầu, đỡ tốn tiền. Suy nghĩ xuất phát từ cái nhìn hiện thực cuộc sống của vợ Điền. - Trả lời được 2 ý như đáp án: 1,0 điểm - Trả lời được 1 ý như đáp án: 0,5 điểm 5 - Qua nhân vật Điền nhà văn Nam Cao gửi tới người đọc thông điệp: 1,0 Người nghệ sĩ phải sống giữa cuộc đời, phải hiểu rõ mối quan hệ giữa nghệ thuật và hiện thực cuộc sống. Nghệ thuật phải vị nhân sinh. Có như vậy người nghệ sĩ mới đứng vững giữa đời và cống hiến cho đời những tác phẩm nghệ thuật đậm chất sống. - Trả lời được 2 ý như đáp án: 1,0 điểm - Trả lời được 1 ý như đáp án: 0,5 điểm II VIẾT 6,0 1 Viết đoạn văn (100-150 chữ) cảm nhận về nhân vật Điền (ngữ 2,0 liệu phần Đọc – hiểu) trong đoạn trích trên. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Cảm nhận về nhân vật Điền c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 1,0 Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: - Cảm nhận về nhân vật Điền: 13 TỔ NGỮ VĂN-TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
  14. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2024-2025 + Là người có học thức, giàu khát vọng sống, + Có niềm rung cảm đặc biệt với cái đẹp của nhân gian + Muốn theo đuổi khát vọng nhưng phiến diện, xa rời thực tế, viển vông... d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày suy nghĩ của 4,0 anh/chị về trách nhiệm của tuổi trẻ với tương lai của đất nước. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 Trách nhiệm của tuổi trẻ với tương lai của đất nước. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 3,0 Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; cần vận dụng tốt các thao tác lập luận; bày tỏ quan điểm riêng hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật; đảm bảo các yêu cầu sau: - Giải thích: khái niệm trách nhiệm đối với tương lai của đất nước là nhận thức về tầm quan trọng của chính bản thân mình trong quá trình xây dựng và phát triển quê hương, đất nước trong hiện tại và tương lai. - Bàn luận: + Luận điểm: Tương lai của đất nước đặt lên vai người trẻ. Trách nhiệm với Tổ quốc được đặt ra với những người trẻ tuổi vì họ giữ vai trò quan trọng đối với đất nước trong hiện tại và tương lai. ++ Lí lẽ 1: Những người trẻ đóng góp tích cực cho sự phát triển bền vững của đất nước. Họ là những người trưởng thành, mang bao nhiệt huyết, ước mơ, lí tưởng, khát vọng khám phá và cống hiến; được trang bị đầy đủ kiến thức, kĩ năng, phẩm chất, sức khoẻ để thực hiện hoài bão, làm chủ xã hội tương lai; họ chính là thế hệ kế thừa tạo dựng tương lai của đất nước.... ++ Lí lẽ 2: Họ nhanh nhạy, linh hoạt, dễ dàng thích nghi, bắt kịp với xu thế phát triển về khoa học công nghệ, kĩ thuật của thế giới. Hành động của họ trong hiện tại sẽ đóng góp tích cực, tạo dựng nền móng cho tương lai của đất nước. Tương lai của đất nước phụ thuộc vào thế hệ trẻ hôm nay... ++ Bằng chứng 1: Lịch sử dân tộc ghi nhận đã có không ít những lớp thanh niên dũng cảm dấn thân, hiến dâng tuổi xuân cho sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước trên tất cả các lĩnh vực.... ++ Bằng chứng 2: Khi đất nước chuyển sang giai đoạn hội nhập với thế giới, một thế hệ trẻ lớn lên trong hòa bình , họ nhanh chóng tiếp cận 14 TỔ NGỮ VĂN-TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
  15. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2024-2025 với khoa học, công nghệ và thông tin, tự tin trở thành những công dân toàn cầu và dù ở đâu họ cũng sẵn lòng cống hiến, đóng góp những ý tưởng khởi nghiệp táo bạo để phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Không những thế họ còn quan tâm đào tạo bồi dưỡng các thế hệ kế cận để đất nước phát triển trường tồn sánh vai với các cường quốc trên thế giới. ... - Phê phán biểu hiện tiêu cực của vấn đề và trao đổi với ý kiến khác + Tương lai của đất nước phụ thuộc nhiều vào người trẻ, tuy nhiên để có một tương lai đất nước phát triển bền vững chúng ta nhất định phải ghi nhận những đóng góp của các thế hệ đi trước đã đắp móng xây nền để người trẻ trong hiện tại kế thừa và phát huy, đồng thời chúng ta cũng cần chăm lo bồi dưỡng thế hệ kế cận.... + Phê phán bộ phận giới trẻ sống không có trách nhiệm, không phát huy vai trò của tuổi trẻ..... - Đề xuất phương hướng hành động. Tương lai của đất nước phát triển bền vững hùng cường chính là nhờ sự đóng góp, cộng hưởng của tất cả mọi người từ già trẻ, gái trai, không phân biệt giới tính, sắc tộc... Trong quá trình bàn luận, thí sinh cần lấy dẫn chứng minh họa phù hợp, ý nghĩa. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. TỔNG ĐIỂM 10,0 ...................................................................... 15 TỔ NGỮ VĂN-TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM