Đề cương ôn tập Giáo dục công dân 12 - Tuần 9

docx 4 trang An Bình 04/09/2025 320
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Giáo dục công dân 12 - Tuần 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_giao_duc_cong_dan_12_tuan_9.docx

Nội dung text: Đề cương ôn tập Giáo dục công dân 12 - Tuần 9

  1. NỘI DUNG KIẾN THỨC TUẦN 9 MÔN GDCD LỚP 12 ÔN TẬP 1. Những nội dung kiến thức đã học BÀI 1: Pháp luật và đời sống. 1. Khái niệm pháp luật a) Pháp luật là gì? * PL là hệ thống các qui tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước. b) Các đặc trưng của pháp luật - Tính qui phạm phổ biến: PL là những qui tắc xử sự chung, áp dụng với tất cả mọi người, trong mọi lĩnh vực của đời sống xh. - Tính quyền lực, bắt buộc chung: Pháp luật bắt buộc đối với tất cả tổ chức và cá nhân, bất kỳ ai cũng phải thực hiện, bất kỳ ai cũng phải tuân theo các quy định của pháp luật - Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: + Hình thức thể hiện của PL là các văn bản qui phạm PL, văn bản diễn đạt chính xác, dễ hiểu. + Thẩm quyền ban hành văn bản QPPL của các cơ quan nhà nước được quy định trong Hiến pháp và Luật Ban hành văn bản QPPL + Các văn bản QPPL nằm trong một hệ thống thống nhất: Văn bản do cơ quan cấp dưới ban hành không được trái với văn bản của cơ quan cấp trên; nội dung của tất cả các văn bản đều phải phù hợp, không được trái Hiến pháp vì Hiến pháp là luật cơ bản của Nhà nước. c. Quan hệ giữa pháp luật với đạo đức + Trong hàng loạt các quy phạm của pháp luật luôn thể hiện các quan niệm đạo đức có tính phổ biến phù hợp với sự phát triển của tiến bộ và công bằng xã hội, + Pháp luật là một phương tiện đặc thù để thể hiện và bảo vệ các giá trị đạo đức + Những giá trị cơ bản nhất của PL như công bằng, bình đẳng, tự do, lẽ phải cũng là những giá trị đạo đức cao cả mà con người luôn hướng tới. 4. Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội. a. Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lí xã hội. - Không có pháp luật xã hội sẽ không có trật tự, ổn định, không thể tồn tại và phát triển được. - Nhờ có pháp luật, nhà nước phát huy được quyền lực của mình và kiểm tra, kiểm soát được các hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi lãnh thổ b) Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. - Quyền và nghĩa vụ của công dân được quy định trong các văn bản QPPL, trong đó quy định rõ công dân được phép làm gì. Căn cứ vào các quy định này, công dân thực hiện quyền của mình. BÀI 2: Thực hiện pháp luật 1. Khái niệm, các hình thức thực hiện pháp luật. a.Khái niệm thực hiện pháp luật - Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích, làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Sử dụng pháp luật : Các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của mình, làm những gì mà pháp luật cho phép làm.
  2. Thi hành pháp luật : Các cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ, chủ động làm những gì mà pháp luật quy định phải làm. Tuân thủ pháp luật : Các cá nhân, tổ chức kiềm chế để không làm những điều mà pháp luật cấm. Áp dụng pháp luật : Các cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào pháp luật để ra các quyết định làm phát sinh, chấm dứt hoặc thay đổi việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức. 2/Vi phạm PL và trách nhiệm pháp lí a)Vi phạm pháp luật và những dấu hiệu cơ bản của VPPL Thứ nhất, là hành vi trái pháp luật + Hành vi đó có thể là hành động - làm những việc không được làm theo quy định của PL hoặc không hành động - không làm những việc phải làm theo quy định của PL + Hành vi đó xâm phạm, gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Thứ hai, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện. Năng lực trách nhiệm pháp lí được hiểu là khả năng của người đã đạt một độ tuổi nhất định theo quy định pháp luật, có thể nhận thức, điều khiển và chịu trách nhiệm về việc thực hiện hành vi của mình. Thứ ba, người vi phạm PL phải có lỗi. Lỗi thể hiện thái độ của người biết hành vi của mình là sai, trái pháp luật, có thể gây hậu quả không tốt nhưng vẫn cố ý làm hoặc vô tình để mặc cho sự việc xảy ra. => Kết luận: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. b) Trách nhiệm pháp lí - Khái niệm: Trách nhiệm pháp lí là nghĩa vụ của các cá nhân hoặc tổ chức phải gánh chịu hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm pháp luật của mình. - Trách nhiệm pháp lí nhằm: + Buộc chủ thể vi phạm PL chấm dứt hành vi trái pháp luật; buộc họ phải chịu những thiệt hại, hạn chế nhất định. + Giáo dục, răn đe những người khác để họ tránh, hoặc kiềm chế những việc làm trái pháp luật. c/Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí: * Vi phạm hình sự: Là những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự. - TNHS: Người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự, phải chấp hành hình phạt theo quy định của Tòa án. Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Người từ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm . * Vi phạm hành chính: Là hành vi vi phạm pháp luật có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quy tắc quản lí nhà nước . - TNHC: Người vi phạm phải chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật . Người từ 14 đến 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi phạm hành chính do cố ý ; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra. *Vi phạm dân sự: Là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới các quan hệ tài sản (quan hệ sở hữu, quan hệ hợp đồng ) và quan hệ nhân thân (liên quan đến các quyền nhân thân, không thể chuyển giao cho người khác.
  3. - TNDS: Người có hành vi VP dân sự phải chịu trách nhiệm dân sự. Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi tham gia các giao dịch dân sự phải được người đại diện theo PL *Vi phạm kỉ luật: Là vi phạm pháp luật xâm phạm các quan hệ lao động, công vụ nhà nước do pháp luật lao động, pháp luật hành chính bảo vệ. - TNKL: Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỉ luật phải chịu trách nhiệm kỉ luật với các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, chuyển công tác khác, buộc thôi việc BÀI 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật 1. Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. - Bình đẳng là việc đối xử bình đẳng về các mặt CT, KT, VH không phân biệt nam nữ - Khái niệm: Công dân được bình đẳng trong việc hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ trước NN và XH theo quy định của PL. - Biểu hiện: + Được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ của mình. + Quyền và nghĩa vụ của công dân không phân biệt dân tộc, giới tính, tôn giáo, giàu nghèo, t2. Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí. - Bất kì công dân nào VPPL đều bị xử lí theo quy định của pháp luật. Không phân biệt địa vị, dân tộc, tôn giáo, hoàn cảnh. - Xét xử những người VPPL phải dựa trên quy định của PL về tính chất mức độ vi phạm chứ không phải căn cứ vào giới tính dân tộc hành phần và địa vị XH. BÀI 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội 1. Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình. a. Thế nào là bình đẳng trong HN và GĐ. Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được hiểu là bình đẳng giữa vợ và chồng và các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân chủ công băng và tôn trọng lẫn nhau trong phạm vi gia đình và xã hội 2. Nội dung quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình * Bình đẳng giữa vợ và chồng. - Trong quan hệ nhân thân. + Vợ chồng tôn trọng, giữ gìn danh dự, uy tín cho nhau, tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau. + Giúp đỡ tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt. - Trong quan hệ tài sản. + Quyền sở hữu tài sản. (chiếm hữu, sở hữu, định đoạt) + Quyền thừa kế. + Quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng + Tài sản chung: được tạo ra trong thời kì HN, được thừa kế, tặng chung. + Tài sản riêng: có trước HN hoặc được thừa kế, tặng riêng. * Bình đẳng giữa cha, mẹ và con. - Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau đối với con cái. - Con có bổn phận kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha mẹ. - Cha mẹ không được phân biệt đối xử với các con (trai, gái, con nuôi). * Bình đẳng giữa ông bà và cháu. - Ông bà có quyền và nghĩa vụ với các cháu. - Các cháu phải kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng. * Bình đẳng giữa anh, chị, em. Anh chị em có bổn phận thương yêu chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau.
  4. 2. Bình đẳng trong lao động. a. Thế nào là bình đẳng trong lao động. Bình đẳng trong lao động được hiểu là bình đẳng giữa mọi công dân trong việc thực hiện quyền lao động thông qua tìm việc làm, bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động thông qua hợp đồng lao động, bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ trong từng cơ quan, doanh nghiệp và trong phạm vi cả nước. b. Nội dung cơ bản của bình đẳng trong lao động. * Công dân BĐ trong thực hiện quyền lao động. Mỗi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm phù hợp với điều kiện, khả năng của mình, không phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, tôn giáo, giầu nghèo, địa vị xã hội * Công dân BĐ trong giao kết HĐLĐ. - Trong quan hệ lao động cụ thể, quyền bình đẳng của công dân được thể hiện thông qua giao kết hợp đồng lao động - Việc giao kết hợp đồng lao động phải tuân theo nguyên tắc: Tự do, tự nguyện, bình đẳng; không trái pháp luật; thỏa ước lao động tập thể; giao kết trực tiếp giữa người sử dụng lao động và người lao động * Công dân Bình đẳng giữa LĐ nam và LĐ nữ Bình đẳng về cơ hội tiếp cận việc làm; bình đẳng về độ tuổi, tiêu chuẩn khi được tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc, việc làm, tiền công, tiền thưởng, bào hiểm xã hội, điều kiện lao động 3. Bình đẳng trong kinh doanh. a. Thế nào là bình đẳng trong kinh doanh. Quyền bình đẳng trong kinh doanh được hiểu là quyền bình đẳng của mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ kinh tế, từ việc lựa chọn ngành nghề, địa điểm kinh doanh, lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh, đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật b. Nội dung cơ bản của bình đẳng trong kinh doanh - Mọi công dân, không phân biệt đều có quyền tự do lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh. - Mọi doanh nghiệp đều có quyền tự do lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. - Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều bình đẳng trong việc khuyến khích phát triển lâu dài - Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về quyền tự chủ đăng ký kinh doanh để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh - Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về nghĩa vụ trong quá trình hoạt động kinh doanh