Đề cương ôn tập giữa học kì I môn Ngữ Văn Lớp 10 - Năm học 2021-2022 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm

docx 7 trang An Bình 03/09/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập giữa học kì I môn Ngữ Văn Lớp 10 - Năm học 2021-2022 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_giua_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_10_nam_hoc_202.docx

Nội dung text: Đề cương ôn tập giữa học kì I môn Ngữ Văn Lớp 10 - Năm học 2021-2022 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm

  1. TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM TỔ: NGỮ VĂN ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ I . NĂM HỌC 2021-2022 MÔN NGỮ VĂN 10 PHẦN I . KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG LÀM PHẦN ĐỌC – HIỂU I. Phạm vi và yêu cầu của phần đọc – hiểu 1. Phạm vi Các văn bản được là văn bản nghệ thuật. 2. Yêu cầu: đọc hiểu văn bản theo các cấp độ: - Nhận biết về thể loại, đề tài, phương thức biểu đạt, cách sử dụng từ ngữ, câu văn, hình ảnh, các biện pháp nghệ thuật, - Hiểu được đặc điểm, ý nghĩa, tác dụng của việc sử dụng từ ngữ, câu văn, hình ảnh, biện pháp tu từ trong văn bản. - Bày tỏ suy nghĩ, quan điểm về một vấn đề nêu ra trong văn bản. II. Kiến thức trọng tâm: 1. Kiến thức về từ - Phân loại từ theo phạm vi sử dụng: Từ toàn dân, từ địa phương, khẩu ngữ, thuật ngữ - Phân loại từ theo cấu tạo: Từ đơn, từ phức (từ láy, từ ghép) - Các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, điệp từ, liệt kê, nói quá, nói giảm nói tránh, tương phản, chơi chữ... + So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. + Nhân hoá là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tượng thiên nhiên bằng những từ ngữ vốn được dùng đẻ gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật, trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người. + Ẩn dụ là cách gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện khác có nét tương đồng quen thuộc nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ẩn dụ thực chất là một kiểu so sánh ngầm trong đó yếu tố so sánh giảm đi chỉ còn yếu tố làm chuẩn so sánh được nêu lên. + Hoán dụ là tên gọi sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng một cái tên khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. + Điệp là lặp đi lặp lại một từ, một ngữ trong câu văn, đoạn văn, câu thơ, đoạn thơ Điệp vừa để nhấn mạnh ý vừa tạo cho câu văn, câu thơ, đoạn văn, đoạn thơ giàu âm điệu. + Chơi chữ là cách vận dụng ngữ âm, ngữ nghĩa của từ để tạo ra những cách hiểu bất ngờ, thú vị. + Nói quá là biện pháp nghệ thuật phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự việc nhằm tạo ấn tượng, tạo điểm nhấn, tăng sức biểu cảm cho cách diễn đạt.
  2. +Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, khéo léo, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. 2. Kiến thức về câu - Các loại câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp: câu đơn (câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt), câu ghép (câu ghép đẳng lập, câu ghép chính phụ) - Các loại câu phân loại theo mục đích nói: câu tường thuật, câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm. - Câu tỉnh lược, câu đặc biệt, câu khẳng định, câu phủ định, - Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn. 3. Kiến thức về văn bản - Đề tài, chủ đề, bố cục, nội dung chính của văn bản - Phân loại văn bản theo phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính - công vụ. - Các thể loại của văn bản văn học - Các phương thức trần thuật trong văn bản nghệ thuật: Trực tiếp (ngôi thứ nhất), nửa trực tiếp (từ ngôi thứ ba nhưng điểm nhìn và lời kể theo giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm), gián tiếp (ngôi thứ 3). III. Bài tập minh họa Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội Hãy sống như đồi núi vươn tới những tầm cao Hãy sống như biển trào, như biển trào để thấy bờ bến rộng Hãy sống như ước vọng để thấy đời mênh mông Và sao không là gió, là mây để thấy trời bao la Và sao không là phù sa rót mỡ màu cho hoa Sao không là bài ca của tình yêu đôi lứa Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư Và sao không là bão, là giông, là ánh lửa đêm đông Và sao không là hạt giống xanh đất mẹ bao dung Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư (Khát vọng - Phạm Minh Tuấn) Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản?
  3. Câu 2: Chỉ ra và phân tích hiệu quả của 01 biện pháp tu từ được sử dụng trong lời bài hát trên? Câu 3: Câu nào trong lời bài hát để lại cho anh/chị ấn tượng sâu sắc nhất? Vì sao? Đáp án: 1. Biểu cảm 2. Điệp cấu trúc câu: Hãy sống như ; Sao không là Tác dụng: nhấn mạnh những lối sống tích cực. 3. Học sinh chọn 1 câu, có lý giải hợp lý. PHẦN II: LÀM VĂN (VĂN TỰ SỰ) I. Yêu cầu – phạm vi kiến thức – dạng đề 1. Yêu cầu Viết bài văn tự sự, yêu cầu : - HS kể được các sự việc tiêu biểu trong văn bản. - HS kể được các chi tiết tiêu biểu trong văn bản 2. Phạm vi Viết bài văn tự sự dựa trên các văn bản : - Tấm Cám. - An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy. - Nhưng nó phải bằng hai mày. 3. Dạng đề Viết bài văn tự sự dựa trên nội dung các văn bản truyện dân gian đã học trong chương trình Ngữ văn 10, học kì I. Ví dụ: - Kể lại một đoạn văn bản / văn bản hoàn chỉnh ở ngôi thứ 3. - Hóa thân vào nhân vật để kể lại một đoạn văn bản / văn bản hoàn chỉnh (ngôi kể thứ nhất). - Kể lại văn bản với kết thúc khác. *Dạng 1: Tự sự bám sát Kể lại một câu chuyện đã được học bằng lời văn của em -Đây là dạng bài đơn giản nhất, học sinh chỉ cầm nắm được cốt truyện là có thể làm được. -Diễn đạt sự việc bằng lời văn của cá nhân cho linh hoạt trong sáng. Ví dụ : Nhập vai nhân vật An Dương Vương, kể lại truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy theo ngôi kể thứ nhất. Dạng 2: Tự sự sáng tạo: sáng tạo ra một câu chuyện mới. -Ví dụ: -Hãy tưởng tượng và kể lại cuộc gặp gỡ giữa Mị Châu và Trọng Thủy trong truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy sau khi chết ở một thế giới khác PHẦN III. ĐỀ MINH HỌA ĐỀ 1: I. ĐỌC HIỂU: (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: - Con ơi trước khi nhắm mắt Cha con dặn con suốt đời Phải làm một người chân thật. - Mẹ ơi, chân thật là gì? Mẹ tôi hôn lên đôi mắt
  4. Con ơi một người chân thật Thấy vui muốn cười cứ cười Thấy buồn muốn khóc là khóc. Yêu ai cứ bảo là yêu Ghét ai cứ bảo là ghét Dù ai ngon ngọt nuông chiều Cũng không nói yêu thành ghét. Dù ai cầm dao dọa giết Cũng không nói ghét thành yêu. (Lời mẹ dặn – Phùng Quán) Câu 1: (1.0 điểm) Đoạn trích được viết theo thể thơ nào? Câu 2: (1.0 điểm) Chỉ ra và nêu hiệu quả của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích. Câu 3: (1.0 điểm) Anh/Chị hiểu thế nào về cụm từ: “ngon ngọt nuông chiều” trong câu “Dù ai ngon ngọt nuông chiều. Cũng không nói yêu thành ghét”? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Bằng sự tưởng tượng của mình, anh/chị hãy hóa thân thành nhân vật Rùa Vàng kể lại theo ngôi thứ nhất hai lần gặp An Dương Vương trên đất Âu Lạc. Từ đó, nhận xét về vai trò của những yếu tố tưởng tượng, hư cấu trong truyền thuyết. ĐÁP ÁN I.ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Câu 1: Đoạn trích được viết theo thể thơ tự do Câu 2: - Các biện pháp nghệ thuật: + Liệt kê, điệp từ: vui, yêu, ghét + Đối lập: cười – khóc; yêu – ghét; ngon ngọt nuông chiều – cầm dao dọa giết. + Điệp cấu trúc: Dù cũng không - Tác dụng: Làm cho đoạn thơ trở nên sinh động, gợi cảm, nhấn mạnh và làm rõ quan niệm sống làm người chân thật. Câu 3: Hiểu cụm từ: “ngon ngọt nuông chiều”: - Dùng những lời đường mật, những hứa hẹn, nịnh nọt để dụ dỗ, cám dỗ, lôi kéo người khác. II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Bằng sự tưởng tượng của mình, anh/chị hãy hóa thân thành nhân vật Rùa Vàng kể lại theo ngôi thứ nhất hai lần gặp An Dương Vương trên đất Âu Lạc. Từ đó, nhận xét về vai trò của những yếu tố tưởng tượng, hư cấu trong truyền thuyết. 1 - Yêu cầu về kĩ năng: - Biết vận dụng kĩ năng viết văn tự sự, kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự. - Đảm bảo một văn bản tự sự hòan chỉnh có kết cấu chặt chẽ, bố cục 3 phần - Ngôn ngữ chọc lọc, trong sáng, diễn đạt lưu loát, các ý rõ ràng; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Bài viết được trình bày rõ ràng, cẩn thận. 2 - Yêu cầu về kiến thức: - Bài viết đảm bảo đúng trọng tâm yêu cầu đề, xác định đúng ngôi tự sự (ngôi thứ nhất, nhân vật Rùa Vàng tự kể). - Nhận xét ngắn gọn vai trò của những yếu tố tưởng tượng, hư cấu trong truyền thuyết, kết cấu 3 phần đúng theo yêu cầu về bài viết làm văn. 3 - Hướng dẫn làm bài 1. Mở bài - Giới thiệu câu chuyện, nhân vật kể chuyện. 2. Thân bài
  5. - Hình dung khung cảnh diễn ra sự việc, thời gian và không gian của cuộc gặp gỡ giữa Rùa Vàng và An Dương Vương. - Tái hiện diễn biến các sự việc và các chi tiết tiêu biểu: + Rùa Vàng xuất hiện từ phương đông như lời báo của cụ già, được An Dương Vương đón vào thành, giúp nhà vua xây thành, cho vuốt làm lẫy nỏ thần. + Rùa Vàng hiện ra sau lời cầu cứu của An Dương Vương, chỉ Mị Châu là giặc, đưa nhà vua đi xuống biển - Chọn cách kể phù hợp nhất: + Nhập thân vào Rùa Vàng, kể ở ngôi thứ nhất, xưng “tôi” hoặc “ta”. + Tưởng tượng những yếu tố hư cấu phù hợp với câu chuyện và chủ đề của truyện. + Lời kể phải tự nhiên, có yếu tố biểu cảm, được thể hiện qua cách miêu tả nhân vật, cảnh vật qua cách lồng cảm xúc, ý nghĩ của người kể (như suy nghĩ của Rùa Vàng khi thét lớn kết tội Mị Châu 3. Kết bài - Nhận xét vai trò của những yếu tố tưởng tượng, hư cấu trong truyền thuyết: + Thiêng hóa sự kiện và nhân vật lịch sử. + Khiến truyền thuyết sinh động, hấp dẫn. + Góp phần lí giải, tô đậm lịch sử theo mong muốn của nhân dân. (Có thể sáng tạo khi kể nhưng vẫn phải đảm bảo cốt truyện và ngôn ngữ văn học; biết vận dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm, liên tưởng,..để làm bài) ĐỀ 2: I. ĐỌC HIỂU: (3.0 điểm) Đọc văn bản và trả lời câu hỏi: Chị lúa phất phơ bím tóc Những cậu tre bá vai nhau thì thầm đứng học Đàn cò áo trắng Khiêng nắng Qua sông Cô gió chăn mây trên đồng Bác mặt trời đạp xe qua đỉnh núi. (Em kể chuyện này – Trần Đăng Khoa) Câu 1(1.0 điểm). Đoạn thơ trên viết theo thể thơ gì? Câu 2(1.0 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng nghệ thuật của các hình ảnh có sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa trong đoạn thơ trên. Câu 3(1.0 điểm). Cảm nhận của anh (chị) về bức tranh làng quê trong đoạn thơ? II. LÀM VĂN: (7.0 điểm) Anh/chị hãy hóa thân thành nhân vật An Dương Vương để kể lại truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ. ĐÁP ÁN I.ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Câu 1: Đoạn thơ viết theo thể thơ tự do. Câu 2: - Các hình ảnh nhân hóa: chị lúa phất phơ bím tóc, Những cậu tre bá vai nhau thì thầm đứng học, đàn cò áo trắng/ khiêng nắng, cô gió chăn mây, bác mặt trời đạp xe. - Tác dụng: Làm cho hình ảnh thiên nhiên, sự vật trở nên sống động, có hồn, gần gũi, thân thiết. Câu 3: Bức tranh thiên nhiên làng quê trong đoạn thơ hiện lên trong sáng, đẹp đẽ, bình yên, tràn đầy sức sống. Tất cả đều rất hồn nhiên, ngộ nghĩnh, đáng yêu và ấn tượng. II. LÀM VĂN (7.0 điểm) 1 - Yêu cầu về kĩ năng:
  6. - HS vận dụng kĩ năng kể chuyện sáng tạo. Người kể (vua An Dương Vương) phải xưng ngôi thứ nhất (tôi hoặc ta), khác với văn bản trong SGK, câu chuyện được kể bằng ngôi thứ ba. - Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2 - Yêu cầu về kiến thức: - Chọn lọc được những chi tiết và sự việc tiêu biểu của truyện. - Có thể sáng tạo thêm một vài chi tiết nhỏ nhưng phải đảm bảo tôn trọng cốt lõi lịch sử và không làm mất đi bài học giáo dục của truyện - Biết kết hợp yếu tố biểu cảm để lời kể thêm sinh động và hấp dẫn. 3 - Hướng dẫn làm bài: 1. Mở bài: • Giới thiệu nhân vật An Dương Vương: - Ta/tôi kế tục sự nghiệp dựng nước của 18 đời Hùng vương; đổi tên nước Văn Lang thành Âu Lạc, dời đô từ Phong Châu xuống Phong Khê (Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội ngày nay). 2. Thân bài: • Diễn biến của chuyện: - Ta bắt tay vào việc xây thành, gặp rất nhiều khó khăn. - Nhờ sứ Thanh Giang (Rùa Vàng) giúp đỡ, sau nửa tháng thì thành xây xong. - Rùa Vàng cho ta một chiếc vuốt để làm lẫy nỏ. - Triệu Đà mang quân sang xâm lược, ta có nỏ thần bắn một phát chết hàng vạn giặc nên Triệu Đà thua to, phải rút về nước. - Triệu Đà giả vờ cầu hòa, rồi cầu hôn cho con trai là Trọng Thuỳ. Vì sự chủ quan, ta mất cảnh giác nên đã mắc mưu của địch. - Trọng Thuỷ lừa con gái ta lấy cắp lẫy thần. Triệu Đà tấn công Loa Thành, ta mang Mị Châu lên ngựa bỏ chạy về phương Nam. 3. Kết bài: Kết thúc câu chuyện: - Rùa Vàng chỉ đích danh Mị Châu là giặc. Dù đau đớn, nhưng ta vẫn phải rút gươm chém kẻ có tội với đất nước - Ta được Rùa Vàng rẽ nước đi xuống biển - Rút ta bài học ĐỀ 3 I. Phần đọc hiểu (3.0 điểm) Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi: Cây dừa xanh toả nhiều tàu Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng Thân dừa bạc phếch tháng năm Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao Đêm hè hoa nở cùng sao Tàu dừa – chiếc lược chải vào mây xanh Ai mang nước ngọt, nước lành Ai đeo bao hũ rượu quanh cổ dừa... (Trích Cây dừa – Trần Đăng Khoa) Câu 1(1.0 điểm). Đoạn thơ trên viết theo thể thơ gì? Câu 2(1.0 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng nghệ thuật của các hình ảnh có sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa trong đoạn thơ trên. Câu 3(1.0 điểm). Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh của cây dừa trong đoạn thơ? ĐÁP ÁN I. Phần đọc hiểu (3.0 điểm) Câu 1: Đoạn thơ viết theo thể thơ lục bát. Câu 2: - Biện pháp nhân hóa: Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng.
  7. - Tác dụng: Làm cho hình ảnh cây dừa trở nên sinh động, có hồn hơn. Câu 3: Hình ảnh cây dừa trong đoạn thơ mang vẻ đẹp nên thơ, đáng yêu của vườn quê, cây dừa giống như con người luôn gắn bó với đất trời và thiên nhiên. II. Phần làm văn (7.0 điểm) Anh /chị hãy hóa thân vào nhân vật Tấm để kể lại quá trình đấu tranh của Tấm với mẹ con Cám sau khi được trở thành vợ vua. 1 - Yêu cầu về kĩ năng: - Biết vận dụng kĩ năng viết văn tự sự, kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự. - Đảm bảo một văn bản tự sự hòan chỉnh có kết cấu chặt chẽ, bố cục 3 phần - Ngôn ngữ chọc lọc, trong sáng, diễn đạt lưu loát, các ý rõ ràng; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Bài viết được trình bày rõ ràng, cẩn thận. 2 - Yêu cầu về kiến thức: - Đề bài yêu cầu nhập vai nhân vật kể lại cuộc đời mình nên bài viết cần bám sát những sự việc, chi tiết tiêu biểu của văn bản. Đồng thời cần tái hiện nội dung câu chuyện từ góc nhìn của vai người kể chuyện và đan xen các yếu tố miêu tả, biểu cảm để câu chuyện sinh động. 3 - Hướng dẫn làm bài 1. Mở bài - Giới thiệu câu chuyện, nhân vật kể chuyện. 2. Thân bài Các sự việc chính: - Tấm bị mẹ con Cám hại chết khi về giỗ bố - Tấm hóa thành chim vàng anh bay về cung, báo hiệu sự hiên diện của mình. Mẹ con Cám giết chim vàng anh - Tấm hóa thành cây xoan che bóng mát cho vua. Mẹ con Cám chặt cây xoan làm khung cửi - Tấm hóa mình vào khung cửi, cảnh cáo Cám. Mẹ con Cám đốt khung cửi - Tấm hóa thành quả thị, được một bà lão yêu thích mang về nhà và trở lại thành người chung sống hạnh phúc bên bà lão. - Tấm gặp lại vua và được đón về cung. - Tấm trừng trị Cám. 3. Kết bài Bài học từ câu chuyện đấu tranh của Tấm: chủ động, mạnh mẽ, kiên trì, cương quyết,... (Có thể sáng tạo khi kể nhưng vẫn phải đảm bảo cốt truyện và ngôn ngữ văn học; biết vận dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm, liên tưởng,..để làm bài)