Đề cương ôn tập giữa kì I môn Giáo dục công dân Lớp 12 - Năm học 2021-2022
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập giữa kì I môn Giáo dục công dân Lớp 12 - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_giua_ki_i_mon_giao_duc_cong_dan_lop_12_nam_h.docx
Nội dung text: Đề cương ôn tập giữa kì I môn Giáo dục công dân Lớp 12 - Năm học 2021-2022
- ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA KÌ I MÔN GDCD LỚP 12 ( NĂM 2021- 2022) Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG 1. Khái niệm pháp luật a. Pháp luật là gì? - Khái niệm: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành và thực hiện bằng quyền lực nhà nước. - Chủ thể ban hành: do nhà nước xây dựng, ban hành và đảm bảo thực hiện. - Nội dung của pháp luật. + Quyền và lợi ích: được làm gì? hưởng những lợi ích gì? + Nghĩa vụ và trách nhiệm: phải làm gì? không được làm gì? phải chịu trách nhiệm gì? b. Các đặc trưng của pháp luật. - Có tính quy phạm phổ biến. + Là quy tắc xử sự chung, là khuân mẫu chung + Được áp dùng lần, ở mọi nơi + Được áp dụng cho mọi người. - Tính quyền lực và bắt buộc chung: + Mọi tổ chức, cá nhân bắt buộc thực hiện. + Ai không thực hiện đều bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. - Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức. + Diễn đạt phải chính xác, dễ hiểu. + Không trái với Hiến pháp. + Văn bản cấp dưới ban hành không được trái với các văn bản cấp trên ban hành. 2. Bản chất của pháp luật. (Hướng dẫn học sinh tự học) a. Bản chất giai cấp của pháp luật. - Pháp luật do nhà nước xây dựng và đại diện cho giai cấp cầm quyền. - Các quy phạm pháp luật phải phù hợp với ý chí của giai cấp cầm quyền. - Pháp luật Việt Nam mang bản chất của GCCN và NDLD dưới sự lãnh đạo của ĐCS Việt Nam và phải thể b. Bản chất xã hội của pháp luật. - Pháp luật bắt nguồn từ đời sống xã hội cho nên: + Phải phản ánh được nhu cầu lợi ích của các giai cấp và tầng lớp trong xã hội. + Các hành vi xử sự của cá nhân, tổ chức, cộng đồng phải phù hợp với quy định của pháp luật. - Các quy phạm pháp luật được thực hiện trong thực tiễn đời sống. Như vậy: pháp luật vừa là công cụ nhận thức và giáo dục. 3. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức. a. Quan hệ giữa pháp luật với kinh tế (không dạy) b. Quan hệ giữa pháp luật với chính tri (không dạy) c. Quan hệ giữa pháp luật với đạo đức. - Pháp luật có cơ sở từ đạo đức và bảo vệ đạo đức. Ví dụ: Luật HN&GĐ, giáo dục, văn hóa. - Nhà nước luôn đưa những quy phạm đạo đức vào trong các QPPL - Các quy phạm pháp luật luôn thể hiện các quan niệm về đạo đức. hiện quyền làm của NDLD trên tất cả các lĩnh vực đẳng, tự do, lẽ phải... đều là giá đạo đức mà con người luôn hướng tới. 4. Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội. a. Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lí xã hội. - Không có pháp luật thì xã hội không có trật tự, ổn định => không tồn tại và phát triển.
- - Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật => phát huy được quyền lực của mình => kiểm soát được mọi hoạt động của cá nhân, tổ chức, cơ quan. - Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật sẽ đảm bảo: + Tính dân chủ (vì phù hợp với lợi ích ý chí của nhân dân) + Tính thống nhất (vì pháp luật có tính bắt buộc chung) + Tính có hiệu lực (vì pháp luật có sức mạnh cưỡng chế) - Để tăng cường pháp chế trong quản lí nhà nước phải: Xây dựng pháp luật; tổ chức thực hiện pháp luật, đưa pháp luật vào đời sống; bảo vệ pháp luật. - Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật: + Có hệ thống pháp luật + Tổ chức thực hiện pháp luật + Kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm b. Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình. - Quyền và nghĩa vụ của công dân được quy định ở các vản bản pháp luật => căn cứ vào các quy định này mà công dân thực hiện quyền của mình. - Pháp luật là phương tiện để công dân bảo vệ các quyền lợi ích hợp pháp của mình thông qua các văn bản luật. - Công dân phải chấp hành pháp luật, tuyên truyền cho mọi người, tố cáo những người vi phạm pháp luật. Như vậy: Pháp luật vừa quy định quyền công dân vừa quy định cách thức để công dân thực hiện. CHỦ ĐỀ 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT 1. Khái niệm, các hình thức và các giai đoạn thực hiện pháp luật. a. Khái niệm thực hiện pháp luật. - Khái niệm: Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích, làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. - Thực hiện pháp luật : là hành vi của con người, là hành vi phù hợp với những quy định của pháp luật. b. Các hình thức thực hiện pháp luật. - Sử dụng pháp luật: là các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng các quyền của mình làm những mà pháp luật cho phép làm Ví dụ: Công dân có quyền bầu cử, ứng cử, quyền khái nại tố cáo. - Thi hành pháp luật: là cá nhân, tổ chức thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, làm những gì mà pháp luật quy định phải làm. Ví dụ: Một công dân sản xuất kinh doanh thì phải nộp thuế - Tuân thủ pháp luật: là cá nhân, tổ chức không được làm những điều mà pháp luật cấm. Ví dụ: không được phá rừng, đánh bạc - Áp dụng pháp luật: là cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào quy định của pháp luật để đưa ra quyết định phát sinh chấm dứt hoặc thay đổi các quyền nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức. Ví dụ :... c. Các giai đoạn thực hiện pháp luật. (Không dạy) 2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí. a. Vi phạm pháp luật. * Các dấu hiệu cơ bản của VPPL. - Là hành vi trái pháp luật xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Biểu hiện: + Hành động: Cá nhân, tổ chức làm những việc không được làm theo quy định của pháp luật. Ví dụ: Nhà máy thải chất ô nhiễm + Không hành động: Chủ thể không làm những việc phải làm theo quy định của pháp luật. Ví dụ: Sản xuất kinh doanh không nộp thuế, đi xe mô tô đèo ba người . - Do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện.
- + Đạt độ tuổi nhất định (16 tuổi) tâm sinh lí bình thường. + Có thể nhận thức và điều khiển được hành vi của mình. + Tự quyết định cách xử sự của mình (không bị bệnh về tâm lý) - Người vi phạm phải có lỗi. + Lỗi cố ý . Cố ý trực tiếp: Chủ thể nhận thấy trước hậu quả cho xã hội và người khác nhưng vẫn mong muốn nó xảy ra . Cố ý gián tiếp: Chủ thể nhận thấy trước hậu quả cho xã hội và người khác, tuy không mong muốn những vẫn để cho nó xẩy ra. + Lỗi vô ý . Vô ý do quá tự tin: Chủ thể nhận thấy trước hậu quả cho xã hội và người khác nhưng hi vọng không xẩy ra. . Vô ý do cảu thả: Chủ thể không nhận thấy trước hậu quả cho xã hội và người khác. Khái niệm: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật và có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. b. Trách nhiệm pháp lí: - Trách nhiệm: - Khái niệm: Trách nhiệm pháp lý là nghĩa vụ mà các cá nhân hoặc tổ chức phải gánh chịu hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm pháp luật của mình - Buộc chủ thể vi phạm pháp luật chấm rứt hành vi trái pháp luật (mục đích trừng phạt) - Giáo dục răn đe người khác để họ không vi phạm pháp luật. (mục đích giáo dục) c. Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí. * Vi phạm hình sự. - Khái niệm: là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội được coi là tội phạm trong Bộ luật Hình sự. - Chủ thể: Chỉ là cá nhân và do người có năng lực trách nhiệm hình sự gây ra. + Tâm sinh lý bình thường. + Đạt độ tuổi nhất định - Trách nhiệm pháp lý: với các chế tài nghiêm khắc nhất do tòa án áp dụng với người phạm tội.) (7 hình phạt chính) + Đủ từ 14 đến dưới 16 tuổi chịu trách nhiệm về tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. + Đủ từ 16 đến dưới 18 tuổi chịu trách về mọi mặt =>Việc xử lí người chưa thành niên (từ 14 đến dưới 18 tuổi) phạm tội được áp dụng theo nguyên tắc lấy giáo dục là chủ yếu nhằm giúp đỡ họ sữa chữa sai lầm. + Đủ từ 18 tuổi trở lên : chịu hoàn toàn trách nhiệm về hành vi của mình gây ra. * Vi phạm hành chính: - Khái niệm: là hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy tắc quản lí nhà nước, vi phạm trật tự an toàn xã hội chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Chủ thể: là cá nhân hoặc tổ chức. - Trách nhiệm hành chính: do cơ quan quản lí nhà nước áp dụng với chủ thể vi phạm như: phạt tiền, cảnh cáo, khôi phục tình trạng ban đầu, thu-giữ tang vật, phương tiện... + Người đủ từ 14 đến dưới 16 tuổi bị phạt về lỗi cố ý. + Người đủ từ 16 tuổi trở lên bị phạt cả lỗi vô ý và cố ý * Vi phạm dân sự. - Khái niệm: là hành vi xâm hại tới các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân. - Chủ thể: là cá nhân hoặc tổ chức - Trách nhiệm dân sự: tòa án áp dụng đối với chủ thể vi phạm như bồi thường thiệt hại hoặc thực hiện nghĩa vụ do hai bên thoả thuận. * Vi phạm kỉ luật: - Khái niệm: là hành vi xâm hại đến các quan hệ lao động, công vụ nhà nước - Chủ thể: Cán bộ; công nhân, viên chức; HSSV... - Trách nhiệm kỉ luật: do thủ trưởng cơ quan áp dụng đối với chủ thể vi phạm kỉ luật như: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, sa thải...
- Như vậy: Vi phạm pháp luật là sự kiện pháp lý và là cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý. Lưu ý: Truy cứu trách nhiệm pháp luật phải đảm bảo: + Tính pháp chế + Tính công bằng và nhân đạo + Tính phù hợp CHUYÊN ĐỀ: CÔNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT. I. CÔNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT -Được ghi nhận tại điều 16 của hiến pháp năm 2013 1. Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. - Bình đẳng là việc đối xử bình đẳng về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa không phân biệt nam nữ -Được ghi nhận tại điều 15 của hiến pháp năm 2013 - Khái niệm: Công dân được bình đẳng trong việc hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ trước nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật. - Biểu hiện: + Được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ của mình. + Quyền và nghĩa vụ của công dân giống nhau không phân biệt dân tộc, giới tính, tôn giáo, giàu nghèo, thành phần và địa vị xã hội. 2. Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí. - Bất kì công dân nào vi phạm pháp luật đều bị xử lí theo quy định của pháp luật. Không phân biệt địa vị, dân tộc, tôn giáo, hoàn cảnh. - Lưu ý: Xét xử những người vi phạm pháp luật phải dựa trên quy định của pháp luật về tính chất mức độ vi phạm chứ không phải căn cứ vào giới tính dân tộc 3. Trách nhiệm của nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. (HS tự học) II. QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI. 1. Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình. a. Thế nào là bình đẳng trong hôn nhân và gia đình. - Mục đích của hôn nhân. + Xây dựng gia đình hạnh phúc. + Sinh con và nuôi dạy con. + Tổ chức đời sống vật chất và tinh thần của gia đình. - Khái niệm: Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được hiểu là bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân chủ công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các mối quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội. Như vậy: Bình đẳng trong HN&GĐ là bình đẳng giữa vợ - chồng và các thành viên trong gia đình được pháp luật quy định và nhà nước đảm bảo thực hiện. -Được ghi nhận tại điều 36 của hiến pháp 2013. b. Nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình. * Bình đẳng giữa vợ và chồng. - Trong quan hệ nhân thân. + Tôn trọng, giữ gìn danh dự, uy tín cho nhau, tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau. + Giúp đỡ tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt. - Trong quan hệ tài sản. + Quyền sở hữu tài sản chung (chiếm hữu, sở hữu, định đoạt) + Quyền thừa kế. + Quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng + Tài sản chung: được tạo ra trong thời kì hôn nhân, được thừa kế, tặng chung.
- + Tài sản riêng: có trước hôn nhân hoặc được thừa kế, tặng riêng. * Bình đẳng giữa cha, mẹ và con. - Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau đối với con cái. - Con có bổn phận kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha mẹ. - Cha mẹ không được phân biệt đối xử với các con (trai, gái, con nuôi). * Bình đẳng giữa ông bà và cháu. - Ông bà có quyền và nghĩa vụ với các cháu. - Các cháu phải kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng. * Bình đẳng giữa anh, chị, em. Anh chị em có bổn phận thương yêu chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau. c. Trách nhiệm của nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.(Không dạy) 2. Bình đẳng trong lao động. BLLĐ được Quốc hội thông qua năm 1994 và có hiệu lực pháp lý 01-01-1995 bao gồm 17 chương và 198 điều và được sửa đổi bổ sung năm 2002, 2006 và 2012 a. Thế nào là bình đẳng trong lao động. Khái niệm: Bình đẳng trong lao động được hiểu là bình đẳng giữa mọi công dân trong thực hiện quyền lao độngthông qua tìm việc làm ;bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động thông qua hợp đồng lao động; bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ trong từng cơ quan , doanh nghiệp và trong phạm vi cả nước . b. Nội dung cơ bản của bình đẳng trong lao động. * Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động. - Được tự do sử dụng sức lao động + Lựa chọn việc làm + Làm việc cho ai + Bất kì ở đâu - Độ tuổi + Người lao động phải đủ tuổi (15 tuổi) trở lên + Người sử dụng lao động (18 tuổi) trở lên - Không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, nguồn gốc gia đình -Được ghi nhận tại điều 35 của hiến pháp 2013. * Công dân bình đẳng trong giao kết HĐLĐ. - HĐLĐ: là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về điều kiện lao động, việc làm có trả công, quyền và nghĩa vụ hai bên trong quan hệ lao động. - Hình thức giao kết HĐLĐ + Bằng miệng + Bằng văn bản - Nguyên tắc giao kết HĐLĐ + Tự do, tự nguyện, bình đẳng + Không trái pháp luật, thoả ước tập thể + Giao kết trực tiếp - Kí kết HĐLĐ: là cơ sở pháp lý để pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hai bên * Bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ. - Cơ hội tìm việc làm, độ tuổi, tiêu chuẩn. - Tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động. - Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với phụ nữ nghỉ chế độ thai sản. c. Trách nhiệm của nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trong lao động. (không học) d. Bài học:
- + Tích cực học tập và rèn luyện + Có ý thức phấn đấu để trở thành người lao động có trình độ chuyên môn 3. Bình đẳng trong kinh doanh. a. Thế nào là bình đẳng trong kinh doanh. -Được ghi nhận tại điều 33 của hiến pháp 2013. - Khái niệm: Bình đẳng trong kinh doanh có nghĩa là mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ kinh tế, từ việc lựa chọn nghành nghề, địa điểm kinh doanh, lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong kinh doanh đều bình đẳng theo quy định của pháp luật. - Bình đẳng trong kinh doanh được thể hiện: + Tự do kinh doanh, tự chủ đăng kí kinh doanh, đầu tư + Tự do chon nghề, địa điểm, hình thức tổ chức doanh nghiệp, thực hiện quyền và nghĩa vụ. + Bình đẳng phải dựa trên cơ sở pháp luật Như vậy: các quan hệ kinh tế được thực hiện theo nguyên tắc tự do, bình đẳng, cùng có lợi và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. b. Nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh. - Thứ nhất: Tự do lựa chọn hình thức, tổ chức kinh doanh tùy theo sở thích và khả năng của mình. - Thứ hai: Mọi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ đăng kí kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. - Thứ ba: Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều bình đẳng trong việc khuyến khích phát triển lâu dài hợp và phát triển, cạnh tranh lành mạnh. - Thứ tư: Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về quyền chủ động mở rộng quy mô ngành nghề kinh doanh, chủ động tìm kiếm thị trường tìm kiếm thị trường, khách hàng và kí kết hợp đồng lao động với cá nhân tổ chức khác. - Thứ tư: Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về nghĩa vụ trong quá trình sản xuất – kinh doanh * Kết luận: - Quyền tự do, bình đẳng trong kinh doanh phải được nhà nước đảm bảo thực hiện. - Các doanh nghiệp chủ động tìm kiếm thị trường, phát triển thương hiệu.. để nâng cao sức cạnh tranh