Đề cương ôn tập giữa kì I môn Ngữ Văn 11 - Năm học 2021-2022 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm

docx 4 trang An Bình 03/09/2025 300
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập giữa kì I môn Ngữ Văn 11 - Năm học 2021-2022 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_giua_ki_i_mon_ngu_van_11_nam_hoc_2021_2022_t.docx

Nội dung text: Đề cương ôn tập giữa kì I môn Ngữ Văn 11 - Năm học 2021-2022 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm

  1. TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM TỔ: NGỮ VĂN ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA KÌ I MÔN NGỮ VĂN 11 NĂM HỌC 2021 – 2022 PHẦN I. KIẾN THỨC CHUNG I. ĐỌC HIỂU 1. Phạm vi ngữ liệu và yêu cầu của phần đọc – hiểu a. Phạm vi ngữ liệu Văn bản tự chọn: có thể là văn bản văn học (trong chương trình hoặc ngoài chương trình Ngữ văn phổ thông) hoặc văn bản nhật dụng. b. Yêu cầu: đọc hiểu văn bản theo 4 cấp độ: - Nhận biết về phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, thao tác lập luận, biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản. - Thông hiểu được ý nghĩa của việc sử dụng từ ngữ, câu văn, hình ảnh, biện pháp tu từ, nội dung, thông điệp của văn bản; những sáng tạo của tác giả trong việc vận dụng ngôn ngữ. - Vận dụng thấp/cao: Nêu quan điểm, thái độ của bản thân về 1 vấn đề đặt ra trong văn bản. 2. Kiến thức trọng tâm: a. Hệ thống kiến thức cơ bản: - Phương thức biểu đạt - Phong cách ngôn ngữ - Phương thức trần thuật - Phương tiện liên kết - Phương châm hội thoại - Các kiểu câu, các loại từ tiếng Việt - Biện pháp tu từ nghệ thuật - Hình thức lập luận của đoạn văn - Thao tác lập luận - Thể thơ - Nội dung văn bản, nhan đề văn bản - Đề tài, chủ đề, câu chủ đề của văn bản b. Các dạng câu hỏi thường gặp: - Dạng 1: Nhận diện kiến thức cơ bản (Xác định phương thức biểu đạt; thao tác lập luận; phong cách ngôn ngữ;...) - Dạng 2: Khai thác thông tin từ văn bản (Theo tác giả/ trong đoạn trích trên ; vì sao tác giả cho rằng ; ) - Dạng 3: Thông hiểu nội dung văn bản (Xác định nội dung của văn bản; đặt nhan đề cho văn bản; ) - Dạng 4: Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ trong văn bản - Dạng 5: Yêu cầu người viết phải giải thích một từ ngữ, hình ảnh nào đó của văn bản (Anh/chị hiểu cụm từ là gì?; hình ảnh tượng trưng cho điều gì?; ) - Dạng 6: Yêu cầu trình bày quan điểm của bản thân (Anh/ chị có đồng tình với quan điểm không? Vì sao?; Điều tâm đắc nhất là gì? Vì sao?; ) - Dạng 7: Yêu cầu trình bày suy nghĩ, nhận xét, đánh giá về một hình ảnh, nội dung của văn bản (Rút ra bài học; Thông điệp từ văn bản; Hình ảnh đó gợi cho anh/chị suy nghĩ gì; Cảm nhận của anh/chị về một vấn đề rút ra từ văn bản; )
  2. II. LÀM VĂN: 1. Bài kiểm tra giữa kì I: Nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí a. Khái quát chung - Nghị luận về một tư tưởng đạo lí có thể đề cập đến các vấn đề của đời sống xã hội như: đạo đức, tư tưởng, văn hoá, nhân sinh quan, thế giới quan, - Một số vấn đề thường được đưa vào đề thi như: Về nhận thức (lí tưởng, mục đích sống); Về tâm hồn, tính cách, phẩm chất (lòng nhân ái, vị tha, độ lượng, tính trung thực, dũng cảm chăm chỉ , cần cù, ); Về quan hệ gia đình, quan hệ xã hội (tình mẫu tử, tình anh em, tình thầy trò, tình bạn, tình đồng bào, ); Về lối sống, quan niệm sống, - Đề bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí khá đa dạng: Có thể nêu rõ yêu cầu nghị luận, có thể chỉ đưa ra vấn đề nghị luận mà không đưa ra yêu cầu cụ thể nào, có đề nêu trực tiếp vấn đề nghị luận, có đề gián tiếp đưa ra vấn đề nghị luận qua một câu danh ngôn, một câu ngạn ngữ, một câu chuyện, Vì vậy học sinh cần nắm chắc kĩ năng làm bài. b. Kĩ năng làm bài * Bước 1: Giải thích tư tư tưởng, đạo lí. Đầu tiên, cần giải thích những từ trọng tâm, sau đó giải thích cả câu nói: giải thích các từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm, nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu có); rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng, đạo lý; quan điểm của tác giả (đối với đề bài có tư tưởng, đạo lý được thể hiện gián tiếp qua câu chuyện, câu danh ngôn, tục ngữ, ngạn ngữ, ). Thường trả lời câu hỏi: Là gì? Như thế nào? Biểu hiện cụ thể? * Bước 2: Bàn luận – Phân tích và chứng minh các mặt đúng của tư tưởng, đạo lý (thường trả lời câu hỏi tại sao nói như thế? Dùng dẫn chứng cuộc sống xã hội để chứng minh. Từ đó chỉ ra tầm quan trọng, tác dụng của tư tưởng, đạo lý đối với đời sống xã hội). -Bác bỏ (phê phán) những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề: bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến tư tưởng, đạo lý vì có những tư tưởng, đạo lý đúng trong thời đại này nhưng còn hạn chế trong thời đại khác, đúng trong hoàn cảnh này nhưng chưa thích hợp trong hoàn cảnh khác; dẫn chứng minh họa * Bước 3: Mở rộng - Mở rộng bằng cách giải thích và chứng minh. - Mở rộng bằng cách đào sâu thêm vấn đề. - Mở rộng bằng cách lật ngược vấn đề. - Người tham gia nghị luận đưa ra mặt trái của vấn đề, phủ nhận nó là công nhận cái đúng, ngược lại, nếu vấn đề bình luận là sai hãy lật ngược bằng cách đưa ra vấn đề đúng, bảo vệ cái đúng cũng có nghĩa là phủ định cái sai. - Lưu ý: Trong các bước mở rộng, tuỳ vào từng trường hợp và khả năng của mình mà áp dụng cho tốt, không nên cứng nhắc. * Bước 4: Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động. PHẦN II: ĐỀ MINH HỌA BÀI KIỂM TRA GIỮA KÌ I Đề 1: I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn thơ và trả lời những câu hỏi: Mẹ dạy Con đừng nên suy nghĩ nhiều về chỗ đứng Nên suy nghĩ về cách đứng thế nào Đứng thẳng người chỗ thấp thành cao Đứng khom lưng trên cao thành thấp! Biết sống đủ luôn thấy mình hạnh phúc Sống tham lam giàu có hoá ra nghèo
  3. Con đừng làm cái bóng ăn theo Biết gieo cấy để vui ngày gặt hái (Mẹ dạy con- nguồn Câu 1: Xác định các phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ? Câu 2: Hãy chỉ ra biện pháp nghệ thuật đối được sử dụng trong đoạn thơ trên. Câu 3: Câu thơ Biết gieo cấy để vui ngày gặt hái có ý nghĩa như thế nào? Câu 4: Em có đồng ý với lời Mẹ dạy: Đứng thẳng người chỗ thấp thành cao không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Chiếc bình nứt. Một người có hai chiếc bình lớn để chuyển nước. Một trong hai chiếc bình bị nứt nên khi gánh từ giếng về, nước trong bình chỉ còn một nửa. Chiếc bình lành rất hãnh diện về sự hoàn hảo của mình, còn chiếc bình nứt luôn dằn vặt, cắn rứt vì không hoàn thành nhiệm vụ. Một hôm chiếc bình nứt nói với ông chủ: “Tôi thực sự thấy xấu hổ về mình Tôi muốn xin lỗi ông Chỉ vì tôi bị nứt mà ông không nhận được đầy đủ những gì xứng đáng với công sức mà ông bỏ ra.” “Không đâu – ông chủ trả lời – khi đi về ngươi có chú ý tới những luống hoa bên đường không? Ngươi không thấy hoa chỉ mọc bên này đường phía đường của nhà ngươi sao? Ta đã biết được vết nứt của nhà ngươi nên đã gieo hạt giống hoa bên ấy. Trong những năm qua, ta đã vun xới cho chúng và hái chúng về để trang hoàng căn nhà. Nếu không có ngươi nhà ta có ấm cúng và duyên dáng như thế này không?”. Cuộc sống của mỗi chúng ta đều có thể như chiếc bình nứt. Anh( Chị) hãy viết một bài văn nghị luận bàn về ý nghĩa của câu chuyện trên. Đề 2: Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi: CÂU CHUYỆN VỀ ĐÀN NGỖNG TRỜI Vào mùa thu, bạn thường thấy những đàn ngỗng trời bay về phương Nam tránh rét. Chúng luôn bay theo đội hình chữ V. Bạn có tự hỏi những lý lẽ khoa học nào rút ra từ đó? Mỗi khi một con ngỗng vỗ đôi cánh của mình, nó tạo ra một lực đẩy cho con ngỗng bay sau nó. Bằng cách bay này, đàn ngỗng tiết kiệm được 71% sức lực so với khi chúng bay từng con một. Mỗi khi con ngỗng bay lạc hỏi hình chữ V của đàn, nó nhanh chóng cảm thấy sức trì kéo và những khó khăn của việc bay một mình. Nó nhanh chóng trở lại đàn như cũ để được hưởng những ưu thế của sức mạnh bầy đàn. Khi con ngỗng đầu đàn mệt mỏi, nó sẽ chuyển sang vị trí bên cạnh và một con ngỗng khác sẽ dẫn đầu. Cuối cùng, khi một con ngỗng bị bệnh hay bị thương rơi xuống, hai con ngỗng khác sẽ rời khỏi bầy để cùng xuống với con ngỗng bị thương và bảo vệ nó. Chúng sẽ ở lại cho đến khi nào con ngỗng bị thương có thể bay lại được hoặc là chết, khi đó chúng sẽ nhập vào một đàn khác và bay về phương Nam. (Nguồn: internet) 1. Nêu nội dung chính của văn bản. 2. Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt nào? 3. Theo văn bản, khi làm việc cùng nhau đàn ngỗng trời sẽ tạo được ưu thế gì? 4. Từ câu chuyện về đàn ngỗng trời, anh chị rút ra cho mình bài học gì về kĩ năng làm việc nhóm? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Trình bày suy nghĩ của anh / chị về tư tưởng của Eptusenko trong đoạn thơ sau: Chẳng có ai tẻ nhạt mãi trên đời Mỗi số phận chứa một phần lịch sử Mỗi số phận rất riêng, dù rất nhỏ Chắc hành tinh nào đã sánh nổi đâu.