Đề cương ôn tập giữa kì II môn Ngữ Văn 10 - Năm học 2021-2022 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập giữa kì II môn Ngữ Văn 10 - Năm học 2021-2022 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_giua_ki_ii_mon_ngu_van_10_nam_hoc_2021_2022.docx
Nội dung text: Đề cương ôn tập giữa kì II môn Ngữ Văn 10 - Năm học 2021-2022 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- ĐỀ CƯƠN ÔN TẬP GIỮA KÌ II – NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM TỔ: NGỮ VĂN ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ II . NĂM HỌC 2021 – 2022 MÔN NGỮ VĂN 10 PHẦN I . ĐỌC – HIỂU (3 điểm) I. Phạm vi: Văn bản nhật dụng/ văn bản nghệ thuật. II. Yêu cầu về kiến thức: đọc hiểu văn bản theo các cấp độ: - Nhận biết: + Nhận biết thể loại, đề tài, phương thức biểu đạt. + Chỉ ra chi tiết/hình ảnh/biện pháp tu từ nổi bật trong văn bản. - Thông hiểu: + Khái quát nội dung / vấn đề chính mà văn bản đề cập. + Hiểu được quan điểm, tư tưởng của tác giả. + Hiểu được ý nghĩa / tác dụng của các từ ngữ, chi tiết, hình ảnh, biện pháp tu từ trong văn bản. - Vận dụng: Trình bày quan điểm của bản thân về một vấn đề đặt ra trong văn bản III. Dạng câu hỏi thường gặp. (1) Xác định phương thức biểu đạt/ thể thơ. (2) Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ, từ ngữ, hình ảnh trong văn bản. (3) Nêu nội dung của văn bản/ của một hoặc vài câu đặc sắc trong văn bản. (4) Xác định tình cảm, thái độ của tác giả thể hiện trong văn bản. (5) Nêu thông điệp/ ý nghĩa của văn bản. (6) Trình bày quan điểm về ý kiến trích trong văn bản. PHẦN II: LÀM VĂN (7 điểm) 1. Yêu cầu Viết bài văn nghị luận văn học có bố cục chặt chẽ, biết so sánh, mở rộng nâng cao vấn đề nghị luận theo yêu cầu một cách sâu sắc, phù hợp; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; không mắc lỗi các loại. 2. Phạm vi Viết bài văn nghị luận văn học về các tác phẩm/ trích đoạn trong các tác phẩm : Đại cáo bình Ngô, Phú sông Bạch Đằng, Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, Chuyện chức phán sự đền Tản Viên. IV. Kiến thức về tác phẩm: 1. Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu) 1.1. Nội dung: - Hình tượng nhân vật” khách”: + “Khách” xuất hiện với tư thế của con người có tâm hồn khoáng đạt, có hoài bão lớn lao. Tráng chí bốn phương của khách được gợi lên qua hai loại địa danh + Cảm xúc vừa vui sướng, tự hào vừa đau buồn, nuối tiếc. - Hình tượng các bô lão Tổ Ngữ văn
- ĐỀ CƯƠN ÔN TẬP GIỮA KÌ II – NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM + Các bô lão đến với “khách” bằng thái độ nhiệt tình, hiếu khách, tôn kính khách. Sau một câu hồi tưởng về việc “Ngô chúa phá Hoàng Thao”, các bô lão kể cho “khách” nghe về chiến tích “Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã + Sau lời kể về trận chiến là suy ngẫm, bình luận của ác bô lão về chiến thắng trên sông Bạch Đằng: chỉ ra nguyên nhân ta thắng, địch thua; khẳng định vị trí, vai trò của con người. Đó là cảm hứng mang giá trị nhân văn và có tầm triết lí sâu sắc. + Cuối cùng là lời ca của các bô lão mang ý nghĩa tổng kết, có giá trị như một tuyên ngôn về chân lí: Bất nghĩa thì tiêu vong, có nhân nghĩa thì lưu danh thiên cổ. - Lời ca và cũng là lời bình luận của “khách”: Ca ngợi sự anh minh của hai vị thánh quân”, đồng thời ca ngợi chiến tích của quân và dân ta trên sông Bạch Đằng. Hai câu cuối vừa biện luận vừa khẳng định chân lí: Trong mối quan hệ giữa địa linh và nhân kiệt là yếu tố quyết định. Ta thắng giặc không chỉ ở “ đất hiểm” mà quan trọng hơn là bởi nhân tài có “ đức cao”. 1.2. Nghệ thuật: - Sử dụng thể phú tự do, không bị gò bó vào niêm luật, kết hợp giữa tự sự và trữ tình, có khả năng bộc lộ cảm xúc phong phú, đa dạng,.. - Kết cấu chặt chẽ, thủ pháp liên ngâm, lối diễn đạt khoa trương, 1.3. Ý nghĩa văn bản: Thể hiện niềm tự hào, niềm tin vào con người và vận mệnh quốc gia, dân tộc. 2. Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi) 21.1. Nội dung: - Luận đề chính nghĩa; nêu cao tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân, khẳng định nền độc lập dân tộc, quyền tự chủ và truyền thống lâu đời với những yếu tố cơ bản về văn hóa, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán và sự tự ý thức về sức mạnh dân tộc. - Bản cáo trạng tội ác được xây dựng trên tư tưởng nhân nghĩa và lập trường dân tộc, vì dân mà lên án tội ác của giặc nên lời văn gan ruột, thống thiết; chưng cứ đầy sức thuyết phục. - Quá trình kháng chiến và chiến thắng: hình ảnh quân nhân nghĩa từ dân mà ra, vì dân mà chiến đấu, chiến đấu bằng sức mạnh của dân mà nổi bật là hình ảnh lãnh tụ nghĩa quân Lam Sơn với những đặc điểm của người anh hùng mang đầy đủ phẩm chất và sức mạnh của cộng đồng trong cuộc chiến tranh nhân dân thần thánh. - Lời tuyên ngôn độc lập và hòa bình trang trọng, hùng hồn trong không gian mang chiều kích vũ trụ vĩnh hằng. 2.2 .Nghệ thuật: Bút pháp anh hùng ca đậm tính sử thi với các thủ pháp nghệ thuất so sánh, tương phản, liệt kê; giọng văn biến hóa linh hoạt, hình ảnh sinh động, hoành tráng. 2.3. Ý nghĩa văn bản: Bản hùng ca tổng kết cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược, gian khổ mà hào hùng của quân dân Đại Việt; bản Tuyên ngôn Độc lập sáng chói tư tưởng nhân nghĩa yêu nước và khát vọng hòa bình. 3 . Chuyện chức phán sự đền Tản Viên ( Nguyễn Dữ) 3.1. Nội dung: - Nhân vật Ngô Tử Văn + Cương trực, yêu chính nghĩa : Ngô Tử Văn là người rất khảng khái, "thấy sự tà gian thì không thể chịu được" nên đã đốt đền, trừ hại cho dân ; sẵn sàng nhận chức phán sự đền Tản Viên để thực hiện công lí. + Dũng cảm, kiên cường : không run sợ trước lời đe doạ của hồn ma tướng giặc, chàng vạch mặt tên hung thần ; cãi lại quỷ và tên hung thần họ Thôi, dùng lời lẽ cứng cỏi, không chịu nhún nhường để tâu trình Diêm Vương,... + Giàu tinh thần dân tộc : đấu tranh đến cùng để diệt trừ hồn ma tên tướng giặc, làm sáng tỏ nỗi oan và phục hồi danh vị cho Thổ thần nước Việt. Tổ Ngữ văn
- ĐỀ CƯƠN ÔN TẬP GIỮA KÌ II – NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM Chiến thắng của Ngô Tử Văn - một kẻ sĩ nước Việt - là sự khẳng định chân lí chính sẽ thắng tà và thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ, quyết tâm đấu tranh đến cùng để bảo vệ công lí và chính nghĩa. - Ngụ ý của tác phẩm : vạch trần bản chất xảo quyệt, hung ác của hồn ma tướng giặc họ Thôi ; phơi bày thực trạng bất công, thối nát của xã hội đương thời và nhắn nhủ hãy đấu tranh đến cùng chống lại cái ác, cái xấu. - Lời bình ở cuối truyện đề cao bản lĩnh của kẻ sĩ. 3.2 .Nghệ thuật: - Xây dựng cốt truyện giàu kịch tính, kết cấu chặt chẽ. - Dẫn dắt truyện khéo léo, nhiều chi tiết gây sự chú ý, hấp dẫn. - Cách kể chuyện và miêu tả sinh động, hấp dẫn. - Sử dụng nhiều yếu tố kì ảo, nhưng vẫn mang những nét hiện thực. 3.3. Ý nghĩa văn bản: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên đề cao những người trung thực, ngay thẳng, giàu tinh thần dân tộc đồng thời khẳng định niềm tin vào công lí, chính nghĩa của nhân dân ta. 4. Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân trung) 4.1.Nội dung: - Vai trò của hiền tài đối với đất nước + Hiền tài:là người tài cao, học rộng, có đạo đức, được mọi người tín nhiệm suy tôn + Hiền tài có vai trò quyết định sự hưng thịnh của đất nước, góp phần làm nên sự sống còn của quốc gia và xã hội. - Ý nghĩa của việc dựng bia + Thể hiện tinh thần trọng người tài của các đấng minh vương "Khiến cho kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua". Để kẻ ác "lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng...". + Là lời nhắc nhở mọi người, nhất là trí thức nhận rõ trách nhiệm với vận mệnh dân tộc. 4.2 .Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, có luận điểm, luận cứ rõ ràng, lời lẽ sắc sảo, thấu lí, đạt tình. 4.3. Ý nghĩa văn bản: - Khích lệ kẻ sĩ đương thời luyện tài, rèn đức, nêu những bài học cho muôn đời sau - Thể hiện tấm lòng của Thân Nhân Trung với sự nghiệp xây dựng đất nước. PHẦN III. ĐỀ MINH HỌA Đề 1. I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi nêu dưới: “Mẹ ta không có yếm đào Nón mê thay nón quai thao đội đầu Rối ren tay bí tay bầu Váy nhuộm bùn áo nhuộm nâu bốn mùa Cái cò sung chát đào chua Câu ca mẹ hát gió đưa về trời Ta đi trọn kiếp con người Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru.” (“Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa” – Nguyễn Duy) Câu 1(0,5 điểm): Xác định thể thơ của văn bản trên? Câu 2(0,5 điểm): Văn bản thể hiện tâm tư, tình cảm gì của tác giả đối với người mẹ? Câu 3(1,0 điểm): Hình ảnh người mẹ được khắc họa qua những từ ngữ, chi tiết nào? Tác dụng của những hình ảnh chi tiết đó trong việc thể hiện nội dung? Câu 4(1,0 điểm): Anh/chị hiểu hai câu thơ: “Ta đi trọn kiếp con người/ Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru” như thế nào ? Tổ Ngữ văn
- ĐỀ CƯƠN ÔN TẬP GIỮA KÌ II – NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm). Làm rõ luận đề chính nghĩa trong đoạn văn sau: “ Từng nghe : Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, Quân điếu phạt trước lo trừ bạo. Như nước Đại Việt ta từ trước, Vốn xưng nền văn hiến đã lâu. Núi sông bờ cõi đã chia, Phong tục Bắc Nam cũng khác. Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập, Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương, Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, Song hào kiệt đời nào cũng có.” (Trích Đại cáo bình Ngô - Nguyễn Trãi - Ngữ văn 10, tập 2) Đề 2. I. PHẦN ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi nêu dưới: “Trên bao dặm đường dài của cuộc đời, có thể cũng có lúc con chồn chân, mỏi gối và đớn đau. Đó chưa hẳn là bất hạnh đâu con ạ. Đời người, nếu bằng phẳng quá, cũng coi như mình chưa từng nếm đủ các dư vị của cuộc đời. Nhạt nhẽo, không thể là nguyên liệu của hạnh phúc. Mẹ không cầu chúc con may mắn. Mẹ không cầu chúc con sung sướng, hạnh phúc hơn người. Mẹ chỉ mong muốn con của mẹ luôn là một con người có trách nhiệm với bản thân, với cộng đồng và với non sông, đất nước này.” (Trích: Thư mừng sinh nhật con gái 21 tuổi – nguồn: Giáo dục, Vietnamnet) Câu 1(0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên? Câu 2(0,5 điểm): Nêu nội dung chính của văn bản. Câu 3(1,0 điểm): Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Trên bao dặm đường dài của cuộc đời, có thể cũng có lúc con chồn chân, mỏi gối và đớn đau”. Câu 4(1,0 điểm): Anh/chị hiểu câu: “Nhạt nhẽo, không thể là nguyên liệu của hạnh phúc” như thế nào? II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm). Phân tích hình tượng nhân vật Khách trong đoạn trích sau: Khách có kẻ: Giương buồm giong gió chơi vơi, Lướt bể chơi trăng mải miết. Sớm gõ thuyền chừ Nguyên Tương, Chiều lần thăm chừ Vũ huyệt. Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt. Nơi có người đi, Đâu mà chẳng biết. Đầm Vân Mộng chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều, Tổ Ngữ văn
- ĐỀ CƯƠN ÔN TẬP GIỮA KÌ II – NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM Mà tráng chí bốn phương vẫn còn tha thiết. Bèn giữa dòng chừ buông chèo, Học Tử Trường chừ thú tiêu dao. Qua cửa Đại Than, Ngược bến Đông Triều, Đến sông Bạch Đằng, Thuyền bơi một chiều. Bát ngát sóng kình muôn dặm, Thướt tha đuôi trĩ một màu. Nước trời một sắc, Phong cảnh ba thu. Bờ lau san sát, Bến lách đìu hiu Sông chìm giáo gãy, Gò đầy xương khô. Buồn vì cảnh thảm, Đứng lặng giờ lâu. Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá, Tiếc thay dấu vết luống còn lưu. ( “Phú sông Bạch Đằng” - Trương Hán Siêu) Đề 3. I. PHẦN ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Giấy báo con đậu đại học Mẹ mừng quýnh vấp bờ nương Cha mừng buông rơi cán cuốc Vùng kinh tế mới tưng bừng Vội bán non hai sào đậu Cho con hành trang lên đường “Thị thành xa hoa rực rỡ Mình nghèo ráng học nghe con” Con đi việc nhà dồn lại Vai mẹ thêm gầy mẹ ơi! Bầy em vẫn còn thơ dại Mình cha cặm cụi trên đồi Tổ Ngữ văn
- ĐỀ CƯƠN ÔN TẬP GIỮA KÌ II – NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM Thư cha đến giữa giảng đường Con đọc quên nghe thầy giảng Lá thư còn đọng mùi hương Cỏ rơm, đất bùn, mưa nắng “Việc đồng dạo này bận quá Nhớ con không biết làm xao Con hãy dữ dìng sức khỏe À nhà vừa bán con heo ” Thư viết đầy lỗi chính tả Con bật khóc giữa giảng đường Vòng tay nuôi con khôn lớn Lần đầu cầm bút rưng rưng (Thư của cha, Nguyên Hương) Câu 1: Xác định hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2: Xác định hai biện pháp tu từ sử dụng trong khổ thơ thứ tư. Câu 3: Nêu nội dung của văn bản trên. Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về việc tác giả trích nguyên văn các lỗi chính tả trong bức thư của người cha gửi cho con qua khổ thơ sau: “Việc đồng dạo này bận quá Nhớ con không biết làm xao Con hãy dữ dìng sức khỏe À nhà vừa bán con heo ” II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm). Phân tích nhân vật Ngô Tử Văn trong tác phẩm “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” ( trích “Truyền kì mạn lục” ) của Nguyễn Dữ. Tổ Ngữ văn