Đề cương ôn tập giữa kì II môn Ngữ Văn 12 - Năm học 2021-2022
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập giữa kì II môn Ngữ Văn 12 - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_giua_ki_ii_mon_ngu_van_12_nam_hoc_2021_2022.docx
Nội dung text: Đề cương ôn tập giữa kì II môn Ngữ Văn 12 - Năm học 2021-2022
- Đề cương ôn tập Giữa kì II-Ngữ văn 12. Năm học 2021 - 2022 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12 A. CẤU TRÚC ĐỀ THI: Gồm 2 phần: Phần I. Đọc hiểu (3.0 điểm) Phần II. Làm văn (7.0 điểm) - Nghị luận xã hội (2.0 điểm) - Nghị luận văn học (5.0 điểm) B. NỘI DUNG ÔN TẬP PHẦN I: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Cách xác định chủ đề văn bản - Xác định nội dung chủ yếu của văn bản dựa vào các yếu tố sau: + Tiêu đề của văn bản + Câu chủ đề của văn bản + Nội dung lặp lại hoặc bao trùm của văn bản + Ý nghĩa hàm ngôn mà văn bản muốn hướng tới 2. Sáu phương thức biểu đạt Phương thức biểu đạt Nhận diện qua mục đích giao tiếp 1 Tự sự Trình bày diễn biến sự việc 2 Miêu tả Tái hiện trạng thái, sự vật, con người 3 Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc 4 Nghị luận Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận 5 Thuyết minh Trình bày đặc điểm, tính chất, phương pháp 6 Hành chính – công vụ Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người với người 3. Sáu phong cách ngôn ngữ: Phong cách ngôn ngữ Đặc điểm nhận diện 1 Phong cách ngôn ngữ sinh - Gồm các dạng chuyện trò/ nhật kí/ thư từ hoạt 2 Phong cách ngôn ngữ báo chí -VD bản tin , phóng sự,.. (thông tấn) 3 Phong cách ngôn ngữ chính -VD : lời kêu gọi, tuyên ngôn, hịch, cáo,... luận 4 Phong cách ngôn ngữ nghệ -Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương: Truyện, thuật bài hát, thơ, tiểu thuyết, 5 Phong cách ngôn ngữ khoa học Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu 6 Phong cách ngôn ngữ hành chính 4. Các biện pháp tu từ: - Các biện pháp Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh, (tạo âm hưởng và nhịp điệu cho câu) - Các biện pháp Tu từ từ vựng: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tương phản, chơi chữ, nói giảm, nói tránh, thậm xưng, So sánh: Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. VD: Trẻ em như búp trên cành Nhân hoá: Là cách dùng những từ ngữ vốn dùng để miêu tả hành động của con người để miêu tả vật, dùng loại từ gọi người để gọi sự vật không phải là người làm cho sự vật, sự việc hiện lên sống động, gần gũi với con người. Ẩn dụ: Là cách dùng sự vật, hiện tượng này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác dựa vào nét tương đồng (giống nhau) nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. 1 Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đề cương ôn tập Giữa kì II-Ngữ văn 12. Năm học 2021 - 2022 Hoán dụ: Là cách dùng sự vật này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác dựa vào nét liên tưởng gần gũi nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Chơi chữ: là cách lợi dụng đặc sắc về âm, nghĩa nhằm tạo sắc thái dí dỏm hài hước. Nói quá: là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. - Tu từ cú pháp: Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, im lặng, Biện pháp tu từ Hiệu quả nghệ thuật (Tác dụng nghệ thuật) So sánh Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc Ẩn dụ Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc. Nhân hóa Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn hơn. Hoán dụ Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc Điệp từ/ngữ/cấu trúc Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cẳm Nói giảm Làm giảm nhẹ đi ý đau thương, mất mát nhằm thể hiện sự trân trọng Thậm xưng (phóng đại) Tô đậm ấn tượng về Câu hỏi tu từ Bộc lộ cảm xúc Đảo ngữ Nhấn mạnh, gây ấn tượng về Đối Tạo sự cân đối Im lặng ( ) Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc Liệt kê Diễn tả cụ thể, toàn điện Các hình thức, phương tiện ngôn ngữ khác: - Từ láy, thành ngữ, từ Hán – Việt - Điển tích điển cố, 5. Các phương thức trần thuật - Lời trực tiếp: Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Tôi) - Lời kể gián tiếp: Trần thuật từ ngôi thứ ba – người kể chuyện giấu mặt. -Lời kể nửa trực tiếp: Trần thuật từ ngôi thứ ba – người kể chuyện tự giấu mình nhưng điểm nhìn và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm. 6. Các phép liên kết ( liên kết các câu trong văn bản) Các phép liên kết Đặc điểm nhận diện Phép lặp từ ngữ Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước Phép liên tưởng (đồng Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc nghĩa / trái nghĩa) cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước Phép thế Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trước Phép nối Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối kết)với câu trước 7. Sáu thao tác lập luận TT Các thao tác Nhận diện lập luận 1 Giải thích Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình. 2 Phân tích Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng. 2 Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đề cương ôn tập Giữa kì II-Ngữ văn 12. Năm học 2021 - 2022 3 Chứng minh Chứng minh là đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. ( Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau.) 4 Bác bỏ Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình. 5 Bình luận Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại ; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng. 6 So sánh So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm. Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản. 8. Yêu cầu nhận diện kiểu câu và nêu hiệu quả sử dụng 8.1. Câu theo mục đích nói: - Câu tường thuật (câu kể) - Câu cảm thán (câu cảm) - Câu nghi vấn ( câu hỏi) - Câu khẳng định - Câu phủ định. 8.2. Câu theo cấu trúc ngữ pháp - Câu đơn - Câu ghép/ Câu phức - Câu đặc biệt. 9. Yêu cầu nhận diện các lỗi diễn đạt và chữa lại cho đúng 9.1. Lỗi diễn đạt ( chính tả, dùng từ, ngữ pháp) 9.2. Lỗi lập luận ( lỗi lô gic ) 10. Yêu cầu nêu cảm nhận nội dung và cảm xúc thể hiện trong văn bản - Cảm nhận về nội dung phản ánh - Cảm nhận về cảm xúc của tác giả 11. Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản - Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh thể hiện nội dung cụ thể/ nội dung chính của văn bản - Chỉ ra từ ngữ chứa đựng chủ đề đoạn văn 12. Các hình thức trình bày của đoạn văn ( Kết cấu đoạn văn) - Diễn dịch - Qui nạp -Móc xích -Song hành - Tổng – Phân – Hợp - Tam đoạn luận . 13. Yêu cầu nhận điện thể thơ: Đặc trưng của các thể loại thơ: Lục bát; Song thất lục bát; Thất ngôn; Thơ tự do; Thơ ngũ ngôn, Thơ 8 chữ PHẦN II. LÀM VĂN Câu 1. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI HS cần phải viết 1 đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ trình bày 1 nội dung liên quan đến phần đọc hiểu văn bản. 1. Về hình thức: Đề bài yêu cầu viết đoạn văn 200 chữ, học sinh cần trình bày trong một đoạn văn. 2. Về nội dung: Dù dài hay ngắn thì đoạn văn cũng phải đầy đủ các ý chính. Cụ thể: 3 Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đề cương ôn tập Giữa kì II-Ngữ văn 12. Năm học 2021 - 2022 - Câu mở đoạn: có tác dụng dẫn dắt vấn đề. - Các câu sau triển khai cho câu chủ đề. - Đoạn văn nên có 1 câu kết, nêu ý nghĩa, rút ra bài học, hoặc cảm xúc, quan điểm cá nhân về vấn đề đang bàn luận. Dạng 1: Đoạn văn nghị luận về tư tưởng đạo lí cần có các ý: - Giải thích (Là gì? Như thế nào? Biểu hiện cụ thể?) - Phân tích, chứng minh (tại sao nói như thế?) - Bình luận, mở rộng vấn đề, bác bỏ (phê phán) những biểu hiện sai lệch, nêu ý nghĩa - Rút ra bài học nhận thức, hành động. Dạng 2: Đoạn văn nghị luận về hiện tượng đời sống cần có các ý: - Nêu hiện tượng (đó là hiện tượng gì? Biểu hiện? Mức độ?) - Phân tích tác dụng/ tác hại của hiện tượng trên - Bàn luận về nguyên nhân, giải pháp...; - Nêu bài học sâu sắc với bản thân. Lưu ý: - Học sinh cần có cách viết linh hoạt theo yêu cầu của đề bài, tránh làm bài máy móc hoặc chung chung. - Khi viết cần phải có dẫn chứng cụ thể. Câu 2. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC 1. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh cần ôn lại: - Kĩ năng làm một bài văn nghị luận văn học với kiểu bài phân tích, cảm nhận đánh giá một nhận định hay một vấn đề của tác phẩm văn học, so sánh liên hệ vấn đề về văn học. - Nắm kỹ năng xử lý đề, không đơn thuần là thuộc lòng nội dung văn bản - Biết cách kết hợp các thao tác lập luận 2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh cần củng cố, hệ thống lại kiến thức những tác phẩm dưới đây: Bài 1: VỢ CHỒNG A PHỦ (Tô Hoài) 1. Xuất xứ - Hoàn cảnh ra đời - Vợ chồng A Phủ (1952) là một trong ba tác phẩm (Vợ chồng A Phủ, Mường Giơn và Cứu đất cứu mường) in trong tập Truyện Tây Bắc. - Tác phẩm là kết quả của chuyến đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952. Đây là chuyến đi thực tế dài tám tháng sống với đồng bào các dân tộc thiểu số từ khu du kích trên núi cao đến những bản làng mới giải phóng của nhà văn. - Vợ chồng A Phủ gồm có hai phần, phần đầu viết về cuộc đời của Mị và A Phủ ở Hồng Ngài, phần sau viết về cuộc sống nên vợ nên chồng, tham gia cách mạng của Mị và A Phủ ở Phiểng Sa. Đoạn trích là phần đầu của truyện ngắn. 2. Tóm tắt truyện Tác phẩm kể về cuộc đời của đôi trai gái người Mèo là Mị và A Phủ. Mị là một cô gái trẻ, đẹp. Cô bị bắt làm vợ A Sử - con trai thống lý Pá Tra để trừ một món nợ truyền kiếp của gia đình. Lúc đầu, suốt mấy tháng ròng, đêm nào Mị cũng khóc, Mị định ăn lá ngón tự tử nhưng vì thương cha nên Mị không thể chết. Mị đành sống tiếp những ngày tủi cực trong nhà thống lí. Mị làm việc quần quật khổ hơn trâu ngựa và lúc nào cũng “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”. Mùa xuân đến, khi nghe tiếng sáo gọi bạn tình thiết tha, Mị nhớ lại mình còn trẻ, Mị muốn đi chơi nhưng A Sử bắt gặp và trói đứng Mị trong buồng tối. A Phủ là một chàng trai nghèo mồ côi, khoẻ mạnh, lao động giỏi. Vì đánh lại A Sử nên bị bắt, bị đánh đập, phạt vạ rồi trở thành đầy tớ không công cho nhà thống lí. Một lần, do để hổ vồ mất một con bò khi đi chăn bò ngoài bìa rừng nên A Phủ đã bị thống lí trói đứng ở góc sân. Lúc đầu, nhìn cảnh tượng ấy, Mị thản nhiên nhưng rồi lòng thương người cùng sự đồng cảm trỗi dậy, Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ rồi theo A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài 3. Nhân vật Mị : Cuộc đời, số phận, tính cách của nhân vật Mị a. Trước hết, Mị là cô gái có ngoại hình đẹp và nhiều phẩm chất tốt, đáng lẽ có thể sống một cuộc sống hạnh phúc b. Cô Mị với kiếp “con dâu gạt nợ” ở nhà thống lý Pá Tra : 4 Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đề cương ôn tập Giữa kì II-Ngữ văn 12. Năm học 2021 - 2022 c. Sức sống tiềm tàng mãnh liệt (đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài; sức phản kháng táo bạo (hành động cởi 4. Nhân vật A Phủ: - Số phận, cá tính mạnh mẽ, một hình ảnh đẹp về người lao động miền núi Tây Bắc 5. Giá trị hiện thực, nhân đạo của tác phẩm : 5.1. Giá trị hiện thực: + Truyện miêu tả chân thực số phận nô lệ cực khổ của người dân lao động nghèo Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn cường quyền phong kiến miền núi (dẫn chứng Mị, A Phủ). + Truyện phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp phong kiến thống trị ở miền núi ( dẫn chứng cha con thống lí Pá Tra) + Truyện đã tái hiện một cách sống động vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và phong tục, tập quán của người dân miền núi Tây Bắc (cảnh mùa xuân, cảnh xử kiện A Phủ) 5.2. Giá trị nhân đạo: + Truyện thể hiện lòng yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người lao động nghèo miền núi ( dẫn chứng nhân vật Mị, A Phủ) + Phê phán quyết liệt những thế lực chà đạp con người (cường quyền và thần quyền). + Truyện khẳng định niềm tin vào vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khát vọng hạnh phúc cháy bỏng của con người. Dù trong hoàn cảnh khắc nghiệt đến mức nào, con người cũng không mất đi khát vọng sống tự do và hạnh phúc (Dẫn chứng nhân vật Mị- trong đêm tình mùa xuân, cởi trói A Phủ) + Thông qua câu chuyện, nhà văn đã chỉ ra cho người dân miền núi Tây Bắc nói riêng, những số phận khổ đau nói chung con đường tự giải thoát khỏi những bất công, con đường làm chủ vận mệnh của mình (dẫn chứng hành động cởi trói cho A Phủ, cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài). 6. Đặc sắc nghệ thuật: a). Nghệ thuật kể chuyện: - Cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng. Cách dẫn dắt tình tiết khéo làm cho mạch truyện phát triển và vận động liên tục, biến đổi hấp dẫn mà không rối, không trùng lặp. - Ngôn ngữ kể chuyện sinh động, chọn lọc và sáng tạo, lối văn giàu tính tạo hình thấm đẫm chất thơ. b) Nghệ thuật miêu tả tâm lý và phát triển tính cách nhân vật: Nhà văn ít tả hành động mà chủ yếu khắc họa tâm tư, nhiều khi mới chỉ là các ý nghĩ chập chờn trong tiềm thức nhân vật. c) Nghệ thuật tả cảnh đặc sắc: + Cảnh thiên nhiên thơ mộng được miêu tả bằng ngôn ngữ giàu chất thơ và chất tạo hình (cảnh mùa xuân về trên núi Hồng Ngài). + Cảnh miền núi với những nét sinh hoạt phong tục riêng, sinh động (Cảnh đêm tình mùa xuân, cảnh cúng trình ma, cảnh xử kiện). 7. Chủ đề: Tác phẩm đặt ra vấn đề số phận con người- những con người dưới đáy xã hội- những con người bị tước đoạt hết tài sản, bị bóc lột sức lao động và bị xúc phạm nặng nề về nhân phẩm. Giải quyết vấn đề số phận con người, Tô Hoài đã thức tỉnh họ, đưa họ đến với cách mạng và cho họ một cuộc sống mới. 8. Một số đề tham khảo - Sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của nhân vật Mị trong “Vợ chồng A Phủ “- Tô Hoài. - Giá trị hiện thực, nhân đạo trong “Vợ chồng A Phủ”- Tô Hoài. BÀI 2: VỢ NHẶT (KIM LÂN) 1. Xuất xứ: Truyện Vợ nhặt có tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư – tác phẩm được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng còn dở dang và bị mất bản thảo. Hoà bình lập lại (1954), dựa trên một phần cốt truyện cũ, Kim Lân đã viết truyện Vợ nhặt. Tác phẩm được in trong tập Con chó xấu xí (1962). 2. Tóm tắt: Truyện lấy bối cảnh là nạn đói năm 1945. Tràng - một thanh niên nghèo, lại là dân ngụ cư, trong một lần đẩy hàng đã tình cờ có được vợ. Cô vợ nhặt đã tình nguyện theo Tràng chỉ sau vài câu nói đùa và bốn bát bánh đúc. Tràng đưa “thị” về giữa cảnh đói khát đang tràn đến xóm ngụ cư. Bà cụ Tứ thấy con có vợ thì vừa mừng vừa tủi cho thân phận nghèo khó của mình và thương con, thương nàng dâu đói khổ. Họ sống với nhau trong cảnh đói nghèo nhưng hạnh phúc và tin rằng: Việt Minh về làng, họ sẽ đi phá kho thóc Nhật, lấy lại thóc gạo để cứu sống mình. 3. Ý nghĩa nhan đề: 5 Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đề cương ôn tập Giữa kì II-Ngữ văn 12. Năm học 2021 - 2022 - Nhan đề tạo ấn tượng, kích thích sự chú ý của người đọc. Thông thường, người ta có thể nhặt thứ này, thứ khác, chứ không ai “nhặt vợ”. Bởi dựng vợ gả chồng là việc lớn, thiêng liêng, có ăn hỏi, có cưới xin theo phong tục truyền thống của người Việt, không thể qua quýt, coi như trò đùa. - “Vợ nhặt” là điều trái khoáy, oái ăm, bất thường, vô lí. Song thực ra nó lại rất có lí. Vì đúng là anh Tràng đã nhặt được vợ thật. Chỉ một vài câu bông đùa của Tràng mà có người đã theo về làm vợ. Điều này đã thực sự khiến một việc nghiêm túc, thiêng liêng trở thành trò đùa và ngược lại, điều tưởng như đùa ấy lại chính là sự thực. Từ đây, bản thân nhan đề tự nó đã gợi ra cảnh ngộ éo le, sự rẻ rúng của giá trị con người. Chuyện Tràng nhặt được vợ đã nói lên tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của người nông dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. 4. Tình huống truyện: - Tình huống truyện : Anh Tràng vừa nghèo, vừa xấu lại là dân ngụ cư thế mà lấy được vợ ngay giữa lúc đói khát, ranh giới giữa sự sống và cái chết hết sức mong manh. - Tình huống lạ, độc đáo : người như Tràng mà lấy được vợ, thậm chí có vợ theo ! Thời buổi đói khát này, người như Tràng nuôi thân chẳng xong mà dám lấy vợ ! Chẳng phải thế mà việc Tràng có vợ đã tạo ra sự lạ lùng, ngạc nhiên với tất cả mọi người trong xóm ngụ cư, với bà cụ Tứ, thậm chí đã có những thời điểm chính Tràng cũng chẳng thể nào tin được vào điều đó. - Tình huống truyện không chỉ tạo ra một hoàn cảnh “có vấn đề” cho câu chuyện mà còn nén trong đó ý đồ nghệ thuật của nhà văn đồng thời gợi mở các khía cạnh giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm. 5. Nhân vật : 5.1 Tràng : - Tràng là người lao động nghèo, xấu xí nhưng tốt bụng và cởi mở. - Là người khát khao hạnh phúc và có ý thức xây dựng, vun đắp cho hạnh phúc. 5.2 Thị (người “vợ nhặt”) : - Như bao người khác là nạn nhân của nạn đói, “thị” nghèo khổ, rách rưới và tiều tụy. - Những xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh đã khiến người con gái ấy chao chát, đanh đá và có phần thô tục thay vì hiền thục, ý nhị. Chỉ vì miếng ăn mà thị chấp nhận làm “vợ nhặt”. - Tuy nhiên, ở sâu thẳm bên trong con người này vẫn có một niềm khát khao mái ấm gia đình thực sự. Thị đã trở thành một con người hoàn toàn khác khi là một người vợ trong gia đình. 5..3. Bà cụ Tứ : - Một người mẹ nghèo khổ, thương con. - Một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha. - Một con người lạc quan, có niềm tin về tương lai hạnh phúc tươi sáng. (Chú ý phân tích diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ khi Tràng đưa vợ về nhà) Cả 3 nhân vật đã cho thấy niềm khát khao sống và hạnh phúc, cho thấy niềm tin và hi vọng vào một tương lai tươi sáng hơn ngay trong những thời khắc khó khăn nhất của cuộc sống, khi mà ranh giới giữa sự sống và cái chết rất mong manh. Qua các nhân vật này, nhà văn muốn thể hiện một tư tưởng : “Trong cái đói, cái khát ấy con người ta vẫn hướng về sự sống, khát khao sự sống”. 6. Giá trị hiện thực, nhân đạo: 6.1. Giá trị hiện thực: Truyện đã dựng lại một cách chân thực những ngày tháng bi thảm trong lịch sử dân tộc, đó là khoảng thời gian diễn ra nạn đói năm 1945 : + Cái chết đeo bám, bủa vây khắp mọi nơi. + Dòng thác người đói vật vờ như những bóng ma. + Cái đói đã tràn đến xóm ngụ cư từ lúc nào. + Âm thanh của tiếng quạ gào lên từng hồi thê thiết. + Xóm ngụ cư, với những khuôn mặt hốc hác, u tối. + Cái đói hiện lên trong từng nếp nhà rúm ró, xẹo xệch, rách nát. + Cái đói hiện hình trên khuôn mặt của chị vợ nhặt. + Bữa cơm ngày đói trông thật thảm hại. 6.2. Giá trị nhân đạo: + Thái độ đồng cảm xót thương với số phận của người lao động nghèo khổ. + Lên án tội ác dã man của thực dân Pháp và phát xít Nhật đã gây ra nạn đói khủng khiếp. + Trân trọng tấm lòng nhân hậu, niềm khao khát hạnh phúc bình dị những người lao động nghèo. + Dự báo cho những người nghèo khổ con đường đấu tranh để đổi đời, vươn tới tương lai tươi sáng. 7. Nghệ thuật: - Xây dựng tình huống truyện độc đáo, đặc biệt. 6 Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đề cương ôn tập Giữa kì II-Ngữ văn 12. Năm học 2021 - 2022 - Xây dựng nhân vật : n/vật được khắc hoạ sinh động đặc biệt là ngòi bút miêu tả tâm lý nh.vật tinh tế. - Ngôn ngữ : Bình dị, đời thường nhưng có chắt lọc kỹ lưỡng, có sức gợi và đậm chất Bắc Bộ. 8. Chủ đề : Qua truyện “Vợ nhặt”, Kim Lân muốn khẳng định : trong những hoàn cảnh khó khăn nhất, ngay cả khi cái chết liền kề, những người dân lao động nghèo khổ, lương thiện vẫn yêu thương, đùm bọc lấy nhau, vẫn khát khao mái ấm hạnh phúc gia đình và hy vọng vào một cuộc sống mới tốt đẹp hơn 9. Một số đề tham khảo - Hình tượng nhân vật Tràng trong tác phẩm “Vợ nhặt” - Kim Lân. - Vẻ đẹp của nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm” Vợ nhặt” - Kim Lân. - Vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật người vợ nhặt “Vợ nhặt” - Kim Lân. - Giá trị nhân đạo trong “Vợ nhặt” – Kim Lân. - Tình huống truyện độc đáo BÀI 3: RỪNG XÀ NU (NGUYỄN TRUNG THÀNH) 1. Hoàn cảnh sáng tác: - Tác phẩm được viết năm 1965 khi giặc Mĩ đổ quân ào ạt vào bãi biển Chu Lai - Quảng Ngãi. Đó là lúc nhà văn muốn viết một bài “Hịch tướng sĩ” thời đánh Mĩ để động viên, cổ động nhân dân bước vào cuộc kháng chiến chống Mĩ. - Truyện được đăng trên tạp chí Văn nghệ quân giải phóng miền Trung Trung Bộ, sau đó được in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc. 2.Tóm tắt: Mở đầu truyện là cảnh rừng xà nu bạt ngàn đứng trong “tầm đại bác ”của giặc đang ưỡn tấm ngực lớn ra che chở cho làng Xôman. Sau 3 năm đi lực lượng, Tnú được cấp trên cho phép về thăm làng một đêm. Bé Heng nay đã trở thành một giao liên chững chạc, nhanh nhẹn. Dít nay đã trở thành bí thư chi bộ kiêm chính trị viên xã đội vững vàng. Đêm hôm đó, cụ Mết đã kể cho cả dân làng nghe về cuộc đời Tnú. Hồi đó Mĩ Diệm khủng bố gắt gao, được anh Quyết dìu dắt Tnú cùng Mai tham gia nuôi giấu cán bộ cách mạng từ nhỏ. Giặc bắt anh, sau 3 năm anh lại vượt ngục Kontum trở về. Lúc này anh Quyết đã hi sinh, Tnú lấy Mai. Anh tiếp tục cùng dân làng mài giáo mác chuẩn bị chiến đấu. Giặc nghe tin, chúng về làng càn quét, khủng bố. Kẻ thù bắt vợ con anh, tra tấn tàn bạo ngay trước mắt anh. Căm hờn cháy bỏng, anh đã nhảy xổ ra giữa bọn lính nhưng cũng không cứu được mẹ con Mai. Giặc bắt anh, quấn giẻ tẩm nhựa xà nu đốt mười đầu ngón tay anh. Cụ Mết cùng thanh niên trong làng đã nổi dậy giết sạch bọn lính cứu Tnú. Sau đó anh gia nhập lực lượng quân giải phóng. Cau chuyện kết thúc bằng cảnh cụ Mết và Dít tiễn Tnú trở lại đơn vị, trước mắt họ là những cánh rừng xà nu nối tiếp đến tận chân trời. 3. Nhan đề: - Hình ảnh rừng xà nu là linh hồn của tác phẩm. Cảm hứng chủ đạo và dụng ý nghệ thuật của nhà văn được khơi nguồn từ hình ảnh này. - Cây xà nu gắn bó mật thiết với cuộc sống vật chất và tinh thần của dân làng Xô Man. - Cây xà nu biểu tượng cho sức sống bất diệt và phẩm chất cao đẹp của người dân Xô Man. 4. Hình tượng cây xà nu - Cây xà nu gắn bó với cuộc sống con người Tây Nguyên: + Cây xà nu có mặt trong đời sống hằng ngày của người dân làng Xôman. + Cây xà nu tham dự vào những sự kiện trọng đại của dân làng Xôman. + Cây xà nu gắn với cuộc sống của người dân làng Xôman đến mức nó đã thấm sâu vào nếp suy nghĩ và cảm xúc của họ, cụ Mết nói về cây xà nu với tất cả tình cảm yêu thương, gần gũi xen lẫn tự hào “không có gì mạnh bằng cây xà nu đất ta”. Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đời sống vật chất và tinh thần của mảnh đất này. - Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận của con người Tây Nguyên trong chiến tranh cách mạng. + Thương tích mà rừng xà nu phải gánh chịu do đại bác của kẻ thù tượng trưng cho những mất mát, đau thương vô bờ mà dân làng Xôman nói riêng (anh Xút, bà Nhan, mẹ con Mai ) và đồng bào Tây Nguyên nói chung đã phải trải qua trong cuộc chiến đấu. + Đặc tính ham ánh sáng của cây xà nu tượng trưng cho niềm khát khao tự do, lòng tin vào lý tưởng cách mạng của người dân Tây Nguyên, của đồng bào miền Nam trong cuộc kháng chiến. + Khả năng sinh sôi mãnh liệt của cây xà nu gợi nghĩ đến sự tiếp nối của nhiều thế hệ người dân Tây Nguyên (cụ Mết, Tnú, Mai, Dít, Heng) đoàn kết bên nhau trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. + Sự tồn tại kỳ diệu của rừng xà nu qua những hành động hủy diệt của kẻ thù tượng trưng cho sức sống bất diệt, sự bất khuất, kiên cường và sự vươn lên mạnh mẽ của con người Tây Nguyên trong cuộc chiến mất còn với kẻ thù. 5. Hình tượng nhân vật Tnú: 7 Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đề cương ôn tập Giữa kì II-Ngữ văn 12. Năm học 2021 - 2022 - Tnú là người có tính cách trung thực, gan góc, dũng cảm, mưu trí - Tnú là người có tính kỷ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng - Một trái tim yêu thương và sục sôi căm thù - Ở Tnú, hình tượng đôi bàn tay mang tính cách, dấu ấn cuộc đời: - Hình tượng Tnú điển hình cho con đường đấu tranh đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên làm sáng tỏ chân lí của thời đại đánh Mĩ : “chúng nó đã cầm súng mình phải cầm giáo”. 6. Cụ Mết, Dít, bé Heng: - Cụ Mết : “Pho sử sống” của làng Xô man; Người giữ lửa truyền thống của cả bộ tộc, người kết nối quá khứ và hiện tại, hôm qua và hôm nay; “thủ lĩnh” tinh thần, người định hướng con đường đi theo cách mạng cho cả bộ tộc; nhân vật tiêu biểu cho tính cách quật cường, bất khuất của dân làng Xô Man nói riêng, người Tây Nguyên nói chung, thâm chí rộng ra là cả dân tộc. - Dít : một cô bé gan dạ, dũng cảm, sớm tiếp bước các thế hệ đi trước khi đến với cách mạng; tiêu biểu thế hệ trẻ của làng Xô man trưởng thành trong cuộc kháng chiến; Cùng với Tnú, Dít là lực lượng chủ chốt của cuộc đấu tranh ngày hôm nay, đó là sự tiếp nối tự giác và quyết liệt.Cũng như Tnú, Mai và nhiều thanh niên khác trong làng, Dít là một trong “những cây xà nu đã trưởng thành” của “đại ngàn Xô man” hùng vĩ. - Bé Heng: Một cậu bé hồn nhiên, ngộ nghĩnh đáng yêu; Sớm tham gia vào cuộc kháng chiến chung của cả làng; Là hình ảnh tiêu biểu về một thế hệ đánh Mĩ mới, sẽ tiếp bước một cách mạnh mẽ những Tnú, Mai, Dít; Trong “Rừng xà nu”, bé Heng chính là một trong những “cây xà nu con” “mới mọc lên”. 7. Đặc sắc nghệ thuật: - Khuynh hướng sử thi thể hiện qua: + Đề tài: Số phận và con đường giải phóng của dân làng Xôman không chỉ là vấn đề sinh tử của một ngôi làng ở Tây Nguyên mà còn là của cả dân tộc Việt Nam. + Hệ thống nhân vật mà điển hình là Cụ Mết, Tnú, Dít: đều là những cá nhân anh hùng kết tinh cao độ vẻ đẹp và phẩm chất của cả cộng đồng các dân tộc Tây Nguyên, thậm chí của con người Việt Nam trong chiến đấu (yêu nước, căm thủ giặc sâu sắc, gan dạ, dũng cảm, kiên cường, trung thành với cách mạng ) + Không gian nghệ thuật: Rộng lớn. + Cách kể chuyện: Chuyện được kể bên bếp lửa qua lời kể của một già làng, đông đảo dân làng từ già đến trẻ đều đang quây quần bên bếp lửa để lắng nghe, không khí rất trang nghiêm. - Màu sắc, hương vị Tây Nguyên. - Xây dựng thành công những hình tượng nghệ thuật độc đáo – hình tượng cây xà nu, rừng xà nu không chỉ thể hiện tư tưởng chủ đề, đem lại chất sử thi mà còn tạo nên giá trị lãng mạn bay bổng cho thiên truyện. 8. Một số đề tham khảo - Hình tượng cây xà nu trong tác phẩm “Rừng xà nu “- Nguyễn Trung Thành. - Hình tượng nhân vật Tnú, Cụ Mết trong tác phẩm “Rừng xà nu” - Nguyễn Trung Thành. - Khuynh hướng sử thi trong tác phẩm “Rừng xà nu” - Nguyễn Trung Thành. BÀI 4: NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH (NGUYỄN THI) 1. Hoàn cảnh sáng tác Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình được hoàn thành vào tháng 2 năm 1966, trong những ngày chiến đấu chống Mĩ ác liệt, khi nhà văn công tác ở tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng. 2.Tóm tắt Truyện kể về gia đình anh giải phóng quân tên Việt. Việt được sinh ra trong một gia đình có truyền thống cách mạng, ông nội,cha mẹ đều bị giết dưới bàn tay của kẻ thù. Chính mối thì sâu sắc với Mĩ- ngụy đã thôi thúc những người con trong gia đình ấy khát khao chiến đấu để trả thù nhà, nợ nước. Trong một trận đánh, Việt bị thương, bị lạc đồng đội. Việt ngất đi tỉnh lại nhiều lần. Cũng giống như những lần tỉnh dậy trước, hồi ức quá khứ, hiện tại luôn đan xen nhau. Lần tỉnh thứ 4 của Việt, kí ức về má hiện về, mấy hạt mưa làm Việt choàng tình hẳn. Việt sợ bóng tối, sợ ma hơn là sợ giặc. Dù bị thương nhưng phân biệt rất rõ đâu là tiếng súng nổ của ta, đâu là tiếng pháo lễnh lãng của giặc. Việt nhớ lại cảnh hai chị em tranh nhau đi tòng quân. Việt đòi đi nhưng chi Chiến không nghe, sau đó phải nhờ chú Năm phân giải. Chú Năm nhất trí cho cả hai đi. Trước khi lên đường, chị Chiến lo thu xếp công việc gia đình. Gửi em Út sang chú Năm, nhà cửa gửi cho các anh trong chi bộ làm nơi dạy học, ruộng trả lại cho xã, gởi bàn thờ má sang chỗ chú Năm. Đoạn trích kết thúc bằng hình ảnh hai chị em Việt- Chiến khiêng bàn thờ má sang gửi chú Năm. 3. Nhan đề “Những đứa con” trong nhan đề của truyện trước hết chính là Việt và Chiến - những người con trong một “gia đình” nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc, thuỷ chung son sắt với quê hương cách mạng. Mở rộng 8 Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đề cương ôn tập Giữa kì II-Ngữ văn 12. Năm học 2021 - 2022 hơn, còn có thể hiểu đó là thế hệ trẻ miền Nam, những người con của đại “gia đình” miền Nam ruột thịt trong những năm kháng chiến chống Mĩ ác liệt. Nhan đề gợi lên mối quan hệ giữa riêng với chung, nhà với nước, giữa tình cảm gia đình, với tình yêu nước, yêu cách mạng. Chính sự kết hợp giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. 4. Tình huống truyện Việt – nhân vật chính của truyện bị thương nặng trong một trận đánh, Việt bị lạc đồng đội, ngất đi tỉnh lại nhiều lần. Và chính trong trạng thái khi ngất đi, lúc tỉnh lại, Việt đã hồi tưởng lại những sự kiện diễn ra ở gia đình mình, với mình, chị Chiến. Tóm lại, câu chuyện được kể theo dòng ý thức của nhân vật. 5. Nhân vật 5.1. Nhân vật Chiến - Sinh ra trong một gia đình có truyền thống cách mạng, có mối thù sâu sắc với Mỹ- ngụy. - Trẻ trung song sớm trưởng thành, già dặn hơn lứa tuổi rất nhiều, biết chăm lo quán xuyến việc gia đình. - Rất gan góc, dũng cảm, luôn khát khao cầm súng để trả thù cho ba, mẹ, để diệt thù. 5.2. Nhân vật Việt - Sinh ra trong một gia đình có truyền thống cách mạng, có mối thù sâu sắc với Mỹ- ngụy. - Tính tình hồn nhiên, vô tư: - Có tình yêu thương gia đình sâu đậm - Ý chí chiến đấu dũng cảm, kiên cường 6. Đặc sắc nghệ thuật - Khuynh hướng sử thi thể hiện ở: + Chủ đề: ngợi ca tinh thần yêu nước, truyền thống cách mạng của một gia đình cũng là của nhân dân miền Nam trong kháng chiến chống Mĩ. + Nhân vật: có tính khái quát cao. - Ngôn ngữ góc cạnh, đậm chất Nam Bộ. 7. Chủ đề: Qua hồi ức của Việt khi bị thương, tác giả ngợi ca tinh thần yêu nước, truyền thống cách mạng của một gia đình miền Nam trong kháng chiến chống Mĩ đồng thời khẳng định: chính sự kết hợp giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. 8. Một số đề tham khảo - Hình tượng nhân vật Việt, Chiến trong “Những đứa con trong gia đình” - Nguyễn Thi. - Chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong“Những đứa con trong gia đình “- Nguyễn Thi. BÀI 5: CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA (NGUYỄN MINH CHÂU) 1. Hoàn cảnh sáng tác Chiếc thuyền ngoài xa được viết năm 1983 – khi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã đi qua được 6 năm, đất nước trở lại với cuộc sống đời thường. Nhiều vấn đề của đời sống văn hóa nhân sinh mà trước đây do hoàn cảnh chiến tranh chưa được chú ý, nay được đặt ra. Tác phẩm nằm trong xu hướng nghệ thuật chung của văn học thời kỳ đổi mới: hướng nội, khai thác sâu sắc số phận cá nhân và thân phận con người đời thường. 2. Tóm tắt 3. Nhan đề Chiếc thuyền ngoài xa trước hết là biểu tượng của nghệ thụât, đó là thứ nghệ thụât đạt tới sự toàn mĩ và thánh thiện đến mức mà chiêm ngưỡng nó, người nghệ sĩ thấy tâm hồn mình được thanh lọc. Nhưng khi đến gần, chiếc thuyền đó lại là hiện thân của cuộc đời lam lũ, khó nhọc, thậm chí của những éo le, xấu xa trong cuộc sống. Người nghệ sĩ đã vô cùng kinh ngạc khi chứng kiến bước ra từ chiếc thuyền ngư phủ đẹp như mơ là người đàn bà xấu xí và một gã đàn ông độc dữ, sau đó là cảnh tượng gã đàn ông đánh đập vợ một cá dã man. Người nghệ sĩ nhận ra rằng: cái đẹp ở ngoài xa kia cũng ẩn chứa nhiều oái oăm ngang trái và nghịch lí. Nếu không đến gần thì chẳng bao giờ anh phát hiện ra. Như vậy, chiếc thuyền nghệ thuật thì ở ngoài xa nhưng cuộc đời thì lại rất gần. Người nghệ sĩ cần có một khoảng cách nhất định để khám phá và thưởng thức vẻ đẹp đích thực của nghệ thụât nhưng lại cũng cần bám sát cuộc đời để phát hiện ra những sự thật của cuộc sống. Nhan đề phải chăng là một ẩn dụ về mối quan hệ giữa cuộc đời và nghệ thuật ! 4. Tình huống truyện 9 Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đề cương ôn tập Giữa kì II-Ngữ văn 12. Năm học 2021 - 2022 - Tình huống truyện : một nghệ sĩ nhiếp ảnh đến một vùng ven biển miền Trung để chụp một tấm ảnh về cảnh biển buổi sớm có sương. Tại đây, anh đã phát hiện và chụp được một cảnh tượng “trời cho” - đó là cảnh một chiếc thuyền ngoài xa đang ẩn hiện trong biển sớm mờ sương. Nhưng khi chiếc thuyền vào bờ, người nghệ sĩ đã chứng kiến cảnh một gã chồng vũ phu đánh đập người vợ hết sức dã man. - Đây là một “tình huống nhận thức”, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về chân lí đời sống, chân lí nghệ thuật. Phùng đã phát hiện sau cảnh đẹp như mơ kia là những ngang trái, nghịch lí của đời thường. - Từ tình huống truyện, tác giả đã đặt ra vấn đề “đôi mắt”, cách nhìn đời, nhìn người trong cuộc sống. 5. Nội dung 5.1. Phân tích theo bố cục a. Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh và tư tưởng nghệ thuật của nhà văn: + Phát hiện thứ nhất : “cảnh đắt trời cho” + Phát hiện thứ hai : cảnh gã chồng đánh đập người vợ một cách thô bạo ngay sau một cảnh tượng tuyệt đẹp của thiên nhiên. + Ý nghĩa nghệ thuật : Cuộc đời không đơn giản, xuôi chiều mà chứa đựng nhiều nghịch lý. b. Câu chuyện của người đàn bà ở tòa án huyện: - Người đàn bà hàng chài : + Số phận kém may mắn, nhiều đớn đau của một người đàn bà hàng chài. + Chiều sâu tâm hồn, tính cách của một người phụ nữ vùng biển. - Chánh án Đẩu : + Là người đại diện cho công lý, luật pháp; có lòng tốt, sẵn sàng bảo vệ công lý. + Nhưng Đẩu mới nhìn cuộc đời của người đàn bà vùng biển ở một phía, anh chưa thực sự đi sâu vào đời sống nhân dân. - Nghệ sĩ Phùng : + Có lòng tốt, không chấp nhận bất công, không chấp nhận sự tồn tại của cái ác và sự bạo tàn nhất là tại nơi anh đã từng chiến đấu để giành lấy lại từng mảnh đất. + Nhưng cũng giống như Đẩu, Phùng mới chỉ nhìn thấy cuộc đời của người phụ nữ vùng biển ở một vài biểu hiện bên ngoài. - Ý nghĩa nghệ thuật : Đừng bao giờ nhìn nhận cuộc đời và con người một cách dễ dãi, xuôi chiều. c. Tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy” : - “Cái màu hồng hồng của ánh sương mai” : biểu tượng của nghệ thuật - Hình ảnh “người đàn bà bước ra khỏi bức tranh” : biểu tượng của cuộc đời. - Ý nghĩa : Nghệ thuật chân chính không bao giờ rời xa cuộc đời. 5.2. Phân tích theo nhân vật: a. Nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng: - Một người nghệ sĩ đích thực, người đã phát hiện, cảm nhận được vẻ đẹp và giá trị của một “cảnh đắt trời cho” - Người đã chứng kiến những oan trái, nghịch lý trong cuộc đời của một người đàn bà vùng biển. - Có lòng tốt, không chấp nhận bất công nhưng lại đơn giản khi nhìn nhận cuộc sống. - Là “điểm nhìn nghệ thuật” của nhà văn, là hình tượng nhân vật kể chuyện vừa đem lại tính chân thực và hấp dẫn cho câu chuyện kể vừa tạo ra một khoảng cách, một “cự ly”, một độ lùi nhất định để suy ngẫm. b. Người đàn bà hàng chài : - Có vẻ ngoài xấu xí, thô kệch và một số phận kém may mắn - Cam chịu, nhẫn nhục - Giàu lòng tự trọng - Thương con, giàu đức hi sinh và lòng vị tha - Biết chắt chiu những hạnh phúc đời thường. - Sống kín đáo, sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời. c. Một số nhân vật khác: - Chánh án Đẩu - Thằng bé Phác 6. Đặc sắc nghệ thuật: - Tình huống truyện độc đáo, “tình huống nhận thức”, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về chân lí đời sống, chân lí nghệ thuật. - Ngôi kể, điểm nhìn nghệ thuật sắc sảo, đa diện. - Lời văn giản dị mà sâu sắc, dư ba. 10 Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đề cương ôn tập Giữa kì II-Ngữ văn 12. Năm học 2021 - 2022 7. Chủ đề: Qua tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu đã thể hiện sự cảm thông sâu sắc đối với những cảnh đời, những thân phận trớ trêu, gặp nhiều bất hạnh trong cuộc sống đồng thời gửi gắm những chiêm nghiệm sâu sắc của mình về nghệ thuật : nghệ thuật chân chính phải luôn luôn gắn bó với cuộc đời và vì cuộc đời; người nghệ sĩ không thể nhìn đời một cách giản đơn, cần phải nhìn nhận cuộc sống và con người một cách đa diện, nhiều chiều. 8. Một số đề tham khảo - Hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng trong “Chiếc thuyền ngoài xa “-Nguyễn Minh Châu. - Hình tượng người đàn bà hàng chài trong “Chiếc thuyền ngoài xa “-Nguyễn Minh Châu. - Giá trị nhân đạo trong “Chiếc thuyền ngoài xa “- Nguyễn Minh Châu. - Phân tích tình huống truyện trong “Chiếc thuyền ngoài xa “ Nguyễn Minh Châu. C. ĐỀ MINH HỌA I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu sau: Sợ nhận trách nhiệm là tâm lí chung của rất nhiều người. Nó khiến bạn sẽ học được ít hơn những bài học quý giá so với người dám nhận trách nhiệm về mình. Dám nhận trách nhiệm là tố chất giúp bạn luôn làm chủ hoàn cảnh, biết được công việc đó thuộc về ai, bạn đóng vai trò gì, sẽ làm việc nhóm như thế nào. Và quan trọng nhất là hãy rèn luyện cách nhận trách nhiệm với chính bản thân mình để trưởng thành và quyết đoán hơn. “Hãy để việc này vào ngày mai”, “Lùi thời gian lại một tí” Hãy nhớ rằng, khi bạn trì hoãn điều gì đó, thành công cũng sẽ trì hoãn với bạn. Hãy nỗ lực thêm một chút nữa, hãy đổ mồ hôi thêm một ít nữa. Sự trì hoãn giống như bức tường quan trọng mà mọi “chiến binh”cần phải vượt qua. Không có điều gì là đúng hoặc sai cho đến khi bạn thực hành thật sự. Sợ thất bại - chính là đã thất bại rồi. Điều bạn cần quan tâm hơn là chiến lược đề phòng rủi ro và kế hoạch dự phòng để vượt qua hoặc loại bỏ hoàn toàn nỗi sợ đó. Hãy luôn nhớ rằng “Người vấp ngã và đứng dậy luôn mạnh mẽ hơn rất nhiều người chưa bao giờ vấp ngã”. (Trích Những lí do khiến bạn không thành công – Adam Khoo education) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0,5 điểm) Câu 2. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu văn Sự trì hoãn giống như bức tường quan trọng mà mọi “chiến binh” cần phải vượt qua.(0,5 điểm) Câu 3. Trong văn bản trên, Adam Khoo đã chỉ ra những lí do nào khiến một người không thành công? (1,0 điểm) Câu 4. Theo anh/chị, việc hiểu rõ những nguyên nhân thất bại giúp ích gì cho chúng ta? (1,0 điểm) II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về một lí do khiến chúng ta không thành công ngoài các lí do đã nêu ở phần Đọc - hiểu. Câu 2. (5,0 điểm) Truyện ngắn Vợ nhặt (Kim Lân) kết thúc bằng hình ảnh đoàn người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới hiện ra trong óc anh Tràng. Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) kết thúc bằng bức ảnh chiếc thuyền ngoài xa được nghệ sĩ Phùng chụp trong chuyến công tác về miền biển mà lần nào ngắm nó, Phùng cũng thấy người đàn bà hàng chài như bước ra từ đó, đặt từng bước chân chắc chắn trên mặt đất rồi hòa lẫn vào đám đông. Hãy trình bày cảm nhận của anh/chị về phần kết thúc hai tác phẩm trên. --------------------HẾT-------------------- ĐÁP ÁN – HƯỚNG DẪN CHẤM I. Đọc hiểu: (3,0đ) 1. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.(0,50đ) 2. Học sinh chỉ cần trả lời đúng 1 trong 2 biện pháp tu từ là cho điểm tối đa: so sánh (sự trì hoãn giống như bức tường) hoặc ẩn dụ (bức tường, “chiến binh”).(0,50đ) 3. Tác giả đã chỉ ra 3 lí do khiến một người không thành công: Sợ nhận trách nhiệm, trì hoãn công việc, sợ thất bại. Học sinh nêu đúng 1 lí do: 0,5đ; nêu đúng 2 lí do: 0,75đ; nêu đúng 3 lí do: 1,00đ. 11 Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đề cương ôn tập Giữa kì II-Ngữ văn 12. Năm học 2021 - 2022 4. Hiểu rõ những lí do khiến chúng ta thất bại giúp mỗi người ý thức được điểm yếu của mình, cố gắng khắc phục để hoàn thiện bản thân, làm việc hiệu quả hơn và đạt đến thành công. (1,00đ) (Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo ý cơ bản trên) II. Làm văn: (7,0đ) Câu 1.(2,0đ) Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về một lí do khiến chúng ta không thành công ngoài các lí do đã nêu ở phần Đọc - hiểu. Học sinh viết đoạn văn nghị luận đảm bảo những yêu cầu sau đây: a. Về hình thức: Đảm bảo đúng hình thức đoạn văn nghị luận.(0,25đ) b.Về nội dung - Định danh chính xác 01 lí do (không trùng với các lí do đã có trong văn bản Đọc – hiểu): (0,25đ) - Trình bày quan điểm: những biểu hiện cụ thể của lí do này, nó dẫn đến hậu quả ra sao, khắc phục nó như thế nào...: (1,0đ) c. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.(0,25đ) d. Sáng tạo Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.(0,25đ) Lưu ý: Nếu học sinh viết lan man, kể nhiều lí do thì chỉ chấm tối đa 1,0 điểm cho cả câu. Câu 2.( 5,0đ) Truyện ngắn Vợ nhặt (Kim Lân) kết thúc bằng hình ảnh đoàn người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới hiện ra trong óc anh Tràng. Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) kết thúc bằng bức ảnh chiếc thuyền ngoài xa được nghệ sĩ Phùng chụp trong chuyến công tác về miền biển mà lần nào ngắm nó, Phùng cũng thấy người đàn bà hàng chài như bước ra từ đó, đặt từng bước chân chắc chắn trên mặt đất rồi hòa lẫn vào đám đông. Hãy trình bày cảm nhận của anh/chị về phần kết thúc hai tác phẩm trên. * Yêu cầu chung - Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài nghị luận văn học. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Học sinh có thể cảm nhận và phân tích theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát tác phẩm; kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận. * Yêu cầu cụ thể a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: 0,50đ - Điểm 0,50: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. - Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có một đoạn văn. - Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có một đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có một đoạn văn. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,50đ - Điểm 0,50: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cảm nhận về phần kết thúc hai tác phẩm Vợ nhặt và Chiếc thuyền ngoài xa - Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung hoặc chưa đầy đủ thông tin. - Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác. c. Triển khai vấn đề nghị luận: (3,50 đ) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được sắp xếp theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó thao tác phân tích là chính); biết phân tích dẫn chứng để làm rõ nội dung. * Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận.(0,50đ) * Tác phẩm Vợ nhặt:(1,25đ) - Nêu sơ lược hoàn cảnh câu chuyện, số phận và phẩm chất tốt đẹp của các nhân vật. 12 Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đề cương ôn tập Giữa kì II-Ngữ văn 12. Năm học 2021 - 2022 - Kết thúc tác phẩm: + Hình ảnh “đám người đói”: gợi ra cảnh ngộ đói khát thê thảm của người dân năm Ất Dậu, trong đó có người vợ nhặt, có mẹ con anh Tràng. + “Lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí Tràng: tín hiệu của cuộc cách mạng đang đến, mang lại hi vọng đổi đời cho người cùng khổ. - Kết thúc truyện góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim Lân: lên án tội ác của bọn thực dân, phát xít, trân trọng khát vọng sống và niềm tin của người lao động nghèo vào tương lai tươi sáng. * Tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa: - Nêu sơ lược những phát hiện của nghệ sĩ Phùng trong chuyến công tác về miền biển: vẻ đẹp ngoại cảnh vùng đầm phá và hiện thực cuộc sống nghiệt ngã qua câu chuyện gia đình người đàn bà hàng chài. - Kết thúc tác phẩm: + Chiếc thuyền ngoài xa: vẻ đẹp của nghệ thuật, ước mơ, lí tưởng mà người nghệ sĩ luôn khát khao vươn tới. + Hình ảnh người đàn bà hàng chài: hiện thực trần trụi của cuộc sống, số phận con người luôn ám ảnh nghệ sĩ Phùng. - Nghệ sĩ cần có cái tâm để hiểu rõ mọi điều trong cuộc sống, có ý thức kéo gần khoảng cách giữa nghệ thuật và cuộc đời. Tư tưởng nhân đạo được Nguyễn Minh Châu thể hiện sâu sắc và thiết thực. * Mỗi tác phẩm sau khi kết thúc để lại một dư âm khác nhau, đem lại những nhận thức, cảm xúc, suy nghĩ riêng cho độc giả nhưng đều gợi mở những vấn đề sâu sắc về đời sống.(0,50đ) d. Chính tả, dùng từ, đặt câu.(0,50đ) - Điểm 0,25: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. e. Sáng tạo: Văn viết có cảm xúc, thể hiện sự hiểu biết sâu rộng về kiến thức, nhuần nhuyễn về kĩ năng. (0,50đ) Lưu ý: Đây là bài kiểm tra học kì nên giáo viên chấm không đặt ra yêu cầu cao hơn so với đáp án. D. MỘT SỐ ĐỀ LUYỆN TẬP Đề 1 I. ĐỌC HIỂU ( 3 điểm ) Đọc văn bản trích sau và thực hiện các yêu cầu: Đạn bom vùi lấp chồng rồi Chị tôi cũng đội tơi bời gió đông. Nhớ thương chôn chặt đáy lòng Tóc xanh điểm trắng, má hồng phôi pha. Dắt con và cõng mẹ già Bám vào ngọn muống nổi qua tháng ngày. Cửa phên run rẩy heo may Cháo cơm sung chát gừng cay bốn mùa. Đàn ông bao kẻ trêu đùa: “Người chinh phụ ấy mắt vua cũng mòn” Cái ngày con gái vuông tròn Chị ngồi nhẩm những mỏi mòn dài theo. Thân cau thẳng đốt mốc meo Ảnh chồng ám khói hương treo trên tường. Giá như chẳng có chiến trường Chị đâu tốn nước mắt thương khóc chồng. Chẳng làm con sáo sang sông, Chị thành một giọt người trong bể người. Anh nằm đâu ở góc trời Chị tôi đứng vậy suốt đời khói nhang. (Một giọt người,Vân Thuỳ) Câu 1. Xác định những dòng thơ gợi sự hi sinh của nhân vật Anh trong bài thơ. Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng 01 biện pháp tu từ trong các dòng thơ sau: Nhớ thương chôn chặt đáy lòng Tóc xanh điểm trắng, má hồng phôi pha. 13 Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đề cương ôn tập Giữa kì II-Ngữ văn 12. Năm học 2021 - 2022 Câu 3. Anh,chị hiểu từ “Bám” trong dòng thơ Bám vào ngọn muống nổi qua tháng ngày như thế nào ? Câu 4. Hình ảnh “một giọt người” thể hiện trong bài thơ gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về nhân vật Chị? Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về sức mạnh sự kiên cường của con người trong cuộc sống. Câu 2. (5,0 điểm) Bữa cơm ngày đói trông thật thảm hại. Giữa cái mẹt rách có độc một lùm rau chuối thái rối, và một đĩa muối ăn với cháo, nhưng cả nhà đều ăn rất ngon lành. Bà cụ vừa ăn vừa kể chuyện làm ăn, gia cảnh với con dâu. Bà lão nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng về sau này: -Tràng ạ. Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà. Tao tính rằng cái chỗ đầu bếp kia làm cái chuồng gà thì tiện quá. Này ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có ngay đàn gà cho mà xem... Tràng chỉ vâng. Tràng vâng rất ngoan ngoãn. Chưa bao giờ trong nhà này mẹ con lại đầm ấm, hòa hợp như thế. Câu chuyện trong bữa ăn đang đà vui bỗng ngừng lại. Niêu cháo lõng bõng, mỗi người được có lưng lưng hai bát đã hết nhẵn. Bà lão đặt đũa bát xuống, nhìn hai con vui vẻ: -Chúng mày đợi u nhá. Tao có cái này hay lắm cơ. Bà lão lật đật chạy xuống bếp, lễ mễ bưng ra một cái nồi khói bốc lên nghi ngút. Bà lão đặt cái nồi xuống bên cạnh mẹt cơm, cầm cái môi vừa khuấy khuấy vừa cười: -Chè đây. - Bà lão múc ra một bát - Chè khoán đây, ngon đáo để cơ. Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng. Tràng cầm cái bát thứ hai mẹ đưa cho, người mẹ vẫn tươi cười, đon đả: -Cám đấy mày ạ, hì. Ngon đáo để, cứ thử ăn mà xem. Xóm ta khối nhà còn chả có cám mà ăn đấy. Tràng cầm đôi đũa, gợt một miếng bỏ vội vào miệng. Mặt hắn chun ngay lại, miếng cám đắng chát và nghẹn bứ trong cổ. Bữa cơm từ đấy không ai nói câu gì, họ cắm đầu ăn cho xong lần, họ tránh nhìn mặt nhau. Một nỗi tủi hờn len vào tâm trí mọi người. ( Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục, 2008,tr 31) Cảm nhận của anh/chị về đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cái nhìn về hiện thực cuộc sống của nhà văn Kim Lân. Đề 2: I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: Mỗi người đều leo lên những nấc thang của đời mình. Có người mơ ước xa: đến đỉnh cao nhất. Có người mơ ước gần: một hai bậc, rồi sau đó một hai bậc tiếp theo. Có người cứ lặng lẽ tiến bước theo mục tiêu của mình, gạt bỏ thị phi. Có người đi chu du một vòng thiên hạ, nếm đủ đắng cay rồi mới chịu trở về ước mơ ban đầu. Cũng có những người lỡ bay quá xa và không thể điều khiển đời mình được nữa, chỉ còn buông xuôi và đầy tiếc nuối. Tôi nhận ra rằng, thực ra ước mơ chẳng đưa ta đến đâu cả, chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn. Có lẽ chúng ta cần có một cách nhìn khác. Rằng chẳng có ước mơ nào là tầm thường. Và chúng ta học không phải để thoát khỏi nghề rẻ rúng này, nghề danh giá kia. Mà học để có thể làm điều mình thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào. Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó là lý do để chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác. Cha mẹ ta, phần đông, đều làm những công việc rất bình thường. Và đó là một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy. Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti. Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác ngoài đường phố? Nếu tất cả là bác sĩ nổi tiếng thế giới thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều là kỹ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào máy tính? Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường. 14 Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đề cương ôn tập Giữa kì II-Ngữ văn 12. Năm học 2021 - 2022 (Trích “Nếu biết trăm năm là hữu hạn”, Phạm Lữ Ân, NXB Hội Nhà văn, 2013, trang 98-99) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. (0,5 điểm) Câu 2. Hãy nêu nội dung của văn bản? (0.5 điểm) Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng : “ Thực ra ước mơ chẳng đưa ta đến đâu cả, chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn”? (1 điểm) Câu 4. Anh (chị) có đồng ý với quan điểm của tác giả: “luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường” hay không? Vì sao? (1 điểm). II. LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan niệm được đưa ra trong văn bản đọc hiểu trên “Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận”. Câu 2 (5 điểm). Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn văn sau để thấy được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ nhặt . (1)“ Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào. Những gia đình từ những vùng Nam Định, Thái Bình , đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, và nằm ngổn ngang khắp lều chợ. Người chết như ngả rạ. Không buổi sáng nào người trong làng đi chợ, đi làm đồng không gặp ba bốn cái thây nằm còng queo bên dường . Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người.” (2)“ Ngoài đình bỗng dội lên một hồi trống, dồn dập, vội vã. Đàn quạ trên những cây gạo cao chót vót ngoài bãi chợ hôt hoảng bay vù lên, lượn thành từng đám bay vần trên nền trời như những đám mây đen. Người con dâu khẽ thở dài, thị nói lí nhí trong miệng: -Trống gì đấy, u nhỉ? -Trống thúc thuế đấy. Đằng thì nó bắt giồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế. Giời đất này không chắc đã sống qua được đâu các con ạ... - Bà lão ngoảnh vội ra ngoài. Bà lão không dám để con dâu nhìn thấy bà khóc. Người con dâu có vẻ lạ lắm, thị lầm bầm: - Ở đây vẫn phải đóng thuế cơ à? Im lặng một lúc thị lại tiếp: - Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật, chia cho người đói nữa đấy. Tràng thần mặt ra nghĩ ngợi. Cái mặt to lớn bặm lặi, khó đăm đăm. Miếng cám ngậm trong miệng hắn đã bã ra chát xít... Hắn đang nghĩ đến những người phá kho thóc Nhật. Tràng hỏi vội trong miếng ăn: - Việt Minh phải không? - Ừ, sao nhà biết? Tràng không trả lời. Trong ý nghĩ của hắn vụt hiện ra cảnh những người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi trên đê Sộp. Đằng trước có lá cờ đỏ to lắm. Hôm ấy hắn láng máng nghe người ta nói họ là Việt Minh đấy. Họ đi cướp thóc đấy. Tràng không hiểu gì sợ quá, kéo vội xe thóc của Liên đoàn tắt cánh đồng đi lối khác. À ra họ đi phá kho thóc chia cho người đói. Tự dưng hắn thấy ân hận, tiếc rẻ vẩn vơ, khó hiểu. Ngoài đình tiếng trống thúc thuế vẫn dồn dập. Mẹ và vợ Tràng đã buông đũa đứng dậy. Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới...” (Trích Vợ nhặt – Kim Lân. SGK 12 , tập hai, tr 24) Đề 3 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm). Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu: Những ngày gần đây, nhiều nước trên thế giới và cả Việt Nam đang phải đối mặt với dịch bệnh viêm phổi cấp do virus corona gây ra. Giữa thời điểm dịch có nguy cơ lan rộng và bùng phát toàn cầu, Bộ Y tế khuyến cáo người dân nên đeo khẩu trang y tế khi đến nơi đông người. 15 Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đề cương ôn tập Giữa kì II-Ngữ văn 12. Năm học 2021 - 2022 Lợi dụng điều này, không ít hiệu thuốc đã đẩy giá khẩu trang y tế lên gấp 3, gấp 5 và thậm chí gấp 10 lần khiến người dân gặp khó khăn trong việc tìm mua. Tuy nhiên, nhiều tổ chức, cá nhân cũng đã phát khẩu trang miễn phí cho người đi đường để đối phó với dịch bệnh nguy hiểm này. Mới đây, cậu bé 11 tuổi có tên Andy Đào Nguyên đã dùng 10 triệu đồng tiền lì xì của mình để mua khẩu trang y tế phát tặng mọi người. Trước đó, Andy từng nhiều lần cùng mẹ phát khẩu trang miễn phí tại đường Lý Tự Trọng, Q.1, TP HCM. Nhận thấy số lượng trên vẫn chưa đủ, cậu bé quyết định tự mình bỏ tiền ra để mua thêm. Với nhiều đứa trẻ, 10 triệu là một số tiền khá lớn nhưng với Andy, sức khỏe của cộng đồng mới là thứ quan trọng hơn cả. Cậu chia sẻ: “Con muốn mọi người cùng hiểu mối nguy hại từ dịch cúm do virus corona, nâng cao ý thức phòng, chống dịch bệnh. Tiền lì xì để dành cũng không có nghĩa gì khi người dân bị mối nguy về sức khỏe”. Không chỉ phát miễn phí, Andy còn cùng những nhân viên, đồng nghiệp của mẹ mình hướng dẫn người qua đường cách đeo khẩu trang đúng cách, giữ vệ sinh nơi công cộng nhằm tránh lây nhiễm dịch bệnh viêm phổi cấp do virus corona gây ra. Được biết, khi trường cho nghỉ thêm 1 tuần để tránh dịch, cậu bé đã dành thời gian để giúp đỡ cộng đồng (Cậu bé 11 tuổi dành hết tiền lì xì mua khẩu trang phát miễn phí, Nguồn 04-02-2020) Thực hiện các yêu cầu: 1. Nêu những việc làm của cậu bé 11 tuổi có tên Andy Đào Nguyên . 2. Anh/chị hiểu như thế nào về nhận xét: Với nhiều đứa trẻ, 10 triệu là một số tiền khá lớn nhưng với Andy, sức khỏe của cộng đồng mới là thứ quan trọng hơn cả? 3. Thông tin trong văn bản giúp anh/chị hiểu thêm điều gì về hiện tượng tốt-xấu, đúng-sai trong cuộc sống? 4. Những lời chia sẻ của cậu bé Andy Đào Nguyên gợi anh/chị suy nghĩ gì ? II. Làm văn (7 điểm) Câu 1 ( 2 điểm) Dựa vào nội dung trong phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ bày tỏ suy nghĩ ý nghĩa của những việc làm thiện nguyện trong cuộc sống. Câu 2 ( 5 điểm) Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã viết về Mị như sau : “Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi.” ( Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.6) Theo anh/chị, Mị đã quen với cái khổ nào khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra? Từ sự cảm nhận đó, hãy bình luận ngòi bút hiện thực và tư tưởng nhân đạo của nhà văn. Đề 4 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm). Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu: Từ cổ chí kim, từ Đông sang Tây có những giá trị chung về con người mà hàng ngàn năm không thay đổi. Đó là đã là con người thì phải “vô hại” và “hữu ích”, tức là không hại người và phải có ích với người. Đó là những giá trị căn bản nhất mà vĩ nhân nào, dân tộc nào, thời đại nào cũng dạy cho con người ta. Khổng Tử, một người thầy lớn trong lịch sử Phương Đông, khuyên: “Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân” (Điều gì mình không muốn thì cũng đừng làm cho người khác). Còn người Phương Tây thì quan niệm: “Hãy đối xử với người khác theo cách mà bạn muốn người khác đối xử với mình”. Tuy có khác nhau về tâm thế (thụ động hay chủ động) nhưng tựu trung lại đều hướng tới giá trị của con người: sống thì phải hữu ích và vô hại. Để có thể là con người đúng nghĩa thì cần phải có “năng lực làm người” hay còn gọi là “nền tảng văn hóa”. Đó là phải có cái đầu có khả năng phân biệt phải-trái, tốt-xấu, giả-chân, thiện-ác, cái gì đáng trọng-cái gì đáng khinh , biết phân biệt ai là ai, cái gì là cái gì và mình là ai, và đặc biệt là biết sống vì cái gì. Đó còn là phải có trái tim giàu lòng trắc ẩn, biết rung lên trước cái đẹp, biết thổn thức trước nỗi đau, và biết phẫn nộ trước cái ác. ( Nguồn 16 Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đề cương ôn tập Giữa kì II-Ngữ văn 12. Năm học 2021 - 2022 Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản . Câu 2. Việc trích dẫn quan niệm của Khổng Tử và của người Phương Tây trong văn bản có tác dụng gì? Câu 3. Theo anh,chị,“nền tảng văn hóa” có ý nghĩa gì trong việc làm con người đúng nghĩa? Câu 4. Thông điệp mà anh/chị tâm đắc nhất từ văn bản là gì? Nêu lí do chọn thông điệp đó. Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa sống hữu ích của con người. Câu 2. (5,0 điểm) Trên đầu núi, các nương ngô, nương lúa gặt xong, ngô lúa đã xếp yên đầy các nhà kho.Trẻ em đi hái bí đỏ, tinh nghịch, đã đốt những lều quanh nương để sưởi lửa.Ở Hồng Ngài, người ta thành lệ cứ ăn Tết thì gặt hái vừa xong, không kể ngày, tháng nào. Ăn Tết như thế cho kịp mưa xuân xuống thì đi vỡ nương mới. Hồng Ngài năm ấy ăn Tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét rất dữ dội. Nhưng trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như con bướm sặc sỡ. ( ) Đám trẻ đợi Tết, chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà. Ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi. Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi.Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi. "Mày có con trai con gái rồi Mày đi làm nương Ta không có con trai con gái Ta đi tìm người yêu". Tiếng chó sủa xa xa. Những đêm tình mùa xuân đã tới. Ở mỗi đầu làng đều có một mỏm đất phẳng làm sân chơi chung ngày tết. Trai gái, trẻ con ra sân ấy tụ tập đánh pao, đánh quay, thổi sáo, thổi kèn và nhảy. Cả nhà thống lý ăn xong bữa cơm tết cúng ma. Xung quanh chiêng đánh ầm ĩ, người ốp đồng vẫn nhảy lên xuống, run bần bật. Vừa hết bữa cơm tiếp ngay cuộc rượu bên bếp lửa. Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mỵ lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mị. (Trích Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 6,7) Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp bức tranh thiên thiên, cảnh sinh hoạt và nhân vật Mị ở đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét chất thơ trong sáng tác của nhà văn Tô Hoài. ĐỀ SỐ 5 Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau: Cuộc sống của chúng ta giống như những chuyến đi bởi lẽ, ta luôn có nhiều những lựa chọn nhưng không nên mất quá nhiều thời gian để tìm được kết quả mình muốn. Khi thật sự rã rời thân thể, bạn hãy dừng lại ven đường nghỉ ngơi đôi chút. Dừng lại và bước đi đúng là cách phục hồi năng lực nhanh chóng nhất. Lên dốc tuy chậm chạp, mệt mỏi thật nhưng phải thừa nhận mức độ an toàn cao hơn khi bạn thả dốc. Cảm giác của việc lao nhanh và phía trước tuyệt vời thật, nhưng biết đâu vực thẳm đâu đó mà bạn không kịp nhìn thấy, và biết đâu chiếc xe đã bị đứt thắng phanh. Có hàng trăm trở ngại, và bạn không bao giờ được tự mãn... Cuộc sống cũng giống một con đường, khi bạn đang bước trên những khổ đau thì đó là lúc bạn buộc phải "lên dốc" trong hành trình của đời mình. Dĩ nhiên, lúc tận hưởng cảm giác hạnh phúc thì không phải bất hạnh sẽ chẳng bao giờ xuất hiện. Cuộc đời vốn là một chuyến đi, cái bạn cần là "để dành" sức lực và cảm hứng cho những chặng đường kế tiếp. (Những con dốc cuộc đời,Nguyễn Quỳnh,Sinh viên Việt Nam) ( 17 Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đề cương ôn tập Giữa kì II-Ngữ văn 12. Năm học 2021 - 2022 Câu 1. Hãy nêu cách phục hồi năng lực nhanh chóng nhất được thể hiện trong văn bản. Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng 01 biện pháp tu từ trong câu: Cuộc sống cũng giống một con đường, khi bạn đang bước trên những khổ đau thì đó là lúc bạn buộc phải "lên dốc" trong hành trình của đời mình. Câu 3. Tại sao tác giả khẳng định: Lên dốc tuy chậm chạp, mệt mỏi thật nhưng phải thừa nhận mức độ an toàn cao hơn khi bạn thả dốc. Câu 4. Anh/chị có đồng tình lời khuyên cái bạn cần do tác giả đưa ra ở cuối văn bản hay không? Nêu rõ lí do. Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ ý nghĩa của việc vượt qua những con dốc cuộc đời trong cuộc sống con người. Câu 2. (5,0 điểm) Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mị . Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết. Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà.Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường. Mị từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau!Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường. Anh ném pao, em không bắt Em không yêu, quả pao rơi rồi... (Trích Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 7,8) Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét sự tinh tế khi diễn tả sự hồi sinh trong tâm hồn nhân vật của nhà văn Tô Hoài. Chư Sê, ngày 07 tháng 03 năm 2022 KÍ DUYỆT CỦA HIỆU PHÓ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN CHUYÊN MÔN Trương Văn Phước Vũ Thị Thuý Hiền 18 Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm