Đề cương ôn tập giữa kì II môn Ngữ Văn Lớp 11 - Năm học 2024-2025 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập giữa kì II môn Ngữ Văn Lớp 11 - Năm học 2024-2025 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_giua_ki_ii_mon_ngu_van_lop_11_nam_hoc_2024_2.docx
Nội dung text: Đề cương ôn tập giữa kì II môn Ngữ Văn Lớp 11 - Năm học 2024-2025 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM TỔ NGỮ VĂN ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN KHỐI 11, NĂM HỌC 2024-2025 A. NỘI DUNG ÔN TẬP I. BÀI GIỮA KÌ II 1. ĐỌC – HIỂU (5.0 điểm): Kí, tuỳ bút, tản văn và Văn bản thông tin 1.1. Kí, tuỳ bút, tản văn Biết: - Nhận biết được đề tài, cái tôi trữ tình, kết cấu của văn bản. - Nhận biết được các chi tiết tiêu biểu. - Nhận biết được các yếu tố tự sự và trữ tình; các yếu tố hư cấu và phi hư cấu trong văn bản. - Nhận biết một số đặc điểm của ngôn ngữ văn học trong văn bản. Hiểu: - Phân tích, lí giải được ý nghĩa, tác dụng của các chi tiết tiêu biểu, đề tài, cái tôi trữ tình, giọng điệu và mối quan hệ giữa các yếu tố này trong văn bản. - Phân tích được sự kết hợp giữa cốt tự sự và chất trữ tình; giữa hư cấu và phi hư cấu trong văn bản. - Phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản. - Phân tích, lí giải được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua văn bản; phát hiện và lí giải được các giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh của văn bản. - Lí giải được tính đa nghĩa của ngôn ngữ nghệ thuật trong văn bản. Vận dụng: - Nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản tới quan niệm của bản thân về cuộc sống hoặc văn học. - Thể hiện thái độ đồng tình hoặc không đồng tình với các vấn đề đặt ra trong văn bản. - Đánh giá được ý nghĩa hay tác động của văn bản đối với quan niệm của bản thân về văn học và cuộc sống. Đặt tác phẩm trong bối cảnh sáng tác và bối cảnh hiện tại để đánh giá ý nghĩa, giá trị của tác phẩm. - So sánh được hai văn bản cùng đề tài ở các giai đoạn khác nhau.. 1.2. Văn bản thông tin Biết: - Nhận biết được đề tài, thông tin chính của văn bản, các chi tiết tiêu biểu. - Nhận biết được bố cục, sự mạch lạc, cách trình bày dữ liệu, thông tin của văn bản Hiểu: - Nêu nội dung bao quát của văn bản. - Phân tích được mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò của chúng trong việc thể hiện thông tin chính của văn bản. - Lý giải được cách đặt nhan đề của tác giả.
- - Phân tích được tác dụng của các yếu tố hình thức (bao gồm phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ) trong văn bản. Vận dụng: - Đánh giá được thái độ và quan điểm của người viết được thể hiện trong văn bản. - Rút ra thông điệp, bài học từ nội dung văn bản. - Trình bày thái độ đồng ý hay không đồng ý với nội dung của văn bản hay quan điểm của người viết. 2. VIẾT (5.0 điểm): Viết văn bản thuyết minh: về tác phẩm văn học/ sự vật, hiện tượng xã hội/ một sự vật, hiện tượng tự nhiên( sự vật/ hiện tượng xã hội). Biết: - Xác định được đúng yêu cầu về nội dung thuyết minh và hình thức của văn bản thuyết minh. - Xác định được đúng mục đích, đối tượng của văn bản. - Đảm bảo bố cục, cấu trúc của một văn bản thuyết minh. Hiểu: - Trình bày rõ nội dung thuyết minh; cấu trúc bài viết sáng rõ, ngôn ngữ tường minh, chính xác, cụ thể, khách quan. - Đảm bảo sự phù hợp giữa ngôn từ, bố cục với nội dung, mục đích, đối tượng thuyết minh; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. - Bài viết có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận. Vận dụng: Lồng ghép hợp lí các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận để tăng sức hấp dẫn cho văn bản. Vận dụng hiệu quả những kiến thức về Tiếng Việt lớp 11 để tăng sức hấp dẫn, tính sinh động của nội dung thuyết minh. II. BÀI CUỐI KÌ II 1.ĐỌC HIỂU (5.0 điểm): Văn bản thông tin/ văn bản nghị luận 1.1. Văn bản thông tin Biết: - Nhận biết được đề tài, thông tin chính của văn bản, các chi tiết tiêu biểu. - Nhận biết được bố cục, sự mạch lạc, cách trình bày dữ liệu, thông tin của văn bản Hiểu: - Nêu nội dung bao quát của văn bản. - Phân tích được mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò của chúng trong việc thể hiện thông tin chính của văn bản. - Lý giải được cách đặt nhan đề của tác giả. - Phân tích được tác dụng của các yếu tố hình thức (bao gồm phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ) trong văn bản. Vận dụng: - Đánh giá được thái độ và quan điểm của người viết được thể hiện trong văn bản. - Rút ra thông điệp, bài học từ nội dung văn bản.
- - Trình bày thái độ đồng ý hay không đồng ý với nội dung của văn bản hay quan điểm của người viết. 1.2.Văn bản nghị luận Biết: - Xác định được vấn đề nghị luận của văn bản. - Xác định được các luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng tiêu biểu, độc đáo được trình bày trong văn bản. - Nhận biết các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự trong văn bản. Hiểu: - Xác định được mục đích, thái độ và tình cảm của người viết; thông điệp, tư tưởng của văn bản. - Phân tích được mối quan hệ giữa các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng và mối quan hệ giữa chúng với luận đề của văn bản. - Lý giải được cách đặt nhan đề; sự phù hợp giữa nội dung nghị luận với nhan đề văn bản. - Phân tích được vai trò của các yếu tố thuyết minh hoặc miêu tả, tự sự trong văn bản nghị luận. Vận dụng: - Nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản đối với quan niệm, cách nhìn cá nhân về vấn đề nghị luận. - Trình bày được quan điểm đồng tình hay không đồng tình với quan niệm của tác giả, nội dung chính của văn bản. Liên hệ được nội dung văn bản với một tư tưởng, quan niệm, xu thế (kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, khoa học) của giai đoạn mà văn bản ra đời để đánh giá ý nghĩa, giá trị của văn bản. 2. VIẾT (5.0 điểm): Viết một văn bản nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật (một bài thơ /hoặc một bài hát/ một bức tranh) Biết: - Giới thiệu được đầy đủ thông tin chính về tên tác phẩm, tác giả, loại hình nghệ thuật,/tác phẩm. - Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận. Hiểu: - Trình bày được những nội dung khái quát của tác phẩm nghệ thuật (bài thơ/ bài hát /bức tranh). - Phân tích được những biểu hiện riêng của loại hình nghệ thuật thể hiện trong tác phẩm (ví dụ, nội dung nghệ thuật của bài thơ, đề tài, nội dung, giai điệu bài hát hoặc gam màu, đường nét, hình ảnh bức tranh,..). - Nêu và nhận xét về nội dung, một số nét nghệ thuật đặc sắc. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. - Nêu được những bài học rút ra từ tác phẩm nghệ thuật
- - Thể hiện được sự đồng tình / không đồng tình với thông điệp của tác giả (thể hiện trong tác phẩm nghệ thuật). - Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm, tự sự, để tăng sức thuyết phục cho bài viết. - Vận dụng hiệu quả những kiến thức Tiếng Việt lớp 11 để tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết. B. ĐỀ MINH HỌA 1. ĐỀ MINH HỌA BÀI GIỮA KÌ II TRƯỜNG THPT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HKII – NĂM HỌC: 2024 – 2025 Bộ môn: Ngữ văn Môn: Ngữ văn, lớp 11 (Đề gồm 02 trang) Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề) I. PHẦN ĐỌC (5,0 điểm) Đọc văn bản sau: [ ] Tôi có bay tạt ngang qua Sông Đà mấy lần, và thấy đó cũng là thêm cho mình một góc độ nhìn một cách nhìn về con sông Tây Bắc hung bạo và trữ tình. Từ trên tàu bay mà nhìn xuống Sông Đà, không ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình kia lại chính là cái con sông hằng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy với con người Tây Bắc và phản ứng giận dỗi vô tội vạ với người lái đò Sông Đà. Cũng không ai nghĩ rằng đó là con sông của câu đồng dao thần thoại Sơn Tinh Thuỷ Tinh “Núi cao sông hãy còn dài - Năm năm báo oán đời đời đánh ghen”. Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một nguời bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng Sông Đà là đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ. Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gợi một cách. Đã có lần tôi nhìn Sông Đà như một cố nhân. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm chỗ thoáng. Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một cái dốc núi, trước mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn cái miếng sáng loé lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. Đi rừng dài ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc dịu dàng đấy, rồi lại bẳn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy.[ ]. (Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, trang 190,191).
- Trả lời các câu hỏi: Câu 1. (0.5 điểm) : Dấu hiệu nào giúp em nhận biết văn bản trên thuộc thể loại kí? Câu 2. (0.5 điểm) : Chọn điểm quan sát từ trên cao, tác giả đã liên tưởng sông Đà với những hình ảnh nào? Câu 3. (1.0 điểm): Hiệu quả của biện pháp so sánh trong câu văn sau: “nó đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân” là như thế nào? Câu 4. (1.0 điểm): Thái độ, tình cảm của tác giả như thế nào trong đoạn trích trên? Câu 5. (1.0 điểm) : Theo em tính chất hư cấu của văn bản được thể hiện ở phương diện nào? Câu 6. (1.0 điểm): Em ấn tượng nhất về điều gì trong văn bản? II. PHẦN VIẾT (5,0 điểm) Anh/ chị hãy viết bài văn thuyết minh về hiện tượng thích phán xét người khác của giới trẻ hiện nay. HƯỚNG DẪN CHẤM I. PHẦN ĐỌC Câu Nội dung Điểm 1 Dấu hiệu giúp em nhận biết văn bản trên thuộc thể loại kí: 0.5 - Đối tượng miêu tả: Sông Đà- dòng sông ở Tây Bắc của tổ quốc. - Đặc điểm của sông Đà được nhìn từ trên cao, từ trên bờ cụ thể, chính xác. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0,0 điểm. 2 Chọn điểm quan sát từ trên cao, tác giả đã liên tưởng sông Đà với những hình 0.5 ảnh: - cái dây thừng ngoằn ngoèo - Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng,... - Nước sông Đà muauf xuân...mùa thu... 3 Hiệu quả của biện pháp so sánh trong câu văn sau: “nó đằm đằm ấm ấm như 1.0 gặp lại cố nhân” - Gợi liên tưởng, ấn đượng, sinh động,... - Sông Đà hiện lên ấm áp, thân thương, gần gũi như người bạn tri âm tri kỉ,... Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm - Học sinh trả lời được ý 1 được 0.5điểm - Học sinh trả lời được ý 2 được 0,50 điểm - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0,0 điểm. 4 Thái độ, tình cảm của tác giả trong đoạn trích trên: 1.0 -Tình yêu, ngợi ca, tự hào, về thiên nhiên, mảnh đất Tây Bắc Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 1,00 điểm - Học sinh trả lời được một cụm từ được 0,50 điểm - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
- 5 Theo em tính chất hư cấu của văn bản được thể hiện ở các phương diện sau: 1.0 - Sự sáng tạo của tác giả khi so sánh sông Đà như sợi dây thừng, như áng tóc trữ tình, như cố nhân... - Cách lựa chọn ngôn ngữ diễn đạt mềm mại, tinh tế, giàu chất thơ, đậm chất trữ tình - ... 6 Em ấn tượng nhất về điều gì trong văn bản? 1.0 Hs có thể chọn điều mình ấn tượng khi đọc văn bản(nội dung/ nghệ thuật), lí giải được vì sao ấn tượng. II. PHẦN VIẾT Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.5 Xác định đúng vấn đề nghị luận: hiện tượng thích phán xét người khác của giới 0.5 trẻ hiện nay. Đề xuất được các luận điểm phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận 2,00 Gợi ý: 1. Giải thích: Thích phán xét người khác: Có những lời nói chì chiết, soi mói, không thiện cảm khi nói về người khác (phân biệt “đánh giá” và phán xét), phán xét không vì mục đích chung, không vì người khác, chỉ thỏa mãn cái “miệng”, cái “tâm” muốn xoa dịu bản thân của chính họ, với sự ác cảm, chủ quan, không thiện chí, 2. Nguyên nhân: - Chúng ta đánh giá ai đó về điều gì đó vì chúng ta chưa có hoặc chúng ta có rồi nhưng chưa chấp nhận được đặc điểm đó trong chúng ta.(sự bất an, nỗi sợ, niềm kiêu hãnh, sự ghen tị,..). - Việc phán xét dựa trên những gì ta thấy thường nhanh và dễ, được lập trình tự động trong tâm trí(bản năng) - Chúng ta đánh giá một ai đó vì muốn lí giải hành vi của họ theo hệ quy chiếu của chúng ta.(không rèn luyện sự đồng cảm, thiếu tư duy phản biện,.. 3. Giải pháp để tránh việc phán xét người khác: Tìm cách thay đổi chính mình, thay đổi người xung quanh, thay đổi xã hội để bớt đi thói xấu thích phán xét người khác. +Tập trung vào hành vi, đưa ra nhận xét mang tính xây dựng hơn. +Không nên có những lời cay nghiệt, phán xét ẩu, chỉ trích, áp đặt của mình làm tổn thương người khác, không có lợi cho mối quan hệ của bản thân. +Biết nói lời xin lỗi khi mình nói lời sai. +Sử dụng nó để hiểu bản thân và phát triển bản thân. +Sống nhân ái, vị tha, thấu đồng cảm, đặt mình vào ví trí người khác để chúng ta có những lời nói, hành động tốt đẹp hơn cho bản thân, người khác, xã hội,.. 4. Nêu ý nghĩa của việc nhận thức đúng của sự vật, hiện tượng. - Phán xét người khác là một thói quen xấu, chúng ta nên từ bỏ để có lối sống tốt đẹp văn hóa, văn minh hơn. - Nhân rộng, lan tỏa, lối sống tích cực, những lời nói đẹp, yêu thương chia sẽ, động viên khích lệ đối với người khác, động lực phát triển xã hội.
- Viết bài đảm bảo các yêu cầu kĩ năng sau: 1,00 - Lựa chọn các thao tác lập luận, các phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: các lí lẽ sắc bén, các dẫn chứng phù hợp, tiêu biểu. Chính tả, ngữ pháp 0,5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. Sáng tạo 0.5 Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, bài văn giàu sức thuyết phục. Tổng điểm 10.0 2. ĐỀ MINH HỌA BÀI CUỐI KÌ II ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II - LỚP 11 Trang 02/02 Thời gian làm bài: 90 phút. I. PHẦN ĐỌC (5.0 điểm) Đọc văn bản sau: “Vị thần hộ mệnh” của sự sống trên Trái Đất (1) Nhờ có nước, đặc biệt là nước ở dạng lỏng, Trái Đất trở thành nơi duy nhất trong hệ Mặt Trời có sự sống. Do vậy, khi khẳng định hành tinh này là cái nôi của sự sống, ta không thể không nói đến nước. (2) Hành tinh của chúng ta quả là giàu nước. Nước bao phủ gần 3/4 bề mặt Trái Đất. Nước dào dạt trong lòng các đại dương; nước đông cứng thành những khối băng trùng điệp, khổng lồ ở hai địa cực; nước ngự trắng loá trên những chóp núi được ví là nóc nhà của thế giới; nước tuôn chảy không ngừng với hệ thống sông ngòi được phân bố ở khắp bề mặt các lục địa; Chính nước đã tạo cho Trái Đất một vẻ đẹp lộng lẫy. Những bức ảnh chụp từ các tàu vũ trụ cho thấy Trái Đất không khác gì giọt nước xanh khổng lồ giữa không gian vũ trụ đen thẳm bao la. (3) Nếu không có nước thì Trái Đất chỉ là hành tinh khô chết, trơ trụi. Nước chính là “vị thần hộ mệnh” của sự sống, là tác nhân quan trọng thúc đẩy quá trình tiến hoá của các vật chất sống trên hành tinh này. Nhờ nước, sự sống trên Trái Đất phát triển dưới nhiều dạng phong phú, từ vi sinh vật mang cấu tạo đơn giản đến động vật bậc cao có hệ thần kinh vô cùng phức tạp. (Trích Trái Đất – cái nôi của sự sống, Hồ Thanh Trang – Theo báo điện tử Đất Việt, Diễn đàn của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kĩ thuật Việt Nam, tháng 9/2020) Thực hiện yêu cầu: Câu 1. (0.5 điểm) : Xác định những thông tin cơ bản của đoạn văn bản trên. Câu 2. (0.5 điểm) : Chỉ ra vai trò quan trọng của nước mà văn bản đã đề cập đến. Câu 3. (1.0 điểm): Hãy phân tích ý nghĩa của đề tài được đề cập trong văn bản đối với bối cảnh hiện nay của đất nước. Câu 4. (1.0 điểm) : Giải thích cụm từ “Vị thần hộ mệnh” được nhắc đến trong nhan đề.
- Câu 5. (1.0 điểm): Hãy chọn một thông tin trong văn bản có ý nghĩa nhất đối với em và lí giải vì sao thông tin đó có ý nghĩa. Câu 6. (1.0 điểm): Em hãy đưa một số giải pháp để bảo vệ nguồn nước. II. PHẦN VIẾT (5.0 điểm) Viết một văn bản nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật mà anh/ chị yêu thích (một bài thơ /hoặc một bài hát/ một bức tranh). HƯỚNG DẪN CHẤM I. PHẦN ĐỌC Câu Nội dung Điểm 1 Những thông tin cơ bản của đoạn văn bản trên: 0.5 - Vai trò quan trọng của nước đối với sự sống trên trái đất. - Các dạng tồn tại của nước. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0,0 điểm. 2 Vai trò quan trọng của nước mà văn bản đã đề cập đến: 0.5 - Nước duy trì sự sống trên trái đất. - Nước tạo nên vẻ đẹp lộng lẫy cho trái đất. 3 Ý nghĩa của đề tài được đề cập trong văn bản đối với bối cảnh hiện nay của đất nước: Văn bản đã nhắc nhở, cảnh báo chúng ta cần phải bảo vệ nguồn nước. Vì hiện 1.0 nay nguồn nước đang bị ô nhiễm rất nghiêm trọng, do con người vô ý thức xả rác, do các nhà máy xí nghiệp chưa xử lí nước thải, do phân bón, do khí hậu... 4 Hiểu về cụm từ “Vị thần hộ mệnh” - Là thần có thiên chức bảo vệ con người khỏi nguy hại mà họ không thể biết trước. 1.0 - Như một hướng dẫn viên chỉ dẫn con người đi đúng đường, giúp họ tránh khỏi những sai lầm, lạc lối. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 1,00 điểm - Học sinh trả lời được ý 1 được 0,50 điểm - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0,0 điểm. 5 Thông tin trong văn bản có ý nghĩa nhất đối với em và lí giải vì sao thông tin đó 1.0 có ý nghĩa: - Hướng dẫn chấm: Hs có thể lựa chọn bất kì thông tin nào trong văn bản và lí giải được 6 Những giải pháp để bảo vệ nguồn nước. 1.0 Gợi ý: - Sử dụng tiết kiệm nước sạch. - Không vứt rác thải bừa bãi ra môi trường. - - Tuyên truyền với mọi người cùng nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, nhất là
- môi trường nước. - - Phát hiện những hành vi xả thải làm ô nhiễm nguồn nước cho cơ quan chức năng biết để xử lí kịp thời. Hướng dẫn chấm: Mỗi giải pháp 0,25 điểm II PHẦN VIẾT 5.0 Viết bài luận về một tác phẩm nghệ thuật mà anh/chị yêu thích(Bài thơ) a Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.5 b Xác định đúng / lựa chọn được một tác phẩm nghệ thuật mà hs 0.5 yêu thích(Bài thơ) c Đề xuất được các luận điểm phù hợp để triển khai vấn đề nghị 2,0 luận Gợi ý: 1. Giới thiệu được đầy đủ thông tin chính về tên tác phẩm, tác giả, loại hình nghệ thuật,/tác phẩm.(bài thơ yêu thích) 2. Trình bày được những nội dung khái quát và giá trị nội dung của tác phẩm nghệ thuật (bài thơ). 3. Phân tích được những biểu hiện riêng về nghệ thuật thể hiện trong tác phẩm. 4. Thông điệp rút ra từ tác phẩm. ... d Viết bài đảm bảo các yêu cầu kĩ năng sau: 1,0 - Lựa chọn các thao tác lập luận, các phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: các lí lẽ sắc bén, các dẫn chứng phù hợp, tiêu biểu. đ Chính tả, ngữ pháp 0,5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e Sáng tạo 0.5 Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, bài văn giàu sức thuyết phục. Tổng điểm 10.0