Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ Văn Lớp 10 - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ Văn Lớp 10 - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_10_nam_hoc_2022_202.pdf
Nội dung text: Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ Văn Lớp 10 - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I NGỮ VĂN 10 NĂM HỌC 2022-2023 SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO GIA LAI TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM TỔ: NGỮ VĂN ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I NĂM HỌC 2022-2023 MÔN NGỮ VĂN 10 PHẦN I . KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG LÀM PHẦN ĐỌC – HIỂU I. Phạm vi và yêu cầu của phần đọc – hiểu 1. Phạm vi Các văn bản thuộc thể loại: thơ. 2. Yêu cầu: đọc hiểu văn bản theo các cấp độ: - Nhận biết về thể loại, đề tài, phương thức biểu đạt, cách sử dụng từ ngữ, câu thơ, hình ảnh, các biện pháp nghệ thuật, - Hiểu được đặc điểm, ý nghĩa, tác dụng của việc sử dụng từ ngữ, câu thơ, hình ảnh, biện pháp tu từ trong văn bản. - Bày tỏ suy nghĩ, quan điểm về một vấn đề nêu ra trong văn bản. II. Kiến thức trọng tâm: 1. Kiến thức về từ - Phân loại từ theo phạm vi sử dụng: Từ toàn dân, từ địa phương, khẩu ngữ, thuật ngữ - Phân loại từ theo cấu tạo: Từ đơn, từ phức (từ láy, từ ghép) - Các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, điệp từ, liệt kê, nói quá, nói giảm nói tránh, tương phản, chơi chữ... + So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. + Nhân hoá là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tượng thiên nhiên bằng những từ ngữ vốn được dùng đẻ gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật, trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người. + Ẩn dụ là cách gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện khác có nét tương đồng quen thuộc nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ẩn dụ thực chất là một kiểu so sánh ngầm trong đó yếu tố so sánh giảm đi chỉ còn yếu tố làm chuẩn so sánh được nêu lên. + Hoán dụ là tên gọi sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng một cái tên khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Tổ Ngữ văn
- 2 + Điệp là lặp đi lặp lại một từ, một ngữ trong câu văn, đoạn văn, câu thơ, đoạn thơ Điệp vừa để nhấn mạnh ý vừa tạo cho câu văn, câu thơ, đoạn văn, đoạn thơ giàu âm điệu. + Chơi chữ là cách vận dụng ngữ âm, ngữ nghĩa của từ để tạo ra những cách hiểu bất ngờ, thú vị. + Nói quá là biện pháp nghệ thuật phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự việc nhằm tạo ấn tượng, tạo điểm nhấn, tăng sức biểu cảm cho cách diễn đạt. +Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, khéo léo, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. 2. Kiến thức về văn bản - Đề tài, chủ đề, bố cục, nội dung chính của văn bản - Phương thức biểu đạt của văn bản. PHẦN II: Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm. I. Yêu cầu – phạm vi kiến thức – cách làm 1. Yêu cầu - Viết bài văn nghị luận viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm, yêu cầu : + HS nêu được thói quen hay quan niệm cần từ bỏ. + Chỉ ra được các biểu hiện hoặc khía cạnh của thói quen hay quan niệm cần từ bỏ. + Phân tích tác động tiêu cực của thói quen hay quan niệm đó đối với cá nhân và cộng đồng. + Nêu những giải pháp mà người được thuyết phục có thể thực hiện để từ bỏ một thói quen hay qun niệm không phù hợp. 2. Phạm vi - Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm. - Đề tài: là những thói quen hay quan niệm mang tính phổ biến, gây ảnh hưởng tiêu cực đối với việc xây dựng môi trường giao tiếp; môi trường sống tốt đẹp, văn minh, văn hóa. Ví dụ: + Thói quen cần từ bỏ: thức khuya, đi học muộn, lười tập thể dục + Quan niệm cần từ bỏ: kì thị người thuộc giới tính thứ ba, kì thị người tàn tật, coi thường người có hoàn cảnh khó khăn, coi thường bạn học yếu 3. Cách làm - Mở bài: Nêu thói quen hay quan niệm mà người viết chuẩn bị thuyết phục người khác nên từ bỏ. - Thân bài: + Giải thích/ giới thiệu thói quen hay quan niệm cần từ bỏ. + Trình bày những biểu hiện của thói quen hay quan niệm cần từ bỏ. + Phân tích lí do nên từ bỏ thói quen hay quan niệm đó. Tổ Ngữ văn
- 3 + Đề xuất cách từ bỏ thói quen hay quan niệm không phù hợp đó. + Dự đoán sự đồng tình của những người xung quanh, cộng đồng khi người được thuyết phục từ bỏ được thói quen hay quan niệm không phù hợp. - Kết bài: Nêu ý nghĩa của việc từ bỏ thói quen hay quan niệm đã được đề cập. * Lưu ý: - Cần chọn giọng điệu ân cần, tế nhị, sẻ chia, động viên khi thuyết phục người khác từ bỏ thói quen hay quan niệm không phù hợp của họ; tránh hô hào chung chung. - Có dẫn chứng phù hợp để tăng sức thuyết phục. PHẦN III. ĐỀ MINH HỌA Phần I. Đọc – hiểu (6,0 điểm). Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: Khi con biết đòi ăn Mẹ là người mớm cho con muỗng cháo Khi con biết đòi ngủ bằng tiết tấu Mẹ là người thức hát ru con Bầu trời trong mắt con ngày một xanh hơn Là khi tóc mẹ ngày thêm sợi bạc Mẹ đã thành hiển nhiên như Trời - Đất Như cuộc đời không thể thiếu trong con Nếu có đi vòng quả đất tròn Người mong con mỏi mòn chắc không ai ngoài mẹ Cái vòng tay mở ra từ tấm bé Cứ rộng dần theo con trẻ lớn lên Mẹ là người đã cho con cái tên riêng Trước cả khi con bật lên tiếng "Mẹ" Mẹ! Cái tiếng gọi mà từ khi bập bẹ Đến lúc trưởng thành Con vẫn chưa hiểu hết chiều sâu Mẹ! Có nghĩa là bắt đầu Cho sự sống, tình yêu, hạnh phúc. Mẹ! Có nghĩa là duy nhất Một bầu trời Một mặt đất Một vầng trăng Mẹ không sống đủ trăm năm Nhưng đã cho con dư dả nụ cười và tiếng hát Chỉ có một lần mẹ không ngăn con khóc Là khi mẹ không thể nào lau nước mắt cho con Tổ Ngữ văn
- 4 Là khi mẹ không còn Hoa hồng đỏ từ đây hoá trắng... Rồi những đứa bé lại chào đời và lớn lên theo năm tháng Biết bao người được làm mẹ trong ngày Tiếng trẻ con gọi mẹ ngân nga trên trái đất này Thành âm thanh không bao giờ vắng lặng (Trích: Ngày xưa có mẹ – Thanh Nguyên) Câu 1 (0,75đ). Bài thơ trên viết theo thể thơ nào? Câu 2 (0,75đ). Chỉ ra cách ngắt nhịp của 2 câu thơ sau: Khi con biết đòi ăn Mẹ là người mớm cho con muỗng cháo Câu 3 (1,0đ). Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong các câu thơ sau: Khi con biết đòi ăn Mẹ là người mớm cho con muỗng cháo Khi con biết đòi ngủ bằng tiết tấu Mẹ là người thức hát ru con Câu 4 (1,0đ). Nội dung chính của đoạn thơ trên là gì? Câu 5 (1,0đ). Người con thể hiện thái độ, tình cảm như thế nào trước công ơn của mẹ qua đoạn thơ sau: Mẹ! Có nghĩa là bắt đầu Cho sự sống, tình yêu, hạnh phúc Câu 6 (1,5đ). Viết một đoạn văn 5-7 dòng nói về những hành động thể hiện lòng biết ơn đối với cha/mẹ (hoặc người đang nuôi dưỡng) anh/chị. Phần II. Viết văn (4,0 điểm) Anh / chị hãy viết một bài luận thuyết phục một số bạn trẻ từ bỏ thói quen lười tập thể dục. Chư Sê, ngày 10 tháng 12 năm 2022 TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN Vũ Thị Thúy Hiền Tổ Ngữ văn