Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ Văn Lớp 10 - Năm học 2024-2025 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm

pdf 7 trang An Bình 03/09/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ Văn Lớp 10 - Năm học 2024-2025 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_tap_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_10_nam_hoc_2024_202.pdf

Nội dung text: Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ Văn Lớp 10 - Năm học 2024-2025 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm

  1. TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM TỔ NGỮ VĂN ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN KHỐI 10, NĂM HỌC 2024-2025 A. NỘI DUNG ÔN TẬP I. ĐỌC HIỂU (5.0 điểm): 1. TRUYỆN Nhận biết: - Nhận biết lời kể, ngôi kể, lời người kể chuyện và lời nhân vật. - Nhận biết đề tài, không gian, thời gian, chi tiết tiêu biểu trong truyện. - Nhận biết được những đặc điểm của nhân vật, cốt truyện, câu chuyện trong tác phẩm truyện. - Nhận biết được bối cảnh lịch sử - văn hóa được thể hiện trong văn bản truyện. Thông hiểu: - Tóm tắt được cốt truyện và lí giải được ý nghĩa, tác dụng của cốt truyện. - Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện và lí giải được mối quan hệ giữa các yếu tố này trong tính chỉnh thể của tác phẩm. - Lí giải được ý nghĩa, tác dụng của việc lựa chọn lời kể, ngôi kể, điểm nhìn trong tác phẩm. - Phân tích, đánh giá được đặc điểm của nhân vật và vai trò của nhân vật trong tác phẩm. - Xác định được chủ đề, tư tưởng của tác phẩm; chỉ ra được những căn cứ để xác định chủ đề, tư tưởng của tác phẩm. - Phát hiện và lí giải các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản. - Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của các biện pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật. Vận dụng: - Rút ra được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra. - Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm đối với tình cảm, quan niệm, cách nghĩ của bản thân trước một vấn đề đặt ra trong đời sống hoặc văn học. Vận dụng cao: - Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong văn bản để lí giải ý nghĩa, thông điệp của văn bản. - Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của thông điệp, chi tiết, hình tượng, những đặc sắc về nghệ thuật trong tác phẩm theo quan niệm của cá nhân. - Liên hệ để thấy một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm truyện thuộc những nền văn học khác nhau. 2. VĂN NGHỊ LUẬN Nhận biết: - Nhận biết được luận đề chính trong văn bản. - Nhận biết được luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản. - Nhận biết được cách sắp xếp, trình bày luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của tác giả. - Nhận biết được các yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. Thông hiểu: - Xác định được được nội dung bao quát, tư tưởng chủ đạo của văn bản. - Xác định và lí giải được mục đích, quan điểm của người viết.
  2. - Lí giải được mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện nội dung văn bản. - Phân tích được vai trò của các yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận. Vận dụng: - Rút ra được bài học cho bản thân từ nội dung văn bản. - Thể hiện được thái độ đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần với quan điểm của tác giả. Vận dụng cao: - Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử - văn hóa để lí giải ý nghĩa, thông điệp của văn bản. - Đánh giá được ý nghĩa, tác động của văn bản đối với quan niệm sống của bản thân. 3. SỬ THI Nhận biết: - Nhận biết được đặc điểm của không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật trong sử thi. - Nhận biết được người kể chuyện (ngôi thứ ba hoặc ngôi thứ nhất); điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật, ... trong sử thi. - Nhận biết được đề tài, các chi tiết tiêu biểu, đặc trưng của sử thi. - Nhận biết được bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong sử thi. Thông hiểu: - Tóm tắt được cốt truyện. - Hiểu và phân tích được nhân vật trong sử thi; lí giải được vị trí, vai trò, ý nghĩa của nhân vật trong tác phẩm. - Nêu được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề. - Lí giải được tác dụng của việc chọn nhân vật người kể chuyện (ngôi thứ ba hoặc ngôi thứ nhất); lựa chọn điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật, ... trong sử thi. - Lí giải được ý nghĩa, tác dụng của đề tài, các chi tiết tiêu biểu, đặc trưng của sử thi. Vận dụng: - Rút ra được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra. - Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm đối với nhận thức, tình cảm, quan niệm của bản thân. Vận dụng cao: - Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử – văn hoá được thể hiện trong văn bản để lí giải ý nghĩa, thông điệp của văn bản. - Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của thông điệp, chi tiết, hình tượng, những đặc sắc về nghệ thuật trong tác phẩm theo quan niệm của cá nhân. 4. KỊCH BẢN TUỒNG, CHÈO Nhận biết: - Nhận biết được đề tài, tính vô danh, tích truyện trong tuồng, chèo. - Nhận biết được lời chỉ dẫn sân khấu, lời thoại và hành động của nhân vật tuồng, chèo. - Nhận biết được nhân vật, tuyến nhân vật và cốt truyện trong kịch bản tuồng, chèo. Thông hiểu: - Phân tích được ý nghĩa, tác dụng của đề tài, tính vô danh, tích truyện trong tuồng, chèo. - Phân tích, lí giải được tác dụng của cốt truyện, ngôn ngữ, hành động của nhân vật, diễn biến của câu chuyện trong kịch bản tuồng, chèo. - Phân tích được đặc điểm của nhân vật tuồng, chèo và vai trò của nhân vật với việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.
  3. - Phát hiện và lí giải các giá trị đạo đức, văn hóa từ vở tuồng / chèo. Vận dụng: - Rút ra được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do vở tuồng / chèo gợi ra. - Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm đối với nhận thức, tình cảm, quan niệm của bản thân về con người, cuộc sống. Vận dụng cao: - Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong văn bản để lí giải ý nghĩa, thông điệp của tác phẩm. - Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của thông điệp, chi tiết, hình tượng, những đặc sắc về nghệ thuật trong tác phẩm theo quan niệm của cá nhân. II. VIẾT (5.0 điểm): Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm Nhận biết: - Nêu được thói quen hay quan niệm mang tính tiêu cực, cần phải từ bỏ. - Xác định rõ được mục đích (khuyên người khác từ bỏ thói quen / quan niệm), đối tượng nghị luận (người / những người mang thói quen / quan niệm mang tính tiêu cực). - Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận. Thông hiểu: - Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. - Trình bày được những khía cạnh mang tính tiêu cực, bất lợi của thói quen / quan niệm; những lợi ích của việc từ bỏ thói quen / quan niệm ấy. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng: - Thể hiện được thái độ tôn trọng với đối tượng thuyết phục; chỉ ra được lợi ích của việc từ bỏ thói quen, quan niệm. - Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, hợp logic. Vận dụng cao: - Sử dụng kết hợp của phương thức miêu tả, biểu cảm, để tăng sức thuyết phục cho lập luận. - Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết. - Vận dụng hiệu quả những kiến thức Tiếng Việt lớp 10 để tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết. B. ĐỀ MINH HỌA Phần I. ĐỌC HIỂU: (5.0 điểm) Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi: Người xưa có ví: “Con chiên ăn cỏ, đâu phải để nhả cỏ, mà là để biến thành những bộ lông mướt đẹp. Con tằm ăn dâu, đâu phải để nhả dâu, mà là để nhả tơ”. Học mà không “tiêu hóa”, có khác nào con chiên nhả cỏ, con tằm nhả dâu. Người ta rồi cũng chẳng khác nào cái máy thu thanh, chỉ lặp lại những gì kẻ khác đã nói. Học như thế, không có lợi ích gì cho mình mà còn hạ phẩm cách của con người ngang với máy móc. Georges Duhamel có nói: “Đừng sợ máy móc bên ngoài, hãy sợ máy móc của cõi lòng”. Một xã hội mà con người chỉ còn là một bộ máy thì sứ mạng của văn hóa đã đến ngày cùng tận rồi, mà tinh thần loài người cũng đến lúc diệt vong, có xác mà không hồn. Học mà đưa con người đến tình trạng ấy, tôi tưởng thà đừng học có hơn không? Cái hiểm
  4. trạng của xã hội này nay phần lớn phải chăng một phần nào đều do những bộ óc học thức “nửa mùa” ấy gây nên? (Trích “Tôi tự học”, Nguyễn Duy Cần, NXB Khai Trí – 1971) Trả lời các câu hỏi: Phần I. Đọc hiểu (5.0 điểm) Câu 1. Xác định luận đề của văn bản. (Nhận biết) Câu 2. Để tăng tính thuyết phục cho lập luận, người viết đã đưa ra những bằng chứng xác thực nào? (Nhận biết) Câu 3. Nêu tác dụng của các yếu tố biểu cảm trong đoạn trích? (Thông hiểu) Câu 4. Qua đoạn trích trên, tác giả đã bày tỏ quan điểm gì? Vì sao? (Thông hiểu) Câu 5. Anh/ chị có đồng tình với quan điểm “Một xã hội mà con người chỉ còn là một bộ máy thì sứ mạng của văn hóa đã đến ngày cùng tận rồi, mà tinh thần loài người cũng đến lúc diệt vong” hay không? Vì sao? (Vận dụng) Câu 6. Đoạn trích trên có ý nghĩa như thế nào đối với học sinh trong thời đại ngày nay? (Vận dụng) Phần 2: LÀM VĂN (5.0 điểm) Hãy viết bài luận (khoảng 500 từ) thuyết phục người khác từ bỏ thói quen học tủ, học vẹt. GỢI Ý LÀM BÀI: I. Đọc hiểu (5.0 điểm) Câu 1. Luận đề: Hiện tượng học máy móc, nửa vời, không biết chuyển hóa kiến thức của một bộ phận người trong xã hội. Câu 2. Để tăng tính thuyết phục cho lập luận, người viết đã đưa ra những bằng chứng xác thực: Georges Duhamel có nói: “Đừng sợ máy móc bên ngoài, hãy sợ máy móc của cõi lòng”. Câu 3. Tác dụng của yếu tố biểu cảm trong đoạn trích trên: + Thể hiện thái độ bức xúc và sự phê phán của tác giả đối với hiện tượng học máy móc. + Khẳng định mạnh mẽ tác hại của cách học sai lầm đối với + Tăng hiệu quả cho sự diễn đạt. Câu 4. Quan điểm của tác giả: Không đồng tình với cách học máy móc, nửa vời - Vì: + Học máy móc sẽ khiến con người mất đi sự sáng tạo, đời sống tinh thần trở nên nghèo nàn và lạc hậu. + Khi con người chỉ là là một bộ máy, các sản phẩm của văn hóa hay văn nghệ không thể tác động đến con người Câu 5. Đồng ý với quan điểm của tác giả - Vì: + Mất đi sự sáng tạo và đời sống tinh thần nghèo nàn: Học máy móc, mặc dù mang lại tiện ích và tốc độ, nhưng nó đe dọa tới sự sáng tạo và tinh thần khám phá của con người. Khi mọi thứ trở nên tự động và dựa vào thuật toán, khả năng tạo ra điều mới mẻ và đột phá sẽ bị hạn chế. Điều này dẫn đến một đời sống tinh thần nghèo nàn và thiếu sự hứng thú. + Đình trệ và không thể phát triển xã hội: Mỗi lĩnh vực đòi hỏi sự chuyên môn sâu và đóng góp từ những người hiểu rõ về nó. Nếu con người chỉ trở thành người thực hiện các tác vụ cơ bản, sự phát
  5. triển xã hội sẽ bị hạn chế và chậm trễ. Câu 6. Ý nghĩa của đoạn trích đối với học sinh trong thời đại ngày nay: + Là lời nhắc nhở, cảnh tỉnh cũng như khuyên các bạn học sinh cần có ý thức học tập. Không học một cách máy móc, học có chọn lọc, nắm kiến thức trọng tâm; Học phải đi đôi với hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, biết tư duy, sáng tạo, biết cách phản biện + Khuyến khích, động viên học sinh không ngừng học tập, trau dồi kiến thức, kỹ năng cũng như thái độ học tập để phát triển bản thân, làm chủ tương lai + Thái độ học tập nghiêm túc, không học một cái qua loa, hời hợt II. VIẾT (5,0 điểm) a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề nghị luận, thân bài triển khai được vấn đề nghị luận, kết bài khái quát được vấn đề nghị luận. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Thuyết phục các bạn học sinh từ bỏ thói quen học tủ, học vẹt. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được các lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm, đảm bảo các yêu cầu sau: - Nêu thói quen học vẹt, học tủ và mục đích/lí do viết bài luận - Giải thích: Học tủ là việc người học tự khoanh vùng kiến thức, chỉ học một số phần kiến thức hoặc một số bài mà người học cho rằng có khả năng cao xuất hiện trong bài thi hoặc bài kiểm tra. Còn học vẹt là cách nói ẩn dụ, ví cách học của học sinh với con vẹt bắt chước, nói nhại lại nhưng không hiểu gì. Học vẹt là lối học thuộc sáo rỗng, đọc thuộc làu làu từng từ trong sách giáo khoa, trong vở nhưng thực chất không hề hiểu mình đang đọc gì, không hiểu bản chất của kiến thức. - Phân tích những tác hại của thói quen học tủ, học vẹt (lí lẽ + dẫn chứng): + Học tủ là cách học may rủi, có thể đem lại kết quả không như mong muốn nếu “lệch tủ”. Do đó dễ nảy sinh hành vi gian lận, thiếu trung thực. + Học tủ cũng khiến kiến thức không toàn diện, dễ bị hổng kiến thức. Khi kiến thức bị bỏ sót, nền tảng không chắc chắn thì khó có thể tiếp thu được kiến thức mới. + Học vẹt sẽ khiến người học lãng phí thời gian mà không hiểu bản chất kiến thức, dẫn đến kiến thức nhanh quên, không khắc sâu, không thể áp dụng vào thực tế. + Học tủ, học vẹt khiến học sinh trở nên lười nhác hơn, không chịu động não suy nghĩ, từ đó làm giảm đi sự sáng tạo, chủ động và hiệu quả học tập không cao. Từ đó có thể gây ra tâm lí chán nản, thiếu tự tin vào bản thân, không có động lực để cố gắng. + Việc học tủ, học vẹt không chỉ nguy hại cho bản thân mỗi học sinh mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển chung của xã hội. +Phân tích những lợi ích của việc từ bỏ thói quen học tủ, học vẹt (lí lẽ + dẫn chứng): Học tập với thái độ nghiêm túc và phương pháp học tập đúng đắn sẽ đem lại nền tảng kiến thức vững chắc, toàn diện, giúp người học chủ động, tự tin, nâng cao thành tích học tập và mở ra cơ hội thành công; +Đề xuất giải pháp giúp học sinh từ bỏ thói quen học tủ, học vẹt: học sinh cần hiểu đúng ý nghĩa của việc học tập, xác định mục tiêu học tập, có thái độ nghiêm túc trong học tập, lựa chọn phương pháp học tập hiệu quả; gia đình quan tâm động viên, định hướng cho học sinh phương pháp học tập đúng đắn; nhà trường nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới phương pháp dạy học nhằm tạo hứng thú cho học sinh, đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá để phát huy năng lực của học sinh, để HS không thể học tủ, học vẹt. -Khẳng định ý nghĩa của việc từ bỏ thói quen, thể hiện niềm tin và sự khích lệ.