Đề cương ôn tập học kì II môn Giáo dục công dân 10 - Năm học 2021-2022
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì II môn Giáo dục công dân 10 - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ki_ii_mon_giao_duc_cong_dan_10_nam_hoc_2.docx
Nội dung text: Đề cương ôn tập học kì II môn Giáo dục công dân 10 - Năm học 2021-2022
- ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II _LỚP 10 ( NĂM HỌC 2021-2022) Bài 10: QUAN NIỆM VỀ ĐẠO ĐỨC (1 tiết) 1. Quan niệm về đạo đức a) Đạo đức là gì? - Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội. - Lịch sử loài người tồn tại các nền đạo đức xã hội khác nhau và bị chi phối bởi quan điểm và lợi ích của giai cấp thống trị. - KL: Nền đạo đức ở nước ta vừa kế thừa phát huy, phát triển những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc và những tinh hoa văn hoá nhân loại. b) Phân biệt đạo đức với pháp luật và phong tục, tập quán trong sự điều chỉnh hành vi của con người.( HS TỰ HỌC) * Phân biệt đạo đức với pháp luật - Giống nhau: là đều điều chỉnh hành vi của con người cho phù hợp với những yêu cầu và chuẩn mực đạo đức chung của xã hội. - Khác nhau: + Đạo đức, điều chỉnh hành vi mang tính tự giác (điều chỉnh bằng lương tâm). + Pháp luật, điều chỉnh hành vi mang tính bắt buộc, tính cưỡng chế, bằng những quy tắc xử sự do nhà nước ban hành, buộc mọi người phải thực hiện. 2. Vai trò của đạo đức trong sự phát triển của cá nhân, gia đình và xã hội a) Đối với cá nhân: - Đạo đức: + Góp phần hoàn thiện nhân cách con người. + Giúp cá nhân có năng lực sống thiện, sống có ích, thêm yêu Tổ quốc, đồng bào và toàn nhân loại. - Một cá nhân sống thiếu đạo đức, thì mọi phẩm chất năng lực khác sẽ không còn ý nghĩa. b) Đối với gia đình - Đạo đức: + Là nền tảng của gia đình, tạo sự ổn định và phát triển vững chắc của gia đình. + Sự tan vỡ của gia đình có nguyên nhân từ việc vi phạm các quy tắc, chuẩn mực đạo đức. c) Đối với xã hội - Đạo đức: + Được coi là sức khỏe của cơ thể sống + Một xã hội có các quy tắc, chuẩn mực đạo đức được tôn trọng, củng cố và phát triển, thì xã hội có thể phát triển bền vững. + Một môi trường xã hội các chuẩn mực đạo đức bị xem nhẹ, không được tôn trọng, thì nơi đó sẽ xảy ra mất ổn định. - Xây dựng, củng cố và phát triển nền đạo đức mới ở nước ta có ý nghĩa to lớn trong chiến lược phát triển con người VN hiện đại, góp phần xây dựng, phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Câu hỏi 1. Đạo đức là gì? 2. Lịch sử loài người tồn tại các nền đạo đức như thế nào? nêu một vài ví dụ về những chuẩn mực đạo đức mà em biết? 3. Nêu một vài ví dụ để phân biệt đạo đức với pháp luật trong sự điều chỉnh hành vi của con người?
- 4.Vai trò của đạo đức đối với sự hoàn thiện, phát triển của mỗi cá nhân, đưa ra ví dụ minh họa. 5. Vai trò của đạo đức đối với sự phát triển, hạnh phúc của mỗi gia đình, đưa ra ví dụ minh họa. 6. Vai trò của đạo đức đối với sự phát triển của xã hội, đưa ra ví dụ minh họa. Bài 11. MỘT SỐ PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA ĐẠO ĐỨC (3 tiết) 1. Nghĩa vụ a. Nghĩa vụ là gì? -Vậy ta thấy rằng, nghĩa vụ là sự phản ánh những mối quan hệ đạo đức, đặc biệt, giữa cá nhân với cá nhân và giữa cá nhân với xã hội. Nghĩa vụ là một trong những nét đặc trưng của đời sống con người. - Nghĩa vụ là trách nhiệm của cá nhân đối với yêu cầu, lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội. - Cá nhân phải biết đặt nhu cầu, lợi ích của xã hội lên trên. Không những thế còn phải biết hi sinh quyền lợi của mình vì quyền lợi chung - Tuy nhiên, xã hội cũng phải có trách nhiệm bảo đảm cho sự thỏa mãn nhu cầu và lợi ích chính đáng của cá nhân. b.Nghĩa vụ của người thanh niên Việt Nam hiện nay (đọc thêm) 2. Lương tâm a. Lương tâm là gì? - Lương tâm là năng lực tự đánh giá và điều chỉnh hành vi đạo đức của bản thân trong mối quan hệ với người khác và xã hội. - Lương tâm tồn tại ở hai trạng thái: + Trạng thái thanh thản của lương tâm. + Trạng thái cắn rứt của lương tâm. *lưu ý : Sự thanh thản của lương tâm có được không chỉ do cá nhân đã hoạt động theo đúng các chuẩn mực đạo đức của xã hội mà còn ngay cả khi cá nhân mắc sai lầm nhưng đã nhận ra được sai lầm của mình và đã sửa chữa sai lầm. Lương tâm dù ở trạng thái nào cũng có ý nghĩa tích cực đối với cá nhân. b. Làm thế nào để trở thành người có lương tâm? - Thường xuyên rèn luyện đạo đức theo quan điểm tiến bộ. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của bản thân một cách tự giác - Bồi dưỡng tình cảm trong sáng trong quan hệ giữa người với người. 3. Nhân phẩm và danh dự a. Nhân phẩm - Là phẩm chất là toàn bộ những phẩm chất mà con người có được. Nói cách khác, nhân phẩm là giá trị làm người của mỗi con người. -Biểu hiện: Người có nhân phẩm là người có lương tâm, có nhu cầu vật chất và tinh thần lành mạnh, luôn thực hiện tốt các nghĩa vụ đạo đức đối với xã hội, với người khác. b. Danh dự - Danh dự là sự coi trọng, đánh giá cao của dư luận xã hội đối với một người dựa trên các giá trị tinh thần, đạo đức của người đó.
- - Khi con người tạo ra được cho mình những giá trị tinh thần, đạo đức và các giá trị đó được xã hội đánh giá và công nhận thì người đó có danh dự. Như vậy, danh dự là nhân phẩm đã được đánh giá và công nhận. - Để trở thành người có danh dự, mỗi cá nhân phải biết rèn luyện để tạo ra được những giá trị tinh thần, giá trị đạo đức cho bản thân, khi những giá trị được công nhận thì phải biết giữ gìn những giá trị ấy. - Lòng tự trọng biết làm chủ các nhu cầu bản thân, kiềm chế được các nhu cầu, ham muốn không chính đáng và cố gắng tuân theo các quy tắc, chuẩn mực đạo đức tiến bộ của xã hội, đồng thời biết quý trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. * Tự trọng là động cơ tốt đẹp của hành vi đẹp đẽ, không xúc phạm lòng tự trọng người khác. * Tự ái là người có phản ứng có tính chất bản năng, mù quáng, khi đụng đến cái “tôi”kể cả làm điều trái, người đó không muốn ai đụng đến mình, trước lời khuyên đều phản ứng gay gắt.(hs tự nêu ví dụ). 4.Hạnh phúc a. Hạnh phúc là gì? - Hạnh phúc là cảm xúc vui sướng, hài lòng của con người trong cuộc sống khi được đáp ứng, thỏa mãn các nhu cầu chân chính, lành mạnh về vật chất và tinh thần. b.Hạnh phúc cá nhân và hạnh phúc xã hội (HS tự học) Câu hỏi. 1 Tại sao nói nghĩa vụ là nét đặc trưng của con người? Nêu ví dụ chứng minh? 2 Trong cuộc sống xã hội, để đảm bảo nhu cầu, lợi ích của cá nhân cho sự tồn tại phát triển cần phải làm gì? cho ví dụ? 3. Nghĩa vụ là gì? 4. Lương tâm là gì? 5. Khi có những hành vi phù hợp với những chuẩn mực đạo đức xã hội thì trạng thái của lương tâm biểu hiện như thế nào? và ngược lại? nêu ví dụ. 6. Làm thế nào để trở thành người có lương tâm? liên hệ bản thân? 7. Nhân phẩm là gì? Như thế nào là một người có nhân phẩm? Và làm thế nào để trở thành người có nhân phẩm? 8. Theo em danh dự là gì? 9. Ai đánh giá nhân phẩm? Để trở thành người có danh dự cần phải làm gì? 10. Nêu ví dụ, người có động cơ tốt đẹp của hành vi đẹp đẽ, không xúc phạm lòng tự trọng người khác? 11. Người có lòng tự trọng là gì? phân biệt tự trọng với tự ái? Nêu ví dụ? 12. Em đã tự ái bao giờ chưa? 13. Sự tự ái ấy có lợi hay có hại? Vì sao? 14. Hãy nêu một số nhu cầu vật chất và tinh thần của con người? 15 Một con người phát triển lành mạnh phải biết làm gì? Vậy, hạnh phúc là gì?nêu ví dụ? BÀI 12. CÔNG DÂN VỚI TÌNH YÊU, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH( 2 tiết) 1.Tình yêu. a) Tình yêu là gì?
- Tình yêu: là sự rung cảm và quyến luyến sâu sắc giữa hai người khác giới. ở họ có sự phù hợp về nhiều mặt...làm cho họ có nhu cầu gần gũi, gắn bó với nhau, tự nguyện sống với nhau và sẵn sàng hiến dâng cho nhau cuộc sống của mình. b. Thế nào là tình yêu chân chính? - Ty chân chính: Tình yêu chân chính là tình yêu trong sáng và lành mạnh, phù hợp với các quan niệm đạo đức tiến bộ của xã hội. * Những biểu hiện của tình yêu chân chính: + Có tình cảm chân thực, sự quyến luyến, gắn bó giữa một nam và một nữ. + Có quan tâm sâu sắc đến nhau, không vụ lợi, chăm lo nhu cầu, lợi ích của nhau, tự nguyện xác định nghĩa vụ đối với người mình yêu. + Có sự chân thành, tin cậy và tôn trọng từ cả hai phía. Thiếu điều đó tình yêu sẽ không có cơ sở tồn tại. + Có lòng vị tha và sự thông cảm. Sự cố chấp và thiếu lòng vị tha sẽ là kẻ thù nguy hiểm của tình yêu. c) Một số điều nên tránh trong tình yêu của nam nữ thanh niên - Yêu đương quá sớm. - Yêu một lúc nhiều người, yêu để chứng tỏ khả năng chinh phục bạn khác giới hoặc yêu đương vì mục đích vụ lợi. - Có quan hệ tình dục trước hôn nhân. 2. Hôn nhân a) Hôn nhân là gì? (Học sinh tự học) - Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn. * Cơ sở của hôn nhân: Đó là tình yêu chân chính sẽ dẫn đến hôn nhân. Nó được đánh dấu bằng sự kiện kết hôn. * Hôn nhân là quan hệ vợ chồng sau khi đã kết hôn, còn kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật. * Hôn nhân thể hiện nghĩa vụ, quyền lợi và quyền hạn của vợ chồng đối với nhau, được pháp luật công nhận và bảo vệ. b) Chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay - Nguyên tắc của chế độ HN: *Thứ nhất, HN tự nguyện và tiến bộ: là HN dựa trên tình yêu chân chính. (Xã hội cũ, HN thường dựa trên lợi ích kinh tế, lợi ích giai cấp, tình yêu không được coi là cơ sở của HN). Tự nguyện trong HN thể hiện qua việc cá nhân được tự do kết hôn theo luật định. HN tiến bộ là HN đảm bảo về mặt pháp lý, (phải đăng ký kết hôn theo luật định). Thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau, tinh thần trách nhiệm trước xã hội và có ý thức chăm lo, bảo vệ cuộc sống gia đình hạnh phúc. HN tự nguyện tiến bộ còn thể hiện ở quyền tự do ly hôn, (khi tình yêu vợ chồng không còn nữa). Ly hôn chỉ được coi là việc bất đắc dĩ, vì nó gây hậu quả xấu cho cả hai người, đặc biệt là con cái. * Thứ hai: HN một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. HN dựa trên tình yêu chân chính là HN một vợ một chồng, vì: tình yêu không thể chia sẻ được. Vợ chồng phải chung thuỷ, yêu thương giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Bình đẳng trong quan hệ vợ chồng là nguyên tắc cơ bản trong gia đình mới. Sự bình đẳng không phải sự cào bằng, chia đôi mà là vợ chồng có nghĩa vụ, quyền lợi, quyền hạn ngang
- nhau trong mọi mặt của đời sống gia đình. Phải tôn trọng ý kiến, nhân phẩm, danh dự của nhau, có ý thức hoàn thành trách nhiệm đối với gia đình. 3. Gia đình, chức năng của gia đình, các mối quan hệ gia đình và trách nhiệm của các thành viên. a) Gia đình là gì? - Gia đình là một cộng đồng người chung sống và gắn bó với nhau bởi hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống. (Quan hệ HN là quan hệ vợ chồng, Quan hệ huyết thống là quan hệ giữa cha mẹ, con cái, ông bà, anh chị em ruột với nhau). b) Chức năng của gia đình. - Chức năng duy trì nòi giống. - Chức năng kinh tế. ( sx, kinh doanh, dịch vụ phù hợp khả năng, điều kiện, tạo thu nhập chính đáng). - Chức năng tổ chức đời sống gia đình. - Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục con cái. c) Mối quan hệ gia đình và trách nhiệm của các thành viên.( học sinh tự học) Câu hỏi 1.Tình yêu là gì ? Em hãy nêu một vài quan niệm về tình yêu mà em biết? 2. Thế nào là một tình yêu chân chính? Những biểu hiện của nó? 3. Những điều nên tránh trong tình yêu? Hậu quả của quan hệ tình dục trước hôn nhân? 4 Theo em hôn nhân là gì? cơ sở của hôn nhân? Phân biệt giữa hôn nhân và kết hôn? 5. Em hãy cho biết ở nước ta pháp luật quy định tuổi kết hôn là bao nhiêu? 6. Theo em nguyên tắc của chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay là gì? 7. Theo em , thanh niên nam nữ khi yêu nhau có nên cho gia đình biết hay không? 8. Em hãy nêu những tác hại của sự ly hôn giữa vợ và chồng đối với con cái của họ? 9. Theo em, gia đình là gì? 10. Chức năng của gia đình? Theo em, một gia đình VN nên có mấy con? Vì sao? 11. Gia đình có tổ chức sản xuất, KD hoặc hoạt động dịch vụ không? Việc đó giúp gì cho gia đình em? 12. Để góp phần xây dựng gia đình mình yên vui, hạnh phúc, em có thể làm được gì? LƯU Ý: ĐÂY CHỈ LÀ KIẾN THỨC CƠ BẢN, NGOÀI RA CÒN CÓ CÂU HỎI THÔNG HIỂU, VẬN DỤNG. DUYỆT CỦA CHUYÊN MÔN TỔ TRƯỞNG Trương Văn Phước Lê Thị Huệ