Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ Văn Lớp 10 - Năm học 2021-2022

pdf 7 trang An Bình 03/09/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ Văn Lớp 10 - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_tap_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_10_nam_hoc_2021_20.pdf

Nội dung text: Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ Văn Lớp 10 - Năm học 2021-2022

  1. Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 10 Năm học: 2021-2022 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN HỌC KÌ II NĂM HỌC: 2021-2022 A. PHẦN ĐỌC – HIỂU: I. Phạm vi kiến thức: 03 văn bản gồm : - “ Trao duyên” (Trích “ Truyện Kiều” –Nguyễn Du); - “ Chí khí anh hùng” ( Trích “ Truyện Kiều” –Nguyễn Du); - Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ. (ĐTC) 1. “ Trao duyên” ( Trích “ Truyện Kiều” –Nguyễn Du) a. Nội dung: - Đoạn 1(18 câu đầu): Thúy Kiều nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng. + Kiều nhờ cậy Vân ( chú ý sắc thái biểu cảm của các từ ngữ “ cậy”, “ lạy”, “ thưa”). Lời xưng hô của Kiều vừa như trông cậy vừa như nài ép, phù hợp để nói về vấn đề tế nhị “ tình chị duyên em”. + Nhắc nhở mối tình của mình với chàng Kim: thắm thiết nhưng mong manh, nhanh tan vỡ. chú ý cách kể nhấn về phía mong manh, nhanh tan vỡ của mối tình. + Kiều trao duyên cho em. Chú ý cách trao duyên – trao lời tha thiết, tâm huyết; trao kỉ vật lại dùng dằng, nửa trao nửa níu – để thấy tâm trạng của Kiều trong thời khắc đoạn trường này. - Đoạn 2 ( còn lại): Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên. + Dự cảm về cái chết trở đi trở lại trong tâm hồn Kiều; trong lời độc thoại nội tâm đầy đau đớn, Kiều hướng đến người yêu với tất cả tình yêu thương và mong nhớ. + Từ chỗ nói với em, Kiều chuyển sang nói với mình, nói với người yêu; từ giọng đau đớn chuyển thành tiếng khóc, khóc cho mình, khóc cho mối tình đầu trong sáng, đẹp đẽ vừa mới chớm nở đã tan vỡ. b. Nghệ thuật: - Miêu tả tinh tế diễn biến tâm trạng nhân vật. - Ngôn ngữ độc thoại nội tâm sinh động. c. Ý nghĩa văn bản: Vẻ đẹp nhân cách Thúy Kiều thể hiện qua nỗi đau đớn khi duyên tình tan vỡ và sự hy sinh đến quyên mình vì hạnh phúc của người thân. 2. “ Chí khí anh hùng” ( Trích “ Truyện Kiều” –Nguyễn Du) a. Nội dung: - Khát vọng lên đường ( 4 câu thơ đầu): Khát khao được vẫy vùng, tung hoàng bốn phương là một sức mạnh tự nhiên không gì co thể ngăn cản nổi ở Từ Hải. - Lí tưởng anh hùng của Từ Hải ( phần còn lại). Chú ý các động thái của Từ Hải: + Không quyến luyến, không bịn rịn, không vì tình yêu mà quên đi lí tưởng cao cả. + Trách Thúy Kiều là người tri kỉ mà không hiểu mình, khuyên Kiều vượt lên trên tình cảm thông thường để sánh với anh hùng. + Hứa hẹn với Kiều về một tương lai thành công. + Khẳng định quyết tâm, tự tin vào thành công. b. Nghệ thuật: Khuynh hướng lí tưởng hóa người anh hùng bằng bút pháp ước lệ và cảm hứng vũ trụ. c. Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích thể hiện lí tưởng anh hùng của Từ Hải và ước mơ công lí của Nguyễn Du. 3. Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ - ĐTC a. Nội dung: 1/Tám câu đầu : Nỗi cô đơn, lẻ bóng của người chinh phụ - Nỗi cô đơn thể hiện qua hành động một mình dạo hiên vắng, buông, cuốn rèm nhiều lần, mong tin vui mà "Ngoài rèm thước chẳng mách tin". - Nỗi cô đơn thể hiện qua sự đối bóng giữa người chinh phụ và ngọn đèn khuya ; vẫn chỉ là "Một mình mình biết, một mình mình hay". => Hai khổ thơ đầu vẽ lên hình ảnh người chinh phụ lẻ loi ở mọi nơi, mọi lúc: lẻ loi trong căn phòng vắng, lẻ loi cả khi bước ra ngoài, lẻ loi ban ngày và lẻ loi, cô độc hơn trong cảnh đêm khuya... Người chinh phụ hết đứng lại ngồi, dạo quanh "hiên vắng", “gieo” từng bước nặng nề, tấm rèm thưa hết buông xuống (rủ) lại cuốn lên (thác) nhiều lần, đặc biệt hình ảnh đối bóng với ngọn đèn trong căn phòng vắng đã Tổ Ngữ văn - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm 1
  2. Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 10 Năm học: 2021-2022 cực tả cảnh lẻ loi, đơn chiếc. Hai khổ thơ kết thúc bằng một câu cảm thán với hai hình ảnh: "hoa đèn" và "bóng người": “Hoa đèn kia với bóng người khá thương !” 2/ Tám câu tiếp : Nỗi sầu muộn triền miên. - Nỗi sầu muộn được thể hiện qua cảm nhận về thời gian tâm lí. Người chinh phụ như đếm từng bước thời gian nặng nề trôi mà cảm nhận một khắc giờ "đằng đẵng như niên". Điều đó càng được tô đậm hơn bằng hai hình ảnh so sánh. "Khắc chờ đằng đẵng như niên" và "mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa". Một so sánh với chiều dài thời gian và một so sánh với chiều rộng không gian. Hai từ láy "đằng đẵng", "dằng dặc" càng như kéo dài, mở rộng nỗi cô đơn sầu muộn đến muôn trùng. - Tiếng gà gáy : tăng thêm ấn tượng vắng vẻ, tịch mịch. - Bóng cây hòe: cô đơn, hoang vắng. → tả ngoại cảnh - Để giải toả nỗi sầu, nàng cố tìm đến những thú vui như : soi gương, đốt hương, gảy đàn nhưng việc gì cũng chỉ là "gượng". Sầu chẳng những không được giải toả mà còn nặng nề hơn. Khổ thơ thứ tư diễn tả những gắng gượng của người chinh phụ mong thoát khỏi vòng vây cô đơn nhưng không thoát nổi (gượng đốt hương, gượng soi gương, gượng gảy khúc "sắt cầm"), nước mắt cứ đầm đìa. Những chữ "gượng" thật nặng nề, nghe thật xót xa, tội nghiệp. 3/ Tám câu cuối : Nỗi nhớ thương đau đáu. - Nỗi nhớ được thể hiện qua một khao khát cháy bỏng - gửi lòng mình đến non Yên- mong được chồng thấu hiểu, sẻ chia. Mức độ của nỗi nhớ được gợi lên qua những từ láy thăm thẳm, đau đáu,... - Hình ảnh thiên nhiên: + non Yên, đường lên trời: vô tận, xa xôi, bát ngát nỗi nhớ khôn nguôi. + Sương gió, mưa, tiếng côn trùng: lạnh lẽo, buồn nhớ, cô đơn. +Từ láy: “thăm thẳm, đau đáu” - Điệp ngữ bắc cầu: non Yên, trời thăm thẳm buồn nhớ triền miên, kéo dài. - Khao khát của nàng không được đền đáp vì sự xa cách về không gian quá lớn (đường lên bằng trời). Đề cao quyền sống, trân trọng khát vọng hạnh phúc lứa đôi của con người. (giá trị nhân đạo) gián tiếp lên án chiến tranh phong kiến phi nghĩa. b. Nghệ thuật: - Bút pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả tinh tế nội tâm nhân vật. - Ngôn từ chọn lọc, nhiều biện pháp tu từ,... c. Ý nghĩa văn bản: Ghi lại nỗi cô đơn buồn khổ của người chinh phụ trong tình cảnh chia lìa ; đề cao hạnh phúc lứa đôi và tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến. II. Yêu cầu: HS tập trung thực hiện các dạng câu hỏi sau: 1. Xác định thể loại/ thể thơ của một văn bản văn học: Học sinh tập trung vào một số thể loại văn học trung đại như: khúc ngâm, truyện thơ Nôm. a. Cách làm bài: - Xác định thể thơ: căn cứ vào số tiếng, số dòng, thời điểm sáng tác của một văn bản văn học. - Xác định thể loại: Căn cứ vào nhan đề, mục đích sáng tác, phương thức biểu đạt, thể thơ của một văn bản văn học. b. Ví dụ: b1. Xác định thể loại và thể thơ của văn bản sau: Cảnh hoa lạc nguyệt minh hôm ấy, Lửa hoàng hôn như cháy tấm son. Hoàng hôn thôi lại hôn hoàng, Nguyệt hoa thôi lại thêm buồn nguyệt hoa! Buồn vì nỗi nguyệt tà ai trọng, Buồn vì điều hoa rụng ai nhìn. Tổ Ngữ văn - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm 2
  3. Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 10 Năm học: 2021-2022 Tình buồn cảnh lại vô duyên, Tình trong cảnh ấy, cảnh bên tình này. ( Trích “Cung oán ngâm khúc” – Nguyễn Gia Thiều) Trả lời: - Thể loại: Khúc ngâm. - Thể thơ: Song thất lục bát. b2. Xác định thể loại và thể thơ của văn bản sau: Chàng tuổi trẻ vốn dòng hào kiệt Xếp bút nghiên theo việc đao cung Thành liền mong hiến bệ rồng, Thước gươm đã quyết chẳng dung giặc trời Chí làm trai dặm nghìn da ngựa Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao Giã nhà đeo bức chiến bào, Thét roi cầu Vị ào ào gió thu. ( Trích “Chinh phụ ngâm” – Bản diễn Nôm của Đoàn Thị Điểm) Trả lời: - Thể loại: Khúc ngâm. - Thể thơ: Song thất lục bát. b3. Xác định thể loại và thể thơ của văn bản sau: Ngày xuân con én đưa thoi, Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi. Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. Thanh minh trong tiết tháng ba, Lễ là tảo mộ, hội là đạp Thanh. Gần xa nô nức yến anh, Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân. ( Trích “ Truyện Kiều” – Nguyễn Du) Trả lời: - Thể loại: Truyện thơ. - Thể thơ: Lục bát. 2. Xác định phương thức biểu đạt của một văn bản văn học: * Có 6 phương thức biểu đạt : Tự sự, miêu tả, biểu cảm , thuyết minh, nghị luận, hành chính- công vụ. a. Cách làm: b. Ví dụ: b1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản sau: Ngày xuân con én đưa thoi, Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi. Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. ( Trích “ Truyện Kiều” – Nguyễn Du”) Trả lời: Phương thức biểu đạt chính là miêu tả. b2. Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản sau: Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu, Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong. Cảnh buông người thiết tha lòng, Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun. ( Trích “Chinh phụ ngâm” – Bản diễn Nôm của Đoàn Thị Điểm) Trả lời: Phương thức biểu đạt chính là biểu cảm. b3.. Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản sau: Rằng năm Gia Tĩnh triều Minh, Bốn phương phẳng lặng, hai kinh vững vàng. Tổ Ngữ văn - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm 3
  4. Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 10 Năm học: 2021-2022 Có nhà viên ngoại họ Vương, Gia tư nghĩ cũng thường thường bậc trung. Một trai con thứ rốt lòng, Vương Quan là chữ, nối dòng nho gia. Đầu lòng hai ả tố nga, Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân. ( Trích “ Truyện Kiều” – Nguyễn Du”) Trả lời: Phương thức biểu đạt chính là tự sự.. 3. Xác định phong cách ngôn ngữ của một văn bản. * Có 6 phong cách ngôn ngữ : PCNN sinh hoạt, PCNN nghệ thuật, PCNN khoa học, PCNN hành chính, PCNN chính luận, PCNN báo chí ( PCNN báo - công luận). * Tuy nhiên, phạm vi thi HK II, Năm học 2021-2022 chỉ yêu cầu HS nắm vững PCNN nghệ thuật. a. Cách xác định: - PCNN nghệ thuật thường được dùng trong văn bản văn học/ tác phẩm văn chương. - PCNN nghệ thuật có 3 đặc trưng cơ bản: tính hình tượng, tính truyền cảm và tính cá thể hóa. b. Ví dụ: b1.. Xác định PCNN trong văn bản sau: Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió ( Trích “ Quê hương” – Tế Hanh) Trả lời: PCNN nghệ thuật. b2. Xác định PCNN trong văn bản sau: Thuở trời đất nổi cơn gió bụi Khách má hồng nhiều nỗi truân chuyên Xanh kia thăm thẳm tầng trên Vì ai gây dựng cho nên nỗi này Trống Trường Thành lung lay bóng nguyệt Khói Cam Tuyền mờ mịt thức mây Chín tầng gươm báu trao tay Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh ( Trích “Chinh phụ ngâm” – Bản diễn Nôm của Đoàn Thị Điểm) Trả lời: PCNN nghệ thuật. 4. Xác định biện pháp tu từ và phân tích tác dụng/ hiệu quả của biện pháp từ đó trong văn bản văn học. a. Các biện pháp tu từ thường gặp: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, liệt kê, điệp từ/ ngữ, đối * Lưu ý: - HS ôn lại khái niệm và hiệu quả của các BPTT trên ( Đã học ở cấp II). - Khi làm bài, HS cần nêu tên BPTT, đồng thời cần chỉ ra chi tiết cụ thể ( từ, cụm từ ) trong văn bản. b. Ví dụ: Ví dụ 1: Chỉ ra và nêu tác dụng của BPTT trong văn bản sau: Người lên ngựa, kẻ chia bào Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san. ( Trích “ Truyện Kiều” – Nguyễn Du”) Trả lời: BPTT là phép đối: Người lên ngựa > Nhằm nhấn mạnh tâm trạng lưu luyến, bịn rịn trong cuộc chia li giữa Thúy Kiều và Thúc Sinh. Ví dụ 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của các BPTT trong văn bản sau: Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Tổ Ngữ văn - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm 4
  5. Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 10 Năm học: 2021-2022 Ngàn dâu xanh ngắt một mầu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai? ( Trích “Chinh phụ ngâm” – Bản diễn Nôm của Đoàn Thị Điểm) Trả lời: BPTT là: + Phép đối: trông lại > Nhằm nhấn mạnh tâm trạng lưu luyến, bịn rịn trong cuộc chia li của vợ chồng người chinh phụ. + Phép điệp: cùng, thấy, ngàn dâu => làm nổi bật nỗi sầu li biệt trong tâm hồn vợ chồng người chinh phụ. 5. Khái quát nội dung / vấn đề chính mà văn bản đề cập: a. Cách làm bài: Dựa vào đề tài, những cụm từ/ câu văn mang ý nghĩa khái quát hoặc vấn đề mà văn bản đề cập để xác định nội dung/ vấn đề chính của văn bản. b. Ví dụ: Nêu nội dung chính của vân bản sau: Cậy em, em có chịu lời, Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa. Giữa đường đứt gánh tương tư, Loan giao chắp mối tơ thừa mặc em. Kể từ khi gặp chàng Kim, Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề. Sự đâu sóng gió bất kỳ, Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai! Ngày xuân em hãy còn dài, Xót tình máu mủ, thay lời nước non. Chị dù thịt nát xương mòn, Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây. ( Trích “ Truyện Kiều” – Nguyễn Du”) Trả lời: Nội dung chính của văn bản là Thúy Kiều nhờ Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng. 6.. Xác định ý nghĩa của từ ngữ, chi tiết nghệ thuật: a. Cách làm bài: - HS cần nêu được từ ngữ, chi tiết nghệ thuật đó chính xác/ tinh tế/ hợp lý - Hiệu quả: Dựa vào đề tài, khái quát nội dung/ vấn đề chính mà văn bản đề cập hoặc ý nghĩa, tư tưởng mà tác giả gửi gắm trong tác phẩm để nêu hiệu quả của việc sử dụng từ ngữ, chi tiết nghệ thuật đó. b. Ví dụ: Phân tích hiệu quả của việc sử dụng hai từ ngữ “ cậy” và “chịu” trong hai câu thơ sau: Cậy em em có chịu lời, Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa. ( Trích “ Truyện Kiều” – Nguyễn Du”) Trả lời: Hai từ ngữ này được tác giả sử dụng rất chính xác và tinh tế: thể hiện sự tin tưởng tuyệt đối, sâu nặng của người nhờ, sự thiệt thòi, hy sinh của người nhận -> Thể hiện sự thiêng liêng của việc nhờ và lòng biết ơn sâu nặng của Thúy Kiều đối với em. 7. Viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của bản thân về một vấn đề được đặt ra trong văn bản. a. Cách làm: - Thế nào là một đoạn văn? + Về hình thức :Đoạn văn khi mở đầu, chữ cái đầu đoạn bao giờ cũng được viết hoa và viết lùi vào so với các dòng chữ khác trong đoạn và két thúc đoạn là dấu chấm sang hàng; các câu trong đoạn văn phải có sự liên kết với nhau về mặt hình thức ( thông qua các phép liên kết). + Về nội dung: Đoạn văn là một ý hoàn chỉnh ở một mức độ nhất định nào đó về logic ngữ nghĩa, có thể nắm bắt được một cách tương đối dễ dàng. - Xác định vấn đề được đặt ra trong văn bản ( thường được GV định hướng trước) và triển khai đúng yêu cầu đoạn văn và trọng tâm vấn đề. b. Ví dụ: Từ văn bản “Trao duyên” ( Trích “ Truyện Kiều” – Nguyễn Du), anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về tâm trạng của Thúy Kiều khi trao duyên cho Thúy Vân. B. PHẦN LÀM VĂN: Tổ Ngữ văn - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm 5
  6. Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 10 Năm học: 2021-2022 Viết bài văn nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống. 1. Cách làm bài: Nghị luận về một hiện tượng đời sống là bàn bạc về một hiện tượng đang diễn ra trong thực tế đời sống xã hội mang tính chất thời sự, thu hút sự quan tâm của nhiều người (như ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông, bạo hành gia đình, văn minh đô thị ). Đó có thể là một hiện tượng tốt hoặc xấu, đáng khen hoặc đáng chê. a. Mở bài: Giới thiệu hiện tượng đời sống phải nghị luận. b. Thân bài: - Luận điểm 1: Giải thích sơ lược hiện tượng đời sống. - Luận điểm 2: Trình bày rõ thực trạng, hậu quả của hiện tượng ( các biểu hiện và ảnh hưởng của hiện tượng đời sống; thực tế vấn đề đang diễn ra như thế nào, có ảnh hưởng ra sao đối với đời sống, thái độ của xã hội đối với vấn đề). - Luận điểm 3: Lý giải nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đời sống, đưa ra các nguyên nhân nảy sinh vấn đề, các nguyên nhân từ chủ quan, khách quan, do tự nhiên, do con người. - Luận điểm 4: Đề xuất giải pháp để giải quyết hiện tượng đời sống (từ nguyên nhân nảy sinh vấn đề để đề xuất phương hướng giải quyết trước mắt, lâu dài) => Rút ra bài học về nhận thức và hành động. c. Kết bài: Khái quát lại vấn đề đang nghị luận, bày tỏ thái độ của bản thân về hiện tượng đời sống đang nghị luận. 2. Ví dụ: Suy nghĩ của anh/ chị về hiện tượng môi trường bị ô nhiễm hiện nay. I. Mở bài Ngày nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn ở Việt Nam. Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những hình ảnh, những thông tin về việc môi trường bị ô nhiễm ngay trên các phương tiện truyền thông. Điều này khiến ta phải suy nghĩ II. Thân bài - Giải thích: Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường sống tự nhiên của con người như đất, nước, không khí bị nhiễm bẩn tới mức có thể gây độc hại đối với sức khoẻ, tinh thần của con người, xã hội. - Biểu hiện: Môi trường hiện nay đang bị ô nhiễm nặng nề: đất, nước, không khí + Mặt đất đầy rác thải khó phân huỷ + Nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp chảy tự do vào nguồn nước sạch ở các sông, hồ, ao, đầm. + Không khí bị ô nhiễm bởi khói bụi, tiếng ồn từ các khu công nghiệp - Hậu quả: + Tài nguyên thiên nhiên như nước sạch ngày càng khan hiếm, cạn kiệt. + Chất lượng cuộc sống của con người nói chung bị giảm sút: tinh thần hoang mang, lo âu, đặc biệt sức khoẻ của con người bị ảnh hưởng nghiêm trọng, có những nơi cả làng nhà nào cũng có người mắc bệnh hoặc chết vì ung thư. + Từng gia đình phải tốn nhiều tiền để chạy chữa bệnh tật. Nhà nước cũng phải chi nhiều tiền cho việc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường. - Nguyên nhân: + Chưa nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng mức mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và việc giải quyết những vấn đề phát sinh về xã hội, môi trường + Nguyên nhân chính: do ý thức kém của con người: chặt phá rừng, vứt rác thải, xả nước thải bừa bãi, săn bắt thú quý hiếm, tiến hành các hoạt động khai thác các tài nguyên thiên nhiên một cách vô tội vạ mà không chú ý đến các giải pháp bảo vệ môi trường đã làm cho môi trường ngày một bị tàn phá nặng nề, bị ô nhiễm đến mức báo động. - Giải pháp: + Phải có các hình thức xử phạt thật nặng và nghiêm minh đối với các cá nhân, tổ chức, cơ quan có hành vi phá hoại môi trường, làm ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân. + Bên cạnh đó, cũng cần giáo dục ý thức cho người dân qua các hình thức tuyên truyền, cổ động như tổ chức những buổi giao lưu bàn về vấn đề môi trường tại các đơn vị hành chính cấp phường, xã + Đưa những bài viết chi tiết hơn về môi trường trong các sách giáo khoa ngay từ cấp tiểu học, giúp học sinh có thái độ và cái nhìn đúng đắn về môi trường và những hậu quả của việc phá hoại môi trường, từ đó giúp các em biết yêu và bảo vệ môi trường mình đang sống. Một cách khác để giúp bảo vệ môi trường Tổ Ngữ văn - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm 6
  7. Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 10 Năm học: 2021-2022 phát động thường xuyên hơn những phong trào tình nguyện như bảo vệ môi trường khu dân cư, dọn rác ở các khu vực công cộng, làm sạch bãi biển - Bài học nhận thức và hành động: + Có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường. Hiểu rằng bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống của mình, của tất cả những người quanh mình, của toàn xã hội. Đó là trách nhiệm lớn lao của bản thân, thế hệ trẻ trong xã hội ngày nay. + Hành động: . Tích cực vận động, tuyên truyền mọi người tham gia bảo vệ môi trường sống quanh mình. . Học tập, nghiên cứu để góp phần tìm ra những giải pháp hữu ích nhằm cứu môi trường đang bị ô nhiễm. . Có những hành động cụ thể, thiết thực bảo vệ môi trường sống xanh, sạch, đẹp ở chính nơi mình đang học tập, cư trú: không vứt rác bừa bãi, xả chất thải đúng nơi quy định, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường do các đoàn thể tổ chức như trồng cây xanh, khơi thông cống rãnh, vệ sinh đường phố, ngõ xóm III. Kết bài Ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay là một vấn nạn gây hậu quả nghiêm trọng cần lên án và loại bỏ. Hãy bảo vệ môi trường. Bảo vệ môi trường là bảo vệ sự sống của mọi người. Vì vậy, mỗi người chúng ta cần có ý thức, góp phần chung tay xây dựng một môi trường xanh – sạch – đẹp. C. ĐỀ THAM KHẢO: I. Phần đọc - hiểu (3 điểm). Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Lòng này gửi gió đông có tiện? Nghìn vàng xin gửi đến non Yên. Non Yên dù chẳng tới miền, Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời. Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu, Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong. Cảnh buồn người thiết tha lòng, Cành cây sương đượm, tiếng trùng mưa phun. (Trích “Chinh phụ ngâm” – Bản diễn Nôm của Đoàn Thị Điểm) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. (0,5 điểm) Câu 2. Văn bản trên đề cập đến vấn đề gì? ( 0,5 điểm) Câu 3. Tìm và phân tích hiệu quả của việc sử dụng phép điệp trong những câu thơ sau: ( 1,0 điểm) Non Yên dù chẳng tới miền, Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời. Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu, Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong. Câu 4. Anh / chị hãy viết một đoạn văn khoảng 7 – 10 dòng trình bày suy nghĩ của mình về tâm trạng của Thúy Kiều khi trao duyên cho Thúy Vân. (1,0 điểm) II. Phần làm văn (7 điểm) Trình bày suy nghĩ của anh/chị về hiện tượng nghiện facebook (một loại mạng xã hội) của một bộ phận giới trẻ hiện nay. Bài tập: Suy nghĩ của anh/ chị về vấn đề bệnh dịch Covid-19 hiện nay. .. . Chúc các em thi tốt! Chư Sê, Ngày 22 tháng 04 năm 2022 HIỆU PHÓ CHUYÊN MÔN TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN Trương Văn Phước Vũ Thị Thúy Hiền Tổ Ngữ văn - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm 7