Đề cương ôn tập học kỳ II môn Ngữ Văn Lớp 11 - Năm học 2021-2022
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kỳ II môn Ngữ Văn Lớp 11 - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_11_nam_hoc_2021_20.pdf
Nội dung text: Đề cương ôn tập học kỳ II môn Ngữ Văn Lớp 11 - Năm học 2021-2022
- Đề cương ôn tập Ngữ văn 11. Học kì II. Năm học: 2021 - 2022 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 11 HỌC KÌ II, Năm học 2021- 2022 Phần một: PHẦN ĐỌC - HIỂU( Ôn tập theoTài liệu ôn tập học kì I) Phần hai: PHẦN LÀM VĂN A. BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II (Nghị luận xã hội) I. Yêu cầu kĩ năng: Học sinh cần rèn luyện: - Kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng liên hệ thực tế; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. - Nghị luận về một hiện tượng đời sống ( thực phẩm bẩn, hạn hán, ô nhiễm môi trường, nghiện internet, tai nạn giao thông, bệnh thành tích, các vấn đề liên quan được đặt ra trong các văn bản, ) II.Yêu cầu cụ thể: 1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 3. Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp ; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự kiện liên kết chặt chẽ ; sử dụng tốt các các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng 4. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo về cách viết câu, dùng từ; viết văn giàu cảm xúc. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. III. Yêu cầu về kiến thức: Nghị luận bàn về một một hiện tượng đời sống (môi trường sống, an ninh học đường, thực phẩm, nghiện internet, vô cảm, giao thông, bệnh thành tích, ) IV. Hướng dẫn viết bài văn 1. Mở bài Giới thiệu, nêu hiện tượng nghị luận 2. Thân bài - Nêu thực trạng hiện tượng đang diễn ra + Phân tích tác dụng, tác hại của hiện tượng + Chứng minh,.. - Nêu nguyên nhân khách quan, chủ quan - Hậu quả như thế nào - Giải pháp đối với hiện tượng - Bài học sâu sắc của bản thân 3. Kết bài - Suy nghĩ, lời khuyên, thông điệp của anh/chị về hiện tượng - Gợi ý suy nghĩ cho người đọc, viết thay đổi hiện tượng đó trong tương lai như thế nào? * ĐỀ THAM KHẢO: I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích, thực hiện các yêu cầu sau: Trên thế giới này, mỗi một con người là độc nhất vô nhị. Giá trị của các em ở thế gian này, chính là ở chỗ khác biệt giữa các em với mọi người. Vậy nên, sự lựa chọn quan trọng nhất của mỗi một người, là phải trở thành chính bản thân các em. Các em đừng có thấy người khác nằm mơ thì các em cũng theo đó mà nằm mơ, bị người khác ảnh hưởng giấc mơ, từ đó mà mơ cùng một loại giấc mơ giống như người khác. Mỗi một người đều có giấc mơ của bản thân mình. Cần phải lựa chọn thành chính bản thân các em, có nghĩa là không ngừng vươn lên bản thân mình. Các em cần phải không ngừng tìm lại chính mình, hỏi lại chính mình, dựng lập tiêu chuẩn cao nhất cho mình, theo đuổi cảnh giới cao nhất cho mình. Cuộc đời chúng ta cùng chung một nhịp thở với vận mệnh của xã hội này. Một thế hệ có vận mệnh của một thế hệ. Thế hệ này của các em đã từng có một tuổi thơ và tuổi trẻ bình lặng, nhưng tương lai của các em có thể sẽ phải đối mặt với những biến cố và cải cách to lớn của xã hội 1 Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đề cương ôn tập Ngữ văn 11. Học kì II. Năm học: 2021 - 2022 (Trích Diễn văn của Giáo sư Tùng Nhật Vân tại lễ tốt nghiệp khóa 2013, Trường Đại học Chính trị và Pháp luận Trung Quốc, nguồn:/rifhucvn.net, ngày 03/4/2017) Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Theo đoạn trích, để trở thành chính bản thân mình, tuổi trẻ cần phải làm gì? Câu 3. Dựa vào đoạn trích, anh/chị hiểu như thế nào về câu: Trên thế giới này, mỗi một con người là độc nhất vô nhị? Câu 4. Lời khuyên “Mỗi một người đều có giấc mơ của bản thân mình” trong đoạn trích có ý nghĩa gì với anh/chị? II.Làm văn (7 điểm). Anh/ chị hãy bàn về hiện tượng lối sống a dua, chạy theo người khác trong giới trẻ hiện nay. B. BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II (Nghị luận văn học) I. Phạm vi – yêu cầu 1. Phạm vi: Các văn bản - Vội vàng (Xuân Diệu). - Đây thôn vĩ dạ (Hàn Mạc Tử). - Chiều tối (Hồ Chí Minh). 2. Yêu cầu: Nghị luận về một bài thơ/ đoạn thơ. II. Kiến thức trọng tâm II.1. Tác phẩm “VỘI VÀNG” - XUÂN DIỆU 1.Tác giả - tác phẩm a. Tác giả: xem (sgk) b. Xuất xứ và bố cục: - Vội vàng in trong tập Thơ thơ, là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của XD trước CMT8. - Bố cục: 3 đoạn + Câu 1-13: Tình yêu cuộc sống, khát vọng tuổi trẻ trước thiên nhiên. + Câu 14-29: Nỗi băn khoăn trước cuộc đời (Cảm nhận về thời gian, hiện thực). + Câu 30-39: Thái độ sống sôi nổi, khát vọng cuồng nhiệt của tác giả đối với cuộc sống. 2. Nội dung a. Khát vọng tuổi trẻ trước thiên nhiên - Tôi muốn -> Điệp ngữ nhấn mạnh “cái tôi” chủ quan, “cái tôi” ước muốn, khao khát (rất đặc trưng cho ý thức cá nhân không chỉ của XD mà còn của văn học hiện đại VN giai đoạn 1930- 1945.) - tắt nắng, buộc gió => Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác tắt nắng, buộc gió thể hiện ước muốn phi lí của “cái tôi” chủ quan: Chủ quan của tác giả > Ý thức muốn vượt lên trên quy luật của tạo hóa, phục vụ ham muốn của cá nhân. - Điệp từ cho, đừng mang đến sắc thái van vài, khẩn khoản, cho thấy mục đích tắt nắng, buộc gió không phải vì ghét nắng, gió mà vì một nguyên cớ rất nhân văn: muốn níu giữ lại vẻ đẹp, những “màu”, những “hương” của cuộc đời và muốn nâng niu nó, muốn trân trọng, gìn giữ những vẻ đẹp đó trong lòng.(=> Tác giả muốn tắt nắng, buộc gió là để nắng đừng làm phai màu, gió đừng thổi cho hương đời bay xa). => Cách nói rất thơ, rất lãng mạn của thi nhân thể hiện niềm yêu, niềm say đắm vô cùng của thi nhân. XD quá đắm say với hương sắc của cuộc đời nên luôn luôn muốn nâng niu, trân trọng, giữ gìn nó, luôn muốn ấp ủ trong lòng, trong tâm hồn tha thiết yêu của mình. - Điệp ngữ này đây. + Gợi cảm xúc chủ quan của nhân vật trữ tình: cảm giác hân hoan, sung sướng như reo lên của thi nhân. + Gợi sự giàu có, phong phú đến mức thừa thãi, tuyệt vời, say đắm của hương sắc cuộc đời. 2 Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đề cương ôn tập Ngữ văn 11. Học kì II. Năm học: 2021 - 2022 + Thể hiện cảm quan về cuộc sống của XD: sự hiện hữu của hương sắc cuộc đời, của thiên nhiên, cuộc sống nơi trần thế, không phải ở nơi xa xôi mà gần gũi ngay trước mắt, không phải ở tương lai hay quá khứ mà ngay trong lúc này. - Ong bướm – tuần tháng mật - Hoa – đồng nội xanh rì - Lá – cành tơ phơ phất - Yến anh – khúc tình si - Ánh sáng – chớp hàng mi - Mỗi sáng – thần vui gõ cửa => Thiên nhiên phơi bày thật quyến rũ, đầy sức sống, ngọt ngào. Thiên nhiên được XD nhìn qua lăng kính của tình yêu, bằng ánh mắt chiêm ngưỡng yêu đương, được cảm nhận bằng trái tim mê đắm và nhất là bằng khát khao được sở hữu, chiêm ngưỡng, tận hưởng, chiếm lĩnh. => Với các hình ảnh đó, XD dẫn người đọc vào một khu vườn mùa xuân không chỉ chan chứa xuân sắc mà còn phơi phới xuân tình. - Chuẩn mực của mọi vẻ đẹp là con người, thiên nhiên muốn đẹp phải so sánh với con người: + Và này đây ánh sáng chớp hàng mi: ánh sáng của buổi sớm không phải tỏa ra từ mặt trời. Ánh dương buổi bình minh tuyệt vời ấy như tỏa ra sau cái chớp mắt của hàng mi thiếu nữ. Sau cái chớp mắt, ánh sáng tỏa ra muôn nơi, chan chứa khắp thế gian, đem đến sự sống, đem đến niềm yêu say đắm cho khắp thế gian. + Tháng giêng ngon như một cặp môi gần : vẻ đẹp tuyệt vời của mùa xuân được cảm nhận thông qua cái mê đắm, quyến rũ, tình tứ, hạnh phúc của lứa đôi trai gái=> Cách so sánh táo bạo, độc đáo, khái quát cao cảnh sắc xuân tình nồng nàn rạo rực chan chứa sức sống như nụ hôn tình yêu cháy bỏng => Nhân vật trữ tình khát khao muốn lưu giữ những hương sắc trong cuộc đời và đắm say trước thiên nhiên bất tận, quyến rũ. => Tác giả thể hiện một quan niệm mới về cuộc sống, về tuổi trẻ và hạnh phúc. Đối với XD, thế giới này đẹp vì có tuổi trẻ và tình yêu -> Một quan niệm mới tích cực, thấm đượm tinh thần nhân văn. b. Cảm nhận về thời gian và tâm trạng của nhà thơ - Xuân tới – qua - Xuân còn non – sẽ già -> Thời gian luôn vận động, chảy trôi. - Xuân hết – tôi mất -> Tuổi trẻ không còn, lo sợ, u hoài, hờn tủi vì tuổi xuân đang ra đi, không trở lại. - Vũ trụ có vĩnh viễn, thời gian có tuần hoàn, nhưng đất trời, thời gian luôn đối kháng với tuổi trẻ: Con người >< Thiên nhiên Lòng tôi rộng Lượng trời chật Tuổi trẻ chẳng 2 lần thắm Xuân tuần hoàn Chẳng còn mãi Còn trời đất -> Sự tiếc nuối, bất lực của nhà thơ trước thiên nhiên vĩnh hằng vô tận. Còn con người thì hữu hạn mong manh. - Cái nhìn độc đáo của XD, mỗi khoảnh khắc trôi qua là một sự mất mát, chia lìa: + Mùi tháng năm – rớm vị chia phôi + sông núi – tiễn biệt + Gió – hờn bay đi + Chim ngừng hót vì sợ tàn phai -> Thiên nhiên mất đi vẻ đẹp, sức sống, tươi vui và ẩn chứa sự biệt ly tàn lụi. - Chẳng bao giờ! Ôi, chẳng bao giờ Mau đi thôi 3 Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đề cương ôn tập Ngữ văn 11. Học kì II. Năm học: 2021 - 2022 -> Thời gian trôi, tuổi trẻ không trở lại. XD giục giã sống hối hả, hãy sống gấp khi chưa muộn, nâng niu, trân trọng từng phút giây của cuộc đời nhất là những tháng năm tuổi trẻ. c. Thái độ sống sôi nổi, khát vọng cuồng nhiệt của tác giả - Điệp ngữ ta muốn ->khát vọng chủ quan của thi sĩ. Tác giả chuyển từ tôi ở đoạn đầu sang từ ta, vẫn là con người cá nhân như để căng mình ra ôm cho trọn cho đủ đầy. - Các động từ: riết, say, thâu chỉ hành động chiếm lĩnh, theo mức độ tăng dần, vội vàng, cuốn quýt, thể hiện khát vọng giao cảm, hòa nhập với thiên nhiên, với cuộc đời đến tận độ của thi nhân. - Các tính từ- từ láy: Mơn mởn, chếnh choáng, đã đầy, no nê.chỉ mức độ tràn trề, thừa thãi, thể hiện cảm xúc cuồng nhiệt, ào ạt và sự giao cảm đã đạt đến tận độ. – Lời thơ có nhịp nhanh, gấp gáp. Điệp từ ta muốn cùng lối vắt dòng (và non nước, và cây, và cỏ rạng. Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng, cho no nê ) khiến lời thơ như hối hả tuôn trào mà vẫn chưa kịp với cảm xúc say mê, dạt dào trong tâm hồn thi sĩ. Nhịp thơ góp phần thể hiện rõ sự vội vàng, cuống quýt, như chạy đua với thời gian để tận hưởng cuộc sống xanh non, biếc rờn của “cái tôi” đầy ham muốn. - XD viết Xuân hồng chứ không phải xuân xanh, xuân chín vì xuân hồng là mùa xuân đang độ đẹp nhất, “ngon” nhất, căng tràn sức sống nhất, nó đã qua cái thì xanh và còn chưa đến mức chín. =>Câu thơ là đỉnh điểm của cảm xúc thác lũ, vừa đầy cảm giác mê đắm vừa đảm bảo sự trong sáng, rất phù hợp với quan niệm sống của thi sĩ họ Ngô. d. Tổng hợp Qua lời thơ uyển chuyển, tp diễn tả khát vọng được tận hưởng cuộc sống và những cảm nhận tinh tế trước bước đi của thời gian. Nhà thơ đã đưa ra một quan niệm sống rất tích cực: hãy sống “vội vàng”, sống gấp gáp, sống hết mình để tận hưởng cuộc sống tươi đẹp trên trần thế này. 3. Nghệ thuật: Sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc và mạch lí luận, giọng điệu say mê, sôi nổi, những sáng tạo độc đáo về ngôn từ và hình ảnh thơ.... II.2. ĐÂY THÔN VĨ DẠ - HÀN MẠC TỬ 1. Tác giả - tác phẩm a. Tác giả: xem (sgk) b. Bài thơ - Bài thơ viết 1938, được khơi nguồn cảm hứng từ mối tình đơn phương của HMT với Hoàng Thị Kim Cúc. 2. Nội dung a. Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết - Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?-> Vừa là câu hỏi vừa là lời mời gọi tha thiết của cô gái thôn Vĩ với nhân vật trữ tình=> gợi cảm giác lời trách nhẹ nhàng, mời mọc, nhắc nhở, chủ ngôn có thể là tác giả HMT tự hỏi mình mơ tưởng về thôn Vĩ. - Nắng mới lên -> nắng tinh khôi, mới nguyên, vừa long lanh, tinh khiết. - Vườn mướt – xanh như ngọc -> so sánh: óng ả, mượt mà, đầy xuân sắc => Cảnh đẹp, thơ mộng. - Lá trúc che ngang -> Mặt chữ điền: Khuôn mặt vuông vức, đầy đặn, phúc hậu, khuôn mặt của người ngay thẳng, cương trực theo quan niệm thời xưa.-> Gợi sự xuất hiện thấp thoáng, kín đáo của con người xứ Huế phúc hậu, duyên dáng – vẻ đẹp tâm hồn. (kiến trúc ) => Cảnh và người xứ Huế hiện lên trong tâm tưởng nhà thơ thật đằm thắm, thơ mộng. Cảnh đẹp, con người đậm đà tình cảm nhưng dường như HMT vẫn có tâm sự, nỗi niềm sâu kín, u hoài.. b. Cảnh hoàng hôn thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ, chia lìa - Gió: lối gió; Mây: đường mây -> Biểu đạt: tả thực vẻ êm đềm, cảnh gió mây nhè nhẹ bay đi-> Biểu cảm: nhịp thơ 4/3 và sự vận động ngược chiều của hình ảnh gió, mây -> Gợi sự chia lìa, cách biệt, để lại sự trống vắng của 4 Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đề cương ôn tập Ngữ văn 11. Học kì II. Năm học: 2021 - 2022 không gian, gợi tâm trạng u buồn, cô đơn của nhà thơ. - Nước buồn thiu, hoa bắp lay -> Nhân hóa, hình ảnh đẹp nhưng cảnh lạnh lẽo, đượm buồn, hiu hắt, phảng phất nỗi buồn, cô quạnh trong lòng thi nhân. - Thuyền ai -> Khung cảnh dòng sông Hương trong đem trăng lung linh, huyền ảo. Cảnh thực mà như ảo: dòng sông lấp lánh ánh trăng vàng, dòng ánh sáng tuôn chảy khắp vũ trụ làm cho không gian thêm hư ảo, mênh mang. Con thuyền vốn có thực trên sông trở thành hình ảnh của mộng tưởng, nó đậu trên bến sông trăng để chở trăng về một nơi nào đó trong mơ. (Siêu thực: phiếm chỉ, mơ hồ. Sông trăng -> thơ mộng => Hình ảnh thơ mới lạ, độc đáo: vẻ đẹp mờ ảo, quyến rũ, trăng hóa cảnh vật). - Có chở trăng về ? -> câu hỏi tu từ, bộc bạch nỗi niềm tâm trạng. Con thuyền, dòng sông, ánh trăng trong sự hồi tưởng của quá khứ lại gắn với cảm nghĩ nhà thơ trong hiện tại. Nhà thơ muốn con thuyền chở trăng về kịp tối nay, chứ không phải 1 tối nào khác. Phải chăng trong tối nay, nhà thơ có tâm sự và chỉ có trăng mới hiểu được? Tâm trạng đau đớn, khắc khoải, khát khao cháy bỏng của nhà thơ. => Thực cảnh thì hiu hắt, chia lìa xa cách đến phũ phàng. Vì thế, nhà thơ tìm đến cõi mộng và mơ trăng về -> câu thơ vừa mang khát vọng khắc khoải, khẩn khoản, âu lo c. Nỗi niềm thôn Vĩ của nhân vật trữ tình - Mơ khách -> khách (người thôn Vĩ) trong mộng tưởng (mơ) càng xa vời. Sự xa vời được gợi lên bởi khoảng cách của thời gian (qúa khứ-hiện tại) và không gian (thôn Vĩ, Huế- HMT, Quy Nhơn đang chữa bệnh)-> Sự xa vời còn là khoảng cách giữa tình yêu thương trong quá khứ và hiện tại HMT mắc bệnh, tương lai mờ mịt - Mơ + Áo em , sương khói -> vẻ đẹp huyền ảo, hư hoặc, làm mờ nhòa hình ảnh em, cô gái thôn Vĩ mà nhà thơ đang cố mơ đến. - Ở đây sương khói mờ nhân ảnh -> nghĩa thực: sương khói làm tăng vẻ hư ảo, mộng mơ của Huế. Sương khói và áo em đều màu trắng thì chỉ thấy bóng người thấp thoáng, mờ ảo. -> Cái sương khói làm mờ cả bóng người ấy phải chăng tượng trưng cho cái huyền hoặc của cuộc đời đang làm cho tình người xa vời? - Ai biết tình ai có đậm đà? -> ai: đại từ phiếm chỉ., mong manh, nghi ngờ Có thể hiểu: nhà thơ làm sao biết được tình người xứ Huế có đậm đà hay không? Hay cũng mờ ảo như sương khói kia? Và có thể hiểu khác: Là lời thắc mắc của chính tác giả rằng người xứ Huế có biết chăng tình cảm nhà thơ với cảnh, con người Huế hết sức đậm đà? => Dù hiểu theo nghĩa nào, câu thơ cũng chỉ tăng thêm nỗi cô đơn, trống vắng trong tâm hồn tha thiết yêu thương con người và cuộc đời. d. Tổng hợp - Bài thơ là bức tranh của cảnh vật và con người xứ Huế -> Thể hiện tấm lòng yêu thương gắn bó của HMT qua trí tưởng tượng của nhà thơ. - Tâm trạng tuyệt vọng, u hoài của một con người yêu tha thiết cuộc sống nhưng không được đáp lại bởi số phận trớ trêu. - Bức tranh hư ảo, phiếm chỉ, mơ hồ -> lãng mạn 3. Nghệ thuật: Bút pháp gợi tả, ngôn ngữ tinh tế, giàu liên tưởng, hình ảnh biểu hiện nội tâm... II.3. CHIỀU TỐI – HỒ CHÍ MINH 1. Tìm hiểu chung: a. T¸c gi¶: (xem sgk/43) b. Bài thơ :Chiều tối là bài thơ thứ 31 của tập “Nhật kí trong tù”. Cảm hứng của bài thơ được gợi lên trên đường chuyển lao từ Tỉnh Tây đến Thiên Bảo vào cuối thu năm 1942. 2. Nội dung a. Bức tranh thiên nhiên chiều muộn nơi núi rừng (Hai câu đầu) - Bức tranh thiên nhiên chiều muộn: 5 Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đề cương ôn tập Ngữ văn 11. Học kì II. Năm học: 2021 - 2022 + Chim mỏi: gợi sự uể oải, buồn + Cô vân mạn mạn: chòm mây cô đơn chậm chậm trôi. → Gợi cảm giác buồn vắng và ta thấy nỗi cô đơn của con người như thấm vào cảnh vật. - Cảnh vật tuy buồn, hoang vắng nhưng có sự vận động: + Chim mỏi: về rừng tìm chốn ngủ → quen thuộc và bình ổn: sáng bay đi kiếm ăn chiều về tổ. + Mây cô đơn lững lờ giữa tầng không → tất cả đều là cảnh thực trong cảm nhận của tù nhân- thi sĩ ( sự tương đồng giữa người và cảnh vật) - Tâm hồn và con người của nhân vật trữ tình: + Tâm hồn: luôn hướng về thiên nhiên với cái nhìn trìu mến và đằng sau đó là ước mong rất cháy bỏng khắc khoải về sự sum họp, tự do. + Con người: là dáng vẻ, phong độ của một tao nhân đang ung dung, thư thái ngoạn cảnh chiều hôm. → Cảnh ngộ của một tù nhân nhưng lại có những rung động thật dạt dào, đó chính là bản lĩnh chiến sĩ, chất thép ẩn đằng sau chất tình. b. Bức tranh đời sống sinh hoạt của con người(Hai câu cuối) - Bức tranh cuộc sống ở vùng sơn cước: Hình ảnh khỏe khoắn của người con gái xóm núi đang xay ngô bên lò than. Cuộc sống đời thường đã đem lại cho người tù hơi ấm, niềm vui.( nghệ thuật gợi chứ không tả, thủ pháp điệp liên hoàn) - Sự vận động của tự nhiên cũng là vận động của tư tưởng, hình tượng thơ Hồ Chí Minh: chiều chuyển dần sang tối nhưng bức tranh thơ lại nở ra bằng ánh sáng rực hồng( chữ hồng- nhãn tự của bài thơ) → Sự vận động của thời gian là sự vận động của mạch thơ, tư tưởng người làm thơ: từ tối đến sáng, từ tàn lụi đến sinh sôi, từ buồn sang vui, từ lạnh lẽo cô đơn sang ấm nóng tình người. c. Tổng hợp: Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống; kiên cường vượt lên hoàn cảnh, luôn ung dung, tự tại và lạc quan trong mọi cảnh ngộ đời sống. d. Nghệ thuật: - Từ ngữ cô đọng, hàm súc. - Bút pháp gợi tả, diệp liên hoàn,... III. Dạng đề phân tích một đoạn thơ, bài thơ 1.Tìm hiểu đề: - Đọc kĩ đề, xác định vấn đề cần nghị luận (Căn cứ vào yêu cầu của đề bài). - Xác định các thao tác lập luận. - Xác định phạm vi dẫn chứng. 2. Dàn ý: a) Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm; giới thiệu đoạn thơ/ bài thơ cần nghị luận. b) Thân bài: - Chia đoạn thơ/ bài thơ thành một số luận điểm để đi sâu phân tích. Khi phân tích cần chú ý: hình ảnh thơ, biện pháp nghệ thuật, nhịp điệu, giọng thơ, hoàn cảnh sáng tác, ngôn ngữ,... - Khái quát nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ/ bài thơ. c) Kết bài: Đánh giá về giá trị nội dung tư tưởng và nghệ thuật của đoạn thơ/ bài thơ. IV. LUYỆN TẬP Bài tập 1: Anh / chị hãy phân tích quan niệm sống vội vàng của nhà thơ Xuân Diệu trong đoạn thơ sau và rút ra cho mình một cách sống đẹp. Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm, Ta muốn ôm Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn; Ta muốn riết mây đưa và gió lượn, Ta muốn say cánh bướm với tình yêu, Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều Và non nước, và cây, và cỏ rạng, 6 Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đề cương ôn tập Ngữ văn 11. Học kì II. Năm học: 2021 - 2022 Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng, Cho no nê thanh sắc của thời tươi; - Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi! ( Trích Vội vàng – Xuân Diệu – Ngữ văn 11, tập 2, Nxb Giáo dục, tr 23) Bài tập 2: Anh / chị hãy phân tích khổ thơ sau: Sao anh không về chơi thôn Vĩ? Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền. (Ngữ văn 11, tập hai, NXB Giáo dục – 2007, tr 39). V. ĐỀ MINH HỌA- ĐỀ KIỂM TRA HẾT HỌC KÌ II I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: “ Với một tốc độ truyền tải như vũ bão, Internet nói chung, Facebook nói riêng hàm chứa nhiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật, thậm chí độc hại. Vì thế, nó cực kì nguy hiểm, có thể gây ảnh hưởng xấu đến chính trị, kinh tế, đạo đức và nhiều mặt của đời sống, có thể gây nguy hại cho quốc gia, tập thể hay cá nhân. Do được sáng tạo trong môi trường ảo, thậm chí nặc danh nên nhiều “ngôn ngữ mạng” trở nên vô trách nhiệm, vô văn hóa [ ]. Không ít kẻ tung lên Facebook những ngôn ngữ tục tĩu, bẩn thỉu nhằm nói xấu, đả kích, thóa mạ người khác. Chưa kể đến những hiện tượng xuyên tạc tiếng Việt, viết tắt, kí hiệu đến kì quặc, tùy tiện đưa vào văn bản những chữ z, f, w vốn không có trong hệ thống chữ cái tiếng Việt, làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt ”. (Trích “Bàn về Facebook với học sinh”. Nguồn: Lômonoxop.edu.vn) 1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào? (0,5điểm) 2. Nội dung khái quát của văn bản trên? 0,5điểm) 3. Trong đoạn văn trên, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào chủ yếu? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó? (1,0điểm) 4. Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 15 dòng), trình bày suy nghĩ của anh (chị) về mặt trái của việc sử dụngFacebook. (1,0điểm) II. PHẦN LÀM VĂN (7 điểm) Anh / chị hãy phân tích quan niệm sống vội vàng của nhà thơ Xuân Diệu trong đoạn thơ sau: Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm, Ta muốn ôm Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn; Ta muốn riết mây đưa và gió lượn, Ta muốn say cánh bướm với tình yêu, Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều Và non nước, và cây, và cỏ rạng, Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng, Cho no nê thanh sắc của thời tươi; - Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi! ( Trích Vội vàng – Xuân Diệu – Ngữ văn 11, tập 2, Nxb Giáo dục, tr 23) Chư Sê, ngày 22 tháng 04 năm 2022 KÍ DUYỆT CỦA HIỆU PHÓ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN CHUYÊN MÔN Trương Văn Phước Vũ Thị Thuý Hiền 7 Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đề cương ôn tập Ngữ văn 11. Học kì II. Năm học: 2021 - 2022 8 Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm