Đề cương ôn tập kiểm tra 1 tiết môn Lịch Sử Khối 10 – Năm học 2021

docx 4 trang An Bình 03/09/2025 240
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập kiểm tra 1 tiết môn Lịch Sử Khối 10 – Năm học 2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_kiem_tra_1_tiet_mon_lich_su_khoi_10_nam_hoc.docx

Nội dung text: Đề cương ôn tập kiểm tra 1 tiết môn Lịch Sử Khối 10 – Năm học 2021

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA 1 TIẾT MÔN LỊCH SỬ K10 – NĂM HỌC 2021. BÀI 1 SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ BẦY NGƯỜI NGUYÊN THỦY A. KIẾM THỨC CƠ BẢN: 1. Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy người nguyên thủy *. Sự xuất hiện loài người - Vượn cổ: + Thời gian: Cách ngày nay 6 triệu năm. + Địa bàn: Đông Phi, Tây Á và Việt Nam + Cấu tạo cơ thể: Có thể đị bằng 2 chân, dùng tay để cầm nắm thức ăn. - Người tối cổ: + Thời gian tìm được dấu tích của Người tối cổ bắt đầu khoảng 4 triệu năm trước đây. + Di cốt tìm thấy ở Đông Phi, Giava (Inđônêxia), Bắc Kinh (trung Quốc) Thanh Hoá (Việt Nam). + Người tối cổ hoàn toàn đi bằng hai chân, đôi tay được tự do cầm nắm, kiếm thức ăn. Hộp sọ lớn hơn, hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não. + Biết chế tạo công cụ lao động: Họ lấy mảnh đá hay cuội lớn đem ghè vỡ tạo nên một mặt cho sắc và vừa tay cầm ( rìu đá (đồ đá cũ - sơ kỳ) *. Bầy người nguyên thủy: Quan hệ hợp quần xã hội, có người đứng đầu, có phân công lao động giữa nam - nữ, cùng chăm sóc con cái, sống quây quần theo quan hệ ruột thịt gồm 5 - 7 gia đình. Sống trong hang động hoặc mái đá, lều dựng bằng cành cây. 2. Người tinh khôn và óc sáng tạo * Người tinh khôn - Khoảng 4 vạn năm trước đây Người tinh khôn xuất hiện. Hình dáng và cấu tạo cơ thể hoàn thiện như người ngày nay (Việt Nam trong khoảng thời gian này người tinh khôn cũng xuất hiện ở văn hóa Ngườm, Sơn Vi, Hòa Bình , Bắc Sơn) * Hoạt động chế tác công cụ lao động: - Cách ngày nay 4 vạn năm: Người tinh khôn biết ghè 2 rìa của một hòn đá, biết sử dụng xương cá, cành cây, biết chế tạo cung tên. - Cách ngày nay 1 vạn năm: Biết sử dụng ghè đẽo chính xác, mài nhẵn, đục lỗ tra cán công cụ lao động, biết làm đồ gốm. 3. Cuộc cách mạng thời đá mới - 1 vạn năm trước đây thời kỳ đá mới bắt đầu. - Cuộc sống con người đã có những thay đổi lớn lao, người ta biết: + Trồng trọt, chăn nuôi. + Làm sạch tấm da thú che thân. + Làm nhạc cụ. Cuộc sống no đủ hơn, đẹp hơn và vui hơn, bớt lệ thuộc vào thiên nhiên. BÀI 2 XÃ HỘI NGUYÊN THỦY A. KIẾM THỨC CƠ BẢN 1. Thị tộc - bộ lạc a. Thị tộc - Thị tộc là nhóm hơn 10 gia đình và có chung dòng máu. - Quan hệ trong thị tộc: công bằng, bình đẳng, cùng làm cùng hưởng. Lớp trẻ tôn kính cha mẹ, ông bà và cha mẹ đều yêu thương và chăm sóc tất cả con cháu của thị tộc. b. Bộ lạc - Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc sống cạnh nhau và có cùng một nguồn gốc tổ tiên. - Quan hệ gữa các thị tộc trong bộ lạc là gắn bó, giúp đỡ nhau 2. Buổi đầu của thời đại kim khí: * Quá trình tìm và sử dụng kim loại. - Con người tìm và sử dụng kim loại: + Khoảng 5500 năm trước đây - đồng đỏ + Khoảng 4000 năm trước đây - đồng thau. + Khoảng 3000 năm trước đây - sắt.
  2. * Hệ quả - Năng suất lao động tăng. - Khai thác thêm đất đai trồng trọt. - Thêm nhiều ngành nghề mới. - Một lượng sản phẩm thừa thường xuyên 3. Sự xuất hiện tư hữu và xã hội có giai cấp - Người lợi dụng chức quyền chiếm của chung tư hữu xuất hiện - Gia đình phụ hệ hay gia đình mẫu hệ. - Xã hội phân chia giai cấp Công xã thị tộc rạng vỡ đưa con người bước sang thời đại có giai cấp đầu tiên - thời cổ đại. BÀI 3 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG A. KIẾM THỨC CƠ BẢN 1. Điều kiện tự nhiên và sự phát triển của các ngành kinh tế a. Điều kiện tự nhiên: - Thuận lợi: Đất đai phù sa màu mỡ, gần nguồn nước tưới, thuận lợi cho sản xuất và sinh sống. - Khó khăn: Dễ bị lũ lụt, gây mất mùa, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. - Do thủy lợi,... người ta đã sống quần tụ thành những trung tâm quần cư lớn và gắn bó với nhau trong tổ chức công xã. Nhờ đó nhà nước sớm hình thành nhu cầu sản xuất và trị thủy, làm thủy lợi. b. Sự phát triển của các ngành kinh tế: - Nghề nông nghiệp tưới nước là gốc, ngoài ra còn chăn nuôi là làm thủ công nghiệp. 3. Chế độ chuyên chế cổ đại. - Quá trình hình thành nhà nước là từ các liên minh bộ lạc, do nhu cầu trị thủy và xây dựng các công trình thủy lợi nên quyền hành tập trung vào tay nhà vua tạo nên chế độ chuyên chế cổ đại. - Chế độ nhà nước do vua đứng đầu, có quyền lực tối cao và một bộ máy quan liêu giúp việc thừa hành, thì được gọi là chế độ chuyên chế cổ đại. - Nông dân công xã: Chiếm số đông trong xã hội, ở họ vừa tồn tại "cái cũ", vừa là thành viên của xã hội có giai cấp. Họ tự nuôi sống bản thân và gia đình, nộp thuế cho nhà nước và làm các nghĩa vụ khác. - Quí tộc: Gồm các quan lại ở địa phương, các thủ lĩnh quân sự và những người phụ trách lễ nghi tôn giáo. Họ sống sung sướng dựa vào sự bóc lột nông dân. - Nô lệ: Chủ yếu là tù binh và thành viên công xã bị mắc nợ hoặc bị phạm tội. Họ phải làm việc nặng nhọc và hầu hạ quí tộc. Cùng với nông dân công xã họ là tầng lớp bị bóc lột trong xã hội. 4.Văn hóa cổ đại Phương Đông a. Sự ra đời của lịch pháp và thiên văn + Cơ sở: Gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp + Thành tựu: •Nông lịch: 1 năm có 365 ngày chia thành 12 tháng •Chia thời gian thành: Năm, tháng, tuần, ngày. •Tính được một ngày có 24 giờ. b.Chữ viết + Cơ sở: Nhu cầu trao đổi, ghi chép và lưu trữ thông tin + Cư dân Phương Đông là người đầu tiên phát minh ra chữ viết, khoảng TNK IV TCN. + Thành tựu: Chữ tượng hình, tượng ý, tượng thanh + Nguyên liệu để viết chữ: Giấy Papirut, Đất sét, xương thú, mai rùa. c.Toán học + Cơ sở: Do nhu cầu đo đạc lại diện tích ruộng đất ngập nước. + Thành tựu: Người Ai Cập giỏi về hình học: Tính số Pi = 3,16, tính diện tích hình tam giác, hình tròn, hình cầu. Người Lưỡng Hà giởi về số học: Biết cộng, trừ, nhân, chia cho tới số 1 triệu. d.Kiến trúc - Kim Tự Tháp ở Ai Cập -Thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà - Khu đền tháp ở Ấn Độ
  3. - Vạn lý trường thành ở Trung Quốc BÀI 4 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY - HY LẠP VÀ RÔ-MA A. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Thi quốc Địa trung hải a. Điều kiện hình thành thị quốc Địa trung hải. - Vị trí địa lý: Nằm trên bờ bắc Địa Trung Hải - Điều kiện tự nhiên: + Thuận lợi: Ven biển, nhiều hải cảng, giao thông trên biển dễ dàng. + Khó khăn: Đất ít và xấu. - Công cụ: Đầu TNK I TCN đồ sắt ra đời, không chỉ có tác dụng trong canh tác cày sâu, cuốc bẫm, mở rộng diện tích trồng trọt mà còn mở ra một trình độ kỹ thuật cao hơn và toàn diện (sản xuất thủ công và kinh tế hàng hóa tiền tệ). - Thời gian ra đời: Do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và nền tảng kinh tế -> Nhà nước phương Tây xuất hiện muộn hơn phương Đông b. Đặc điểm của thị quốc Địa trung hải. *. Kinh tế: - Ngành kinh tế chủ đạo: Thủ công nghiệp và thương nghiệp (dẫn chứng trong sách giáo khoa) - Bên cạnh đó cũng trồng các loại cây lưu niên phục vụ cho sản xuất thủ công nghiệp - Đây là nền kinh tế hàng hóa không mang tính tự cung tự cấp như phương Đông cổ đại *. Thể chế chính trị: - Đó là một thể chế dân chủ, không có vua, quyền lực nằm trong tay đại hội công dân. - Là bước tiến lớn so với chế độ chuyên chế cổ đại phương Đông. - Vì đặc điểm kinh tế của vùng đất này là thỉ công nghiệp và thương nghiệp nên tính độc lập, dân chủ nhanh chóng phát triển trong xã hội, chủ nô là giai cấp thống trị có tiềm lực kinh tế và chính trị ngang nhau nên chỉ có thể thông qua bầu cử để cùng nhau lãnh đạo. - Tuy nhiên số lượng người có quyền công dân trong xã hội rất ít, chủ yếu là chủ nô và rất ít người thuộc tầng lớp bình dân. Còn lại kiều dân và nô lệ, phụ nữ chiếm số lượng lớn trong xã hội thì không có quyền công dân, là một nền dân chủ hạn hẹp. Vì vậy về bản chất, đây là nền dân chủ chủ nô. 3. Văn hóa cổ đại Hy Lạp và Rô-ma a. Lịch và chữ viết - Lịch: cư dân cổ đại Địa Trung Hải đã tính được lịch một năm có 365 ngày và 1/4 nên họ định ra một tháng lần lượt có 30 và 31 ngày, riêng tháng hai có 28 ngày. Dù chưa biết thật chính xác nhưng cũng rất gần với hiểu biết ngày nay. - Chữ viết: Phát minh ra hệ thống chữ cái A, B, C,... lúc đầu có 20 chữ, sau thêm 6 chữ nữa để trở thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh như ngày nay. - Ý nghĩa của việc phát minh ra chữ viết: Đây là cống hiến lớn lao của cư dân Địa Trung Hải cho nền văn minh nhân loại. b. Sự ra đời của khoa học Chủ yếu các lĩnh vực: toán, lý, sử, địa. - Khoa học đến thời Hy Lạp, Rô-ma mới thực sự trở thành khoa học vì có độ chính xác của khoa học, đạt tới trình độ khái quát thành định lý, lý thuyết và nó được thực hiện bởi các nhà khoa học có tên tuổi, đặt nền móng cho ngành khoa học đó. c. Văn học - Chủ yếu là kịch (kịch kèm theo hát). - Một số nhà viết kịch tiêu biểu như Sô phốc, Ê-sin,... - Giá trị của các vở kịch: Ca ngợi cái đẹp, cái thiện và có tính nhân đạo sâu sắc. d. Nghệ thuật - Nghệ thuật tạc tượng thần và xây đền thờ thần đạt đến đỉnh cao.