Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn 12 - Tuần 10 - Tiết 20+31+32 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm

docx 10 trang An Bình 04/09/2025 240
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn 12 - Tuần 10 - Tiết 20+31+32 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_mon_ngu_van_12_tuan_10_tiet_203132_truong_th.docx

Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn 12 - Tuần 10 - Tiết 20+31+32 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm

  1. KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 10 MÔN NGỮ VĂN 12 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM Tuần 10 - Tiết 30, 31, 32 SÓNG _Xuân Quỳnh_ 1. Tác giả: - Cuộc đời bất hạnh; luôn khao khát tình yêu, mái ấm gia đình và tình mẫu tử. - Đặc điểm hồn thơ: tiếng nói của người phụ nữ giàu yêu thương, khao khát hạnh phúc đời thường, bình dị; nhiều âu lo, day dứt, trăn trở trong tình yêu. 2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác : - Được viết tại biển Diêm Điền (Thái Bình) năm 1967. b. Đề tài và chủ đề: - Đề tài: Tình yêu. - Chủ đề: Mượn hình tượng sóng để diễn tả tình yêu của người phụ nữ. Sóng là ẩn dụ cho tâm hồn người phụ nữ đang yêu. 3.Nội dung 3.1.Sóng và em – những nét tương đồng: 3.1.1. Sóng là đối tượng để nhận thức tình yêu: - Khổ 1: + Tiểu đối: Dữ dội - dịu êm; ồn ào - lặng lẽ mở đầu bằng 4 tính từ: Miêu tả trạng thái đối lập của sóng và liên tưởng đến tâm lí phức tạp của người phụ nữ khi yêu (khi sôi nổi, mãnh liệt khi dịu dàng, sâu lắng). + Phép nhân hoá: “Sông - không hiểu mình” “Sóng - tìm ra bể” Con sóng mang khát vọng lớn lao: Nếu “sông không hiểu nổi mình” thì sóng dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp để “tìm ra tận bể”, tìm đến nơi cao rộng, bao dung. => Hành trình “tìm ra tận bể” của sóng cúng chính là quá trình tự khám phá, tự nhận thức, chính bản thân, khát khao sự đồng cảm, đồng điệu, chủ động trong tình yêu. - Khổ 2: + Quy luật của sóng: Sóng: ngày xưa, ngày sau: vẫn thế sự trường tồn của sóng trước thời gian: vẫn dạt dào, sôi nổi. + Quy luật của tình cảm: “Khát vọng tình yêu - bồi hồi trong ngực trẻ” Tình yêu là khát vọng lớn lao, vĩnh hằng của tuổi trẻ và nhân loại. => Xuân Quỳnh đã liên hệ tình yêu tuổi trẻ với con sóng đại dương. Cũng như sóng, con người đã đến và mãi mãi đến với tình yêu. Đó là quy luật muôn đời. =>Yêu là tự nhận thức, là vươn tới miền bao la,vô tận. 3.1.2. Sóng là đối tượng để suy tư về nguồn gốc và nỗi nhớ trong tình yêu đôi lứa: - Khổ 3: Suy tư về tình yêu TỔ NGỮ VĂN 1
  2. KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 10 MÔN NGỮ VĂN 12 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM quay về lòng mình, nhu cầu tìm hiểu, phân tích, khám phá tình yêu - Khổ 4: Đi tìm câu hỏi tu từ cho câu hỏi ở khổ 3: => Đây là cách cắt nghĩa tình yêu rất chân thành và đầy nữ tính - Khổ 5: Nỗi nhớ của sóng và em + Bao trùm cả không gian : dưới lòng sâu, sóng trên mặt nước + Thao thức trong mọi thời gian: ngày đêm không ngủ được Phép đối, phép điệp, nhân hóa, giọng thơ dào dạt, náo nức, mãnh liệt: diễn tả nỗi nhớ da diết, không thể nào nguôi, cứ cuồn cuộn, dào dạt như sóng biển triền miên. + Sóng nhớ bờ mãnh liệt, tha thiết, còn em nhớ anh đắm say hơn bội phần : Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức Cách nói cường điệu nhưng hợp lí: nhằm tô đậm nỗi nhớ (choáng ngợp cõi lòng không chỉ trong ý thức mà thấm sâu vào trong tiềm thức). => Bày tỏ tình yêu một cách chân thành, tha thiết mà mạnh dạn, mãnh liệt. - Khổ 6: Lòng chung thuỷ + Cách nói khẳng định : ++em : dẫu xuôi - phương bắc; dẫu ngược - phương nam, ++em : vẫn Hướng về anh một phương → Lời thề thủy chung tuyệt đối trong tình yêu : dù đi đâu về đâu vẫn hướng về người mình đang thương nhớ đợi chờ. + Các điệp ngữ : dẫu xuôi về, dẫu ngược về + điệp từ phương, cách nói ngược xuôi Bắc, ngược Nam Diễn tả hành trình vất vả của sóng nhằm khẳng định niềm tin đợi chờ trong tình yêu. - Khổ 7 : Bến bờ hạnh phúc . + Mượn hình ảnh của sóng : « Ở ngoài kia đại dương » - « Con nào chẳng tới bờ » quy luật tất yếu. + Sóng tới bờ dù cách trở: Tình yêu là sức mạnh giúp em và anh vượt qua gian lao, thử thách để đạt đến bến bờ hạnh phúc. => XQ thể hiện cái tôi của một con người luôn có niềm tin mãnh liệt vào tình yêu. 3.2. Những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc đời và khát vọng tình yêu: - cuộc đời tuy dài >< năm tháng vẫn đi qua. - Biển dẫu rộng >< mây vẫn bay về xa. -> Đó là sự nhạy cảm và lo âu, trăn trở của XQ về sự hữu hạn của đời người và sự mong manh của hạnh phúc. + Làm sao .. khao khát sẻ chia và hòa nhập Thành trăm vào cuộc đời. + Giữa biển .. khát vọng được sống mãi Để ngàn .. trong TY, bất tử với TY => khát vọng khôn cùng về tình yêu bất diệt 4. Nghệ thuật : - Thể thơ 5 chữ truyền thống; cách ngắt nhịp, gieo vần độc đáo, giàu sức liên tưởng. TỔ NGỮ VĂN 2
  3. KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 10 MÔN NGỮ VĂN 12 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM - Xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết. 5. Ý nghĩa văn bản: Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thủy, vượt lên mọi giới hạn của đời người. ----------------------------------------- Tự chọn: Tuần 10 - Tiết 10 Chuyên đề: THƠ CA YÊU NƯỚC TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945- 1975 I. Đặc điểm thơ ca thời kì kháng chiến chống Pháp: 1. Về nội dung: - Viết về cuộc kháng chiến chống Pháp với những cảm hứng chính: + Tình yêu quê hương, đất nước, lòng căm thù giặc. + Ca ngợi cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. + Hình ảnh quê hương và những con người kháng chiến, từ anh vệ quốc quân, bà mẹ chiến sĩ, chị phụ nữ nông thôn đến em bé liên lạc được thể hiện chân thực gợi cảm. 2. Về nghệ thuật: - Một số nhà thơ có ý thức đổi mới thơ ca với những xu hướng khác nhau. - Tố Hữu được xem là ngọn cờ đầu của nền thơ, đại diện cho xu hướng đại chúng hóa, hướng về dân tộc, khai thác những thể thơ truyền thống. - Nguyễn Đình Thi tiêu biểu cho hướng tìm tòi, cách tân thơ ca, đưa ra một kiểu thơ hướng nội, không vần hoặc ít vần. - Quang Dũng lại tiêu biểu cho hướng khai thác cảm hứng lãng mạn, anh hùng. 3. Thành tựu: - Thơ ca thời kỳ kháng chiến chống Pháp đạt được những thành tựu xuất sắc. - Tiêu biểu như: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh; Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm; Tây Tiến của Quang Dũng; Nhớ của Hồng Nguyên; Đất nước của Nguyễn Đình Thi; Đồng chí của Chính Hữu; đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu. II. Những tác phẩm cụ thể: 1. Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng: a. Vài nét về tác giả: - Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài. - Thơ Quang Dũng phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa. b. Về bài thơ: * Hoàn cảnh sáng tác: - Năm 1947, QD gia nhập đoàn quân Tây Tiến. - Năm 1948, rời xa đơn vị, ngồi ở Phù Lưu Chanh, nhớ về đơn vị cũ, QD đã viết bài thơ Nhớ Tây Tiến về sau đổi thành Tây Tiến. * Đặc điểm: - Nội dung: Bao trùm bài thơ là một nỗi nhớ. Theo dõi mạch cảm xúc, có thể thấy hồi ức được mở đầu là những cuộc hành quân gian khổ mà hào hùng, tiếp đến là những kỉ niệm TỔ NGỮ VĂN 3
  4. KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 10 MÔN NGỮ VĂN 12 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM về con người miền Tây nồng ấm về thiên nhiên miền Tây thơ hùng vĩ mà thơ mộng trữ tình. Nhưng hằn sâu trong tâm trí của tác giả vẫn là hình ảnh đoàn quân Tây Tiến trẻ trung, ngang tàng, đa cảm và hào hoa... Phần kết có thể coi là khúc vĩ thanh vừa nhắc nhở lời hẹn ước của ngày xưa vừa nhắc nhở một đoạn đời không quên của những con người trẻ tuổi và cả dân tộc. - Nghệ thuật: Bài thơ có sự kết hợp một cách nhuần nhuyễn, tinh tế hai bút pháp hiện thực và lãng mạn. Trong đó, bút pháp lãng mạn có phần nổi trội. * Bài tập: * Bài tập 1: Cảm nhận về đoạn thơ thứ hai của bài thơ. Gợi ý: * Tình quân dân thắm thiết, đậm đà: 4 câu đầu của đoạn thơ. - Dùng động từ mạnh: bừng lên, khèn lên, về, xây... - Sử dụng hô ngữ: Kìa em biểu lộ thái độ ngạc nhiên, hào hứng trước cái lạ của xứ lạ: trang phục lạ, vũ điệu lạ. - Hình ảnh hội đuốc hoa vừa tả thực vừa mang ý nghĩa hàm ẩn về nghi thức lễ cưới hỏi, đêm tân hôn. - Âm thanh: nhạc, khèn vang vọng, tha thiết, đầm ấm tình quân dân. * Vẻ đẹp của con người và núi rừng miền Tây. - Ngôn ngữ thơ hàm súc cô đọng: Ba chữ Chiều sương ấy đã gói gọn cả thời gian, không gian và ấn tượng. - Hồn lau: tả dáng lau qua màn sương, đồng thời đem lại linh hồn cho cây cỏ -> đó cũng là sự gắn bó thân thiết của nhà thơ với vùng đất thân thương - Dáng người trên độc mộc: dáng vẻ uyển chuyển thướt tha trên con thuyền vững chãi thấp thoáng trong sương càng thêm đẹp đẽ bởi sự làm duyên của cánh hoa đong đưa theo dòng nước lũ. -> Bút pháp mờ nhòa với những nét vẽ cách điệu đã tạo nên bức tranh đậm đà chất hội họa hòa với chất thị vi trữ tình lôi cuốn người đọc. * Bài tập 2: Cảm nhận về đoạn thơ thứ 3 của bài thơ. - Đoàn binh "không mọc tóc", "xanh màu lá": tả hiện thực gian khổ bệnh tật, sốt rét rừng nhưng câu thơ vẫn khỏe khoắn, khắc họa nét gân guốc của đoàn binh qua diện mạo độc đáo - "Dữ oai hùm", "mắt trừng ..." từ ngữ, giọng thơ mạnh mẽ quyết liệt cho thấy sức mạnh tinh thần, cái oai phong lẫm liệt của người chiến binh, ánh mắt quyết tử hướng về kẻ thù . - Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm: giấc mộng gửi về Hà Nội thân yêu. -> Nét đẹp tâm hồn hào hoa lãng mạn, đa tình của người lính Tây Tiến. - Sự hi sinh của người lính anh hùng: + Hình ảnh: Mồ viễn xứ. + Sử dụng những từ ngữ Hán Việt: viễn xứ, áo bào, độc hành. -> Giọng thơ trang trọng, giảm nhẹ bi thương, đậm chất bi tráng. + Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh: lý tưởng xả thân vì nước. TỔ NGỮ VĂN 4
  5. KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 10 MÔN NGỮ VĂN 12 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM + Sông Mã gầm lên: khúc ca hùng tráng của núi sông đã bất tử hóa sự hy sinh của người lính Những người lính ngã gục bên đường, sự thật là không có đến một manh chiếu bọc thân, qua cách nhìn của nhà thơ lại được khâm liệm bằng những tấm áo bào sang trọng: "Áo bào thay chiếu anh về đất". * Tóm lại, hình ảnh những người lính Tây Tiến trong đoạn thơ này thấm đẫm tính chất bi tráng, chói ngời vẻ đẹp lí tưởng. 2. Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu: * Hoàn cảnh sáng tác: - Việt Bắc là căn cứ địa CM Việt Nam trong suốt thời kì kháng chiến chống Pháp. - Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơnevơ được ký kết 10/1954, các cơ quan của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. - Trong cuộc chia tay đầy lưu luyến, nhân sự kiện có tính chất thời sự đó, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc in trong tập thơ cùng tên. * Đặc điểm bài thơ: * Nội dung: Gồm 2 phần - Phần đầu: Tái hiện kỷ niệm CM và kháng chiến. - Phần sau: Gợi viễn cảnh hòa bình tươi sáng và, niềm tin vào tương lai tươi sáng, biết ơn Đảng và Bác. * Nghệ thuật: Đậm đà tính dân tộc: kết cấu đậm chất ca dao, sử dụng linh loạt đại từ mình- ta; giọng thơ ngọt ngào, tha thiết... * Bài tập: * Bài tập 1: Tâm trạng nhân vật trữ tình trong buổi chia tay: - Sử dụng hình thức đối đáp : mình - ta -> giọng thơ ngọt ngào, da diết, âm hưởng ca dao làm cho lời thơ thêm truyền cảm. - Lời người Việt Bắc: + Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng: quãng thời gian gắn bó thiết tha + Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn: nhắn nhủ người về xuôi cần phải ghi nhớ nghĩa tình của nhân dân. -> Hình thức câu thơ chủ yếu là câu hỏi tu từ, từ ngữ biểu cảm, cách xưng hô thân mật, gần gũi, âm điệu lời thơ tha thiết, ngọt ngào. -> Đó chính là tình cảm thiết tha của người VB với người cán bộ về xuôi. - Lời người CM về xuôi: + Tiếng ai tha thiết ...: người Việt Bắc nói thiết tha, người về xuôi nghe tha thiết -> sự hô ứng về tình cảm cho thấy mối gắn bó máu thịt giữa nhân dân với CM. + Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi: từ láy quen thuộc, gợi cảm. + Áo chàm: hoán dụ, thể hiện hình ảnh thân thương, gần gũi. + Cầm tay: cử chỉ bình dị, chân thành -> Sự gắn bó, niềm lưu luyến của người cán bộ về xuôi được thể hiện bằng ngôn ngữ giản dị, miêu tả giàu cảm xúc. - Lời nhắn nhủ của Việt Bắc: TỔ NGỮ VĂN 5
  6. KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 10 MÔN NGỮ VĂN 12 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM + Điệp ngữ: "Mình đi có nhớ ... mình về có nhớ ..." nhắc nhở người đi những kỷ niệm không thể nào quên. + Những kỷ niệm: mưa nguồn suối lũ, miếng cơm chấm muối, rừng núi nhớ ai, ... hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son ... biện pháp tiểu đối, liệt kê, hình ảnh hoán dụ, tương phản, đậm đà tính dân tộc đã thể hiện được những kỷ niệm của một thời gian khổ, hy sinh nhưng ngời sáng tấm lòng yêu nước, thắm đượm tình đồng chí, nghĩa đồng bào. * Cuộc chia tay bộc lộ tâm trạng nhân vật trữ tình: Người Việt Bắc và người về xuôi, trong tình cảm bịn rịn, lưu luyến. Đó cũng là sự gắn bó máu thịt giữa CM và nhân dân Việt Bắc. * Bài tập 2: Phân tích bức tranh tứ bình Việt Bắc: + Mùa đông: màu sắc đối lập: xanh - đỏ, hình ảnh "nắng ánh dao gài thắt lưng" -> mùa đông ấm áp, rực rỡ sắc màu với hình ảnh người Việt Bắc trong tư thế làm chủ núi rừng. + Mùa xuân: mơ nở trắng rừng, một màu thanh khiết gợi cảm giác thư thái, nhẹ nhàng. Người Việt Bắc lặng thầm lao động "đan nón chuốt từng sợi giang". + Mùa hạ: "ve kêu rừng phách đổ vàng": miêu tả gợi cảm, tiếng ve như một bát màu vàng sóng sánh lan tỏa khu rừng phách. Con người Việt Bắc hiền hòa cũng ở trong tư thế lao động. + Mùa thu: ánh trăng thơ mộng cùng tiếng hát thủy chung của người Việt Bắc. -> Bức tranh tứ bình về bốn mùa đạt đến độ hài hòa, cân xứng, quấn quýt giữa một câu tả người với một câu tả cảnh, làm cho thiên nhiên ấm áp, dồi dào sức sống, mang vẻ đẹp đẫm sắc thái phương đông.Thiên nhiên Việt Bắc hiện ra với những vẻ đẹp phong phú, đa dạng, thay đổi theo thời tiết, từng mùa.Gắn với cảnh tượng ấy là con người giản dị,người đi làm nương rẫy,người đan nón, người hái măng. III. Đặc điểm thơ ca thời kì kháng chiến chống Mĩ: 1. Về nội dung: - Hình ảnh con người lao động. Ngợi ca những thay đổi của đất nước và con người trong xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tình cảm sâu nặng với miền Nam trong nỗi đau chia cắt. - Đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng. 2. Về nghệ thuật: - Mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. - Mở rộng, đào sâu chất liệu hiện thực, tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng và chính luận. - Về sau đậm cảm hứng anh hùng ca. 3. Thành tựu: - Thơ ca thời kỳ kháng chiến chống Mĩ đạt được những thành tựu xuất sắc. IV. Những tác phẩm cụ thể: 1. Đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm: a. Tác giả: - Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 tại Thừa Thiên Huế, trong một gia đình trí thức CM. - Phong cách thơ: giàu chất suy tư, xúc cảm, lắng đọng, màu sắc chính luận thể hiện tâm tư của người trí thức, tích cực tham gia vào cuộc chiến đấu của nhân dân. TỔ NGỮ VĂN 6
  7. KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 10 MÔN NGỮ VĂN 12 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM b. Hoàn cảnh sáng tác: - Bài thơ "Đất Nước" trích trong phần đầu chương V của trường ca "Mặt đường khát vọng", được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974. - Bản trường ca viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ các thành thị vùng tạm bị chiếm miền Nam, nhận rõ bộ mặt xâm lược của Đế quốc Mĩ, hướng về nhân dân, đất nước, xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chung của dân tộc. * Bài tập: 1. Bài tập 1: Cảm nhận về Đất Nước. a. Cảm nhận về cội nguồn Đất Nước: - "Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi": lời thơ giản dị, khẳng định cội nguồn của đất nước. - Đất Nước có từ những ngày xưa, miếng trầu, ngôi nhà... -> Giọng thơ nhẹ nhàng, đưa ta về với cội nguồn của Đất Nước, một Đất Nước vừa cụ thể, vừa huyền ảo, vừa có từ rất lâu đời. b. Cảm nhận về đất nước trên phương diện lịch sử - văn hóa: - Đất Nước gắn liền với nền văn hóa dân gian lâu đời: "Câu chuyện ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể". - Phong tục của người Việt: ăn trầu, bới tóc -> thể hiện những truyền thống cao đẹp ( Sự tích trầu cau) có từ lâu đời, gắn liền với người bà, người mẹ thân thương. - Đất Nước gắn với cuộc trường chinh không nghỉ của con người: "dân mình biết trồng tre mà đánh giặc": sức sống bất diệt của dân tộc. - Gắn với nền văn minh lúa nước: "hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, dần, sàng". - Gắn với những con người sống nhân hậu, thủy chung "thương nhau bằng gừng cay muối mặn". => Đất Nước là những giá trị văn hóa, tinh thần lâu đời của người Việt Nam. c. Cảm nhận đất nước ở phương diện địa lí: - "Đất là nơi anh đến trường Nước là nơi em tắm" -> Lối chiết tự sáng tạo: cụ thể hóa Đất Nước là không gian sinh hoạt hàng ngày thật gần gũi, thân thương. - "Đất Nước là nơi ta hò hẹn Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thấm" - Không gian mênh mông có rừng, có biển, ĐN là giang sơn gấm vóc bao la kì vĩ. * Không gian mênh mang của tình yêu, của niềm tự hào, của núi sông tráng lệ là một cảm nhận sâu sắc về Đất Nước. d. Cảm nhận Đất Nước ở phương diện thời gian :: - Huyền thoại "Lạc Long Quân và Âu Cơ": hướng về nguồn gốc của dân tộc, thời gian thấm đẫm tính cội nguồn. - Nhắc nhở ngày giỗ tổ : nguồn cội dân tộc. e. Suy ngẫm về trách nhiệm mỗi người với Đất Nước: - Sự gắn bó mật thiết giữa cá nhân và dân tộc : "Khi chúng ta cầm tay mọi người..."-> Cái riêng hài hòa với cái chung. - "Con sẽ mang Đất Nước đi xa": Niềm tin tưởng tới tương lai. TỔ NGỮ VĂN 7
  8. KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 10 MÔN NGỮ VĂN 12 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM - Em ơi em: Lời kêu gọi tha thiết ngọt ngào. - Trách nhiệm: gắn bó -> san sẻ -> hóa thân * Lời thơ đậm chất văn học dân gian, âm hưởng kêu gọi tha thiết thể hiện những cảm nhận sâu sắc nhất. Từ đó khơi gợi tinh thần trách nhiệm đối với non sông. 2. Bài tập 2: Phân tích Tư tưởng Đất Nước là của Nhân dân: a. Nhìn vào danh lam thắng cảnh, thấy Đất Nước là của Nhân dân: - Tác giả kể những tên núi, tên sông: núi Vọng Phu, hòn Trống Mái, Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm... -> Những địa danh xuất phát từ cuộc đời, từ số phận của nhân dân. Điều đáng quý là tác giả đã phát hiện, trong những địa danh bình dị ở mọi miền đất nước đã ẩn giấu, chứa đựng cuộc đời của người dân. - Nhà thơ có phát hiện mới mẻ, những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử trở nên thiêng liêng khi nó gắn với phẩm chất, tâm hồn, số phận của nhân dân. -> Nhân dân đã hóa thân để làm nên Đất Nước. b. Nhìn vào lịch sử, thấy Đất Nước là của nhân dân: - "Em ơi em": lời kêu gọi ngọt ngào, tha thiết có vai trò chuyển mạch thơ, làm cho lời thơ từ khô khan chuyển thành lời khích lệ ngọt ngào. - Nhà thơ nhấn mạnh hai lần: "lớp người giống ta lứa tuổi" -> Lời thơ chứa đựng bao thôi thúc,nhắc đến những con người bình dị đã cần cù làm lụng và đánh giặc bảo vệ đất nước để viết nên lịch sử oanh liệt, từ đó liên tưởng tới trách nhiệm to lớn của thế hệ trẻ ngày nay. - Tác giả đề cập đến những con người vô danh, bình dị. Động từ “làm ra” khiến cho ĐN vốn lớn lao trừu tượng trở thành một sản phẩm kì diệu trong bàn tay của những con người lao động cần cù -> nhân dân đã tạo ra lịch sử. - Nhân dân đã giữ và truyền hạt lúa, truyền lửa, truyền giọng điệu, đắp đập be bờ, chống ngoại xâm, đánh nội thù -> Lời thơ giản dị, nêu bật một chân lý: Đất Nước là của nhân dân. c. Nhìn vào văn hóa, thấy Đất Nước là của nhân dân: - Bề dày văn hóa được thể hiện qua những hình ảnh bình thường: hạt lúa, ngọn lửa, giọng nói - Sự say đắm, lạc quan trong tình yêu "Yêu em từ thuở trong nôi". - Truyền thống trọng nghĩa tình "Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội" - Truyền thống quyết liệt và bền bỉ trong đánh giặc ngoại xâm "Biết trồng tre đợi ngày thành gậy". * Nhân dân đã tạo nên một đất nước hiền hòa mà bất khuất, nhân hậu mà anh hùng. Đó là tư tưởng được nhà thơ NKĐ thể hiên trong một không gian nghệ thuật gần gũi mà bay bổng của ca dao và truyền thuyết, đồng thời lời thơ cũng mang tính trữ tình – chính luận rất hiện đại. 2. Bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh: a.Về tác giả: TỔ NGỮ VĂN 8
  9. KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 10 MÔN NGỮ VĂN 12 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM - Nguyễn Thị Xuân Quỳnh (1942 - 1988) quê Hà Đông, xuất thân trong gia đình công chức, mồ côi mẹ từ nhỏ. - Thơ của bà vừa hồn nhiên tươi tắn, vừa chân thật đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường. b. Hoàn cảnh sáng tác: - Bài thơ viết năm 1967 khi nhà thơ đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền. - In trong tập: Hoa dọc chiến hào. * Bài tập: Phân tích hình tượng sóng. - Từ hình tượng sóng liên tưởng tới tình yêu: - Dữ dội >< dịu êm. Ồn ào >< lặng lẽ. - Hai cặp đối lập vừa miêu tả sóng không chịu yên bình mà đầy biến động cũng như tâm hồn người con gái đang yêu mang nhiều trạng thái đối cực: vừa kín đáo, sâu sắc, đằm thắm. Sóng biển xôn xao gợi liên tưởng đến sóng lòng dạt dào, tràn đầy khao khát yêu thương Sau sự dữ dội và ồn ào, giọng thơ lắng vào dịu êm, lặng lẽ. Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể - Từ một quy luật của tự nhiên là hành trình sông chảy ra biển, nhà thơ diễn tả: cũng như sóng, trái tim người con gái đang yêu không chấp nhận sự tầm thường nhỏ hẹp mà luôn vươn tới cái lớn lao như biển rộng. - Tình yêu là khát vọng muôn đời của nhân loại, mãnh liệt, nhất là với tuổi trẻ. Sóng biển xôn xao gợi tới sóng lòng dào dạt. - Nhà thơ phát hiện sóng biển là hình ảnh của sự bất diệt. *. Những sắc thái tình yêu tinh tế: Yêu là thắc mắc: - Một loạt câu hỏi đặt ra dồn dập: Sóng bắt đầu ? - Thể hiện khát vọng muốn truy tìm ngọn nguồn tình yêu, nhưng câu trả lời không phải là để giải đáp mà là để cảm nhận thật tinh tế và điển hình về tình yêu. *. Yêu là nhớ nhung: - Hai cặp so sánh: Sóng nhớ bờ/ Em nhớ anh. - Hình tượng sóng nhớ bờ được nhắc đến khiến cho đại dương cũng là một tâm trạng lớn đang bị khát khao mong nhớ dày vò. Nỗi nhớ của sóng chính là nỗi nhớ của con người chất đầy cả không gian ( lòng sâu – mặt nước), chiếm hữu cả thời gian ( ngày đêm. - Em nhớ anh: miêu tả trực tiếp “ Cả trong mơ còn thức”. - Lời thơ tưởng chừng như phi lí nhưng thật cảm động chứa đựng chân lí mà chỉ có ai yêu chân thành mới hiểu hết. * Yêu là thủy chung: - Dùng từ ngữ đối lập mở ra không gian xa cách, đó chính là những thử thách và biến động của cuộc đời . - Không gian có bốn phương nhưng tình yêu chỉ có một phương: Lòng thủy chung son sắt vượt qua không gian vời vợi để đến với người yêu. TỔ NGỮ VĂN 9
  10. KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 10 MÔN NGỮ VĂN 12 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM - Giữa cuộc đời vạn biến thì tình yêu là bất biến. * Yêu là niềm tin: - Mượn hình ảnh con sóng vỗ bờ để khẳng định tình yêu thủy chung nhất định sẽ cập bến bờ hạnh phúc dù thời gian và không gian cách trở. - Lời thơ 5 chữ dạt dào vừa diễn tả những con sóng, vừa khơi dậy những cảm xúc thổn thức lắng sâu trong tình yêu. *. Khát vọng tình yêu vĩnh hằng: - XQ nhận ra sự hữu hạn của đời người, cuộc sống vĩnh hằng nhưng con người thì không tồn tại mãi mãi. - Vì cuộc đời là hữu hạn, nhà thơ khát khao hóa thân làm con sóng nơi biển lớn tình yêu cuộc sống, để có một tình yêu cao đẹp vĩnh hằng. * Với hình tượng sóng, XQ đã cho ta thấy: “ Tình yêu tượng trưng cho cái đẹp, cái tốt, cái cao quý của con người, tượng trưng cho niềm khao khát tự hoàn thiện mình” TỔ NGỮ VĂN 10