Đề cương ôn tập môn Ngữ văn Khối 11
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Ngữ văn Khối 11", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_mon_ngu_van_khoi_11.docx
Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Ngữ văn Khối 11
- NỘI DUNG HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI 11 BÀI: VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH (TRÍCH THƯỢNG KINH KÍ SỰ) - LÊ HỮU TRÁC) A. NỘI DUNG KIẾN THỨC: I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Tác giả - Lê Hữu Trác (1724 – 1791), hiệu là Hải Thượng Lãn Ông, quê ở Yên Mĩ – Hưng Yên. - Là danh y, nhà văn, nhà thơ lớn cuối thế kỉ XVIII. - Tác phẩm tiêu biểu: Hải Thượng y tông tâm lĩnh (Những lĩnh hội tâm huyết trong ngành y của Hải Thượng). 2. Thượng kinh kí sự (Kí sự đến kinh đô) - Kí sự: Là một thể kí, ghi chép câu chuyện, sự việc có thật và tương đối hoàn chỉnh, có bộc lộ cảm nghĩ của tác giả. - Chữ Hán, hoàn thành 1783, cuối bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh. 3. Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh - Là một trích đoạn trong Thượng kinh kí sự. - Nội dung: Kể lại việc Lê Hữu Trác lên tới kinh đô, được dẫn vào phủ chúa để bắt mạch, kê đơn cho thế tử Trịnh Cán. II. Đọc – hiểu văn bản 1. Cuộc sống nơi phủ chúa a. Quang cảnh - Đường vào phủ chúa: Nhiều cửa, hành lang, mỗi cửa đều có vệ sĩ canh gác. - Khuôn viên vườn hoa: Rất rộng, rực rỡ. - Trong phủ: Có nhà “Đại đường”, “Gác tía”; những đồ đạc “nhân gian chưa từng thấy”. - Nội cung thế tử: Năm, sáu lần trướng gấm; sập thếp vàng, đèn sáp chiếu sáng; hương hoa ngào ngạt. Tráng lệ, tôn nghiêm nhưng ngột ngạt và thiếu sinh khí. b. Cung cách sinh hoạt
- - Cách đón thầy thuốc: Có cáng khiêng, có đầy tớ chạy trước hét đường; được nghỉ ở “phòng trà”; được ăn cơm sáng. - Kẻ hầu người hạ: Đông, tấp nập. - Cách xưng hô: Lời lẽ nhắc đến chúa Trịnh và thế tử phải hết sức cung kính, lễ độ. - Cảnh khám bệnh: + Không được diện kiến chúa. + Tác giả “nín thở”, “khúm núm”. + Muốn xem thân hình thế tử phải có viên quan nội thần đến xin phép được cởi áo cho thế tử. + Thế tử là một đứa bé 5, 6 tuổi, tác giả là một cụ già tuổi tác cao nhưng khi vào – ra đều phải lạy bốn lạy rất cung kính. - Bài thơ. Rất lễ nghi, khuôn phép; cho thấy sự cao sang, quyền uy tột đỉnh. 2. Vẻ đẹp nhân cách của tác giả - Cách lí giải về bệnh tình thế tử Là thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu rộng và già dặn kinh nghiệm. - Diễn biến tâm tư: có sự giằng co đối lập Coi thường danh lợi, yêu tự do và nếp sống thanh bạch ở quê nhà Là thầy thuốc có lương tâm, đức độ, bản lĩnh. Sự đối lập về quan điểm sống: một bên là lộng lẫy, xa hoa, một bên là thanh đạm, giản dị cho thấy sự tương phản giữa “đục” và “trong”, giữa cái ô trọc và cái thanh cao. Tiểu kết: Là thầy thuốc giỏi, có nhân cách thanh cao. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Quan sát tỉ mỉ, miêu rả sinh động, chọn lựa những chi tiết “đắt giá”. - Lối kể hấp dẫn, chân thực, hài hước. - Có sự kết hợp giữa văn xuôi và thơ làm tăng tính trữ tình cho tác phẩm cũng như thể hiện thái độ người viết. 2. Ý nghĩa văn bản
- Đoạn trích phản ánh quyền lực to lớn của chúa Trịnh Sâm, cuộc sống xa hoa hưởng lạc, đồng thời bày tỏ phẩm chất thanh cao của tác giả. B. CÂU HỎI, BÀI TẬP: Câu 1: Cuộc sống giàu sang của chúa khác hẳn cuộc sống người thường được Lê Hữu Trác miêu tả qua những chi tiết nào trong đoạn trích ? Câu 2: Hãy phân tích suy nghĩ sau đây của Lê Hữu Trác : “Mình vốn con quan, sinh trưởng ở chốn phồn hoa, chỗ nào trong cấm thành mình cũng đã từng biết. Chỉ có những việc ở trong phủ chúa là mình chỉ mới nghe nói thôi. Bước chân đến đây mới hay cảnh giàu sang của vua chúa thực khác hẳn người thường !”. ---------------------------------------------- BÀI: CHỦ ĐỀ THƠ NÔM TRUNG ĐẠI PHẦN 1: NỘI DUNG KIẾN THỨC: A. Vài nét về thơ Nôm trung đại Việt Nam I. Hoàn cảnh lịch sử xã hội. - Nội chiến phong kiến kéo dài - Khởi nghĩa nông dân liên miên: Tây Sơn - Đất nước rơi vào tay Pháp II. Đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của thơ trung đại 1. Nội dung: a. Cảm hứng nhân đạo + Thương cảm trước bi kịch và đồng cảm với khát vọng của con người. + Khẳng định và đề cao tài năng, nhân phẩm. + Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người. + Đề cao truyền thống đạo lí, nhân nghĩa của dân tộc. b. Cảm hứng nhân văn - Tiếng nói đòi quyền sống. - Đấu tranh đòi giải phóng con người. c. Cảm hứng thế sự: tạo tiền đề cho sự ra đời của văn học hiện thực. 2. Nghệ thuật -Vẫn tuân thủ quan niệm sáng tác: “thi dĩ ngôn chí”, “văn dĩ tải đạo”. - Hình thức nghệ thuật: + Hình tượng nghệ thuật, điển tích, điển cố là nguồn cảm hứng, thi liệu, văn liệu của thơ ca hiện đại. + Ngôn ngữ: Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm tiếng Việt trở nên chắc khoẻ, phong phú, linh hoạt. B. TỰ TÌNH – Hồ Xuân Hương
- I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - HXH là thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời gặp nhiều bất hạnh. - Thơ HXH là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm chất dân gian từ đề tài,cảm hứng đến ngôn ngữ và hình tượng. 2. Sự nghiệp sáng tác: - Sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm nhưng thành công ở chữ Nôm. → được mệnh danh là “ bà chúa thơ Nôm”. - Bài thơ “Tự Tình” nằm trong chùm thơ Tự tình gồm 3 bài của Hồ Xuân Hương. II. Đọc – hiểu 1. Hai câu đề -Thời gian : đêm khuya + Thời gian tự nhiên: khoảng thời gian yên tĩnh, vắng lặng về đêm. + Thời gian tâm lí: khoảng thời gian con người thường đối diện với chính mình trong suy tư, trăn trở. - Âm thanh: tiếng trống canh dồn + Từ láy “văng vẳng”: âm thanh từ xa vọng lại. + trống canh dồn: âm thanh nghe dồn dập, thúc giục Gợi không gian vắng vẻ với bước đi dồn dập của thời gian → Tâm trạng cô đơn,rối bời. - Động từ: “Trơ” + Trơ lì + Sự trơ trọi, lẻ bóng, cô đơn ”Trơ cái hồng nhan” là nỗi đau của HXH- sự tủi hổ, bẽ bàng khi duyên phận hẩm hiu + ”Trơ cái hồng nhan với nước non”: Kết hợp từ “cái”+”hồng nhan”: “hồng nhan” là một khái niệm mỹ miều, chỉ người phụ nữ tài sắc mà lại đi với “cái” nghe thật rẻ rúng, mỉa mai. + Biện pháp đối lập: Cái hồng nhan>< nước non (cái nhỏ bé bên cạnh cái rộng lớn, mênh mông) đây ko chỉ là sự dãi dầu, là cay đắng mà còn là cả sự thách đố,cho thấy sự bền gan, bản lĩnh của người phụ nữ trước cđ =>Hai câu thơ tạc vào không gian, thời gian hình tượng một người phụ nữ đau đớn xót xa trống vắng trước vũ trụ và bẽ bàng cay đắng với cuộc đời. 2. Hai câu thực - Nghệ thuật đối: Chén rượu –hương đưa –say lại tỉnh Vầng trăng – bóng xế – khuyết chưa tròn các từ ngữ đăng đối, hô ứng với nhau làm rõ thêm thân phận của một người đàn bà dang dở
- + Rượu không vơi cạn nỗi niềm mà khiến nỗi niểm trở nên thấm thía, đau xót hơn bởi “say lại tỉnh”, chữ “lại” gợi lên cái vòng luẩn quẩn, trở đi trở lại trong bế tắc, xót xa, chán nản, thất vọng + Thi sĩ tìm đến với trăng nhưng trăng lại trở thành hình ảnh soi chiếu thân phận “ Vầng trăng – bóng xế - khuyết chưa tròn”: Tuổi xuân qua đi mà duyên phận chưa trọn vẹn => Nỗi xót xa, cay đắng cho duyên phận dở dang, lỡ làng của một người phụ nữ tài hoa, ý thức sâu sắc về tình cảnh của bản thân. 3. Hai câu luận -Hai câu thơ gợi cảnh thiên nhiên và cảnh được gợi qua tâm trạng như cũng mang nỗi niềm phẫn uất, phản kháng dữ dội,muốn vùng vẫy, bứt phá của con người: + Rêu:nhỏ bé, hèn mọn, không chịu khuất phục, mềm yếu.Nó đã mọc lên mà còn mọc xiên ngang mặt đất đầy thách thức. + Đá:vốn đã rắn chắc nhưng giờ đây dường như nó cứng hơn, nhọn hơn để đâm toạc chân mây. + Các động từ mạnh “xiên, đâm” kết hợp với phụ ngữ “ngang, toạc” + Biện pháp đảo ngữ thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh rât HXH, phản kháng không cam chịu chấp nhận số phận Mượn sức sống mãnh liệt của thiên nhiên thể hiện bản lĩnh, phản kháng vươn lên không cam chịu cho thấy nét độc đáo táo bạo thơ nữ thi sĩ. 4. Hai câu kết Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại, Mảnh tình san sẻ tí con con. - Hai câu kết khép lại lời tự tình. Nỗi đau về thân phận lẽ mọn, ngán ngẩm về tuổi xuân qua đi không trở lại, nhưng mùa xuân của đất trời vẫn cứ tuần hoàn. Nỗi đau của con người lâm vào cảnh phải chia sẻ cái không thể chia sẻ: Mảnh tình - san sẻ - tí - con con. =>Đó là nỗi lòng của người phụ nữ ngày xưa khi với họ hạnh phúc chỉ là chiếc chăn bông quá hẹp. Câu thơ là cảnh ngộ là tâm trạng của nữ sĩ. Càng gắng gượng vươn lên càng rơi vào bi kịch.Càng khát khao hạnh phúc càng thất vọng, mơ ước càng lớn thực tại càng mòng manh. III/Tổng kết 1. Nghệ thuật Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn,tả cảnh sinh động đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ. 2. Ý nghĩa
- Qua bài thơ ta thấy được bản lĩnh HXH được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát được hạnh phúc. C.CÂU CÁ MÙA THU – Nguyễn Khuyến I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: ( 1835- 1909) hiệu là Quế Sơn, lúc nhỏ tên là Thắng sau đổi thành Nguyễn Khuyến - Quê quán: - Hoàn cảnh xuất thân: - Bản thân: - Cuộc đời làm quan hơn 10 năm không màng danh lợi, không hơp tác với kẻ thù sau đó về ở ẩn tại quê nhà => NK là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, kiên quyết không hợp tác với kẻ thù. 2. Tác phẩm Bài thơ nằm trong chùm ba bài thơ thu: thu điếu, thu vịnh, thu ẩm. Đây là chùm thơ đặc sắc về mùa thu, đặc trưng cho quê hương làng cảnh Việt Nam. được Nguyễn Khuyến viết vào thời gian sau khi ông đã từ quan về sống ở quê nhà (1884). - Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật. Đề tài: mùa thu. Đây là đề tài quen thuộc trong thơ ca. (Trong thơ cổ, chữ thu được ghép bằng chữ tâm và chữ sầu). Đây là mùa gợi cảm nó gieo vào lòng người những cảm xúc tinh tế. - Bố cục: C1: Đề - thực – luận – kết (Theo kết câu của bìa thơ thể thất ngôn bát cú Đường luật). C2: Bổ dọc bài thơ: + Cảnh thu + Tình thu II. Đọc–hiểu 1. Nội dung 1. “Câu cá mùa thu” – thần thái của mùa thu vùng đồng bằng Bắc Bộ - Điểm nhìn: bắt đầu từ ao thu, từ một chiếc thuyền con giữa lòng ao nhỏ, cái nhìn của thi nhân bao quát ra xung quanh thấy mặt nước ao thu lạnh lẽo, trong veo, với sóng biếc hơi khẽ gợn và lá thu -> hướng lên cao để thu vào khoảng trời trong xanh vời vợi -> hạ xuống thấp nhìn ra bao quát xung quanh để thấy ngõ trúc quanh co uốn lượn -> tầm mắt lại quay trở về điểm dừng ban đầu là chiếc thuyền câu bởi tiếng cá đớp mồi dưới chân bèo. - Cảnh thu
- + Ao thu: lạnh lẽo. “Lạnh lẽo” là một từ láy gợi cảm giác về cái lạnh của mùa thu, cái tĩnh lặng của không gian. + Nước thu: trong veo, có thể nhìn thấy tận đáy, không một chút vẩn đục như in bóng mây trời + Chiếc thuyền câu: “một chiếc” càng gợi sự tĩnh lặng của không gian, sự đơn độc của người đi câu. “Bé tẻo teo” càng làm cho chiếc thuyền câu trở nên bé nhỏ. + Sóng thu: “sóng biếc” như phản chiếu màu cây, màu trời. Chuyển động của sóng rất nhỏ, rất nhẹ “hơi gợn tí”. + Lá thu: chuyển động nhịp nhàng cùng sóng “khẽ đưa vèo”. Từ “đưa vèo”: hình dung về chiếc lá rất mỏng, rất nhẹ và dường như không có trọng lượng. + Gió thu: nhẹ nhàng, không đủ sức tạo nên những con sóng lớn khiến cho sóng thu chỉ hơi gợn tí và chỉ đủ bứt chiếc lá vàng lìa theo chiều gió. + Tầng mây: “lơ lửng”. Dường như làn gió thu nhẹ nhàng, thổi rất khẽ đã làm cho tầng mây không bay mà chỉ lơ lửng. + Trời: “xanh ngắt”. Xanh ngắt là một nền trời màu xanh đậm, không một gợn mây. Hai chữ “xanh ngắt” còn gợi độ sâu, độ rộng của không gian và cái nhìn vời vợi của nhà thơ. +“Ngõ trúc quanh co”. Từ “quanh co” gợi nhớ những con đường rợp bóng tre trúc hai bên đường nhưng thăm thẳm, hun hút. -> Cảnh thu thanh sơ, gần gũi, quen thuộc, gợi hồn quê dân dã. - Đường nét: mảnh mai tinh tế: đường bao thanh mảnh của rặng trúc, đường gợn của lượn sóng ao thu. - Màu sắc: biếc, vàng kết hợp với “trong veo” của mặt nước nên một bức tranh hài hòa với những màu sắc thanh đạm. Màu sắc trong thơ Nguyễn Khuyến thật dân dã, mang đậm nét hồn quê. - Âm thanh: “hơi gợn tí”, “đưa vèo” gợi những chuyển động rất nhỏ. => thủ pháp lấy động tả tĩnh của Đường thi: âm thanh đó không làm cho cảnh thu nhộn nhịp, náo động mà trái lại lại càng làm cho bức tranh thu trở nên yên tĩnh. Trong một không gian yên tĩnh như vậy, ta mới có thể cảm nhận những chuyển động rất nhẹ, rất khẽ của sóng, của lá. → không gian thu hiện lên với những đường nét thanh sơ, êm đềm, tĩnh lặng nhưng thoáng nỗi buồn u uẩn. - Nghệ thuật: + Ngôn ngữ tinh tế: Sử dụng nhiều từ láy: lạnh lẽo, tẻo teo. Điệp vần “eo” làm cho cảnh vật càng trở nên bé nhỏ. + Điệp vần + Bút pháp lấy động tả tĩnh để gợi ấn tượng về bức tranh thu thanh vắng, hiu quạnh *Tiểu kết:
- - Mùa thu đẹp với sự hài hòa về màu sắc và cân xứng của cảnh vật. Những cảnh vật thân quen, gần gũi được gọi tên một cách “nhiệm màu”. Linh hồn của mùa thu được chở trong mặt ao nhỏ bé, chiếc thuyền câu xinh xắn, chiếc lá, bầu trời - Tình yêu quê hương đất nước, gắn bó với làng quê của Nguyễn Khuyến. 2. “Câu cá mùa thu” – tâm sự kín đáo của nhà thơ - 6 câu thơ đầu: đó là tâm trạng u hoài, một tâm hồn yên tĩnh, mỗi cõi lòng vắng lặng mênh mông, một nỗi cô đơn thăm thẳm. Gam màu lạnh của sắc xanh nước, xanh sóng, xanh trời gợi khí thu hiu hắt hay cái lạnh trong lòng nhà thơ đang lan tỏa ra cảnh vật. - “Ngõ trúc” - “Khách vắng teo”. Xuất hiện “khách” nhưng rồi bị phủ định ngay với “vắng teo”. “Vắng teo” là vắng ngắt, không người qua lại. -> Trúc thường gắn với biểu tượng người quân tử. Ngõ trúc quanh co khách vắng teo hé mở cho chúng ta thấy Nguyễn Khuyến chọn con đường ở ẩn để giữ trọn thân danh, giữ lấy cái cao khiết của nhân cách, tránh xa cuộc đời phàm tục -> Đồng thời thấy tâm sự cô quạnh, cô đơn của thi nhân - 2 câu cuối + Con người trực tiếp xuất hiện qua các hành động: tựa gối, ôm cần. -> Tâm thế nhàn nhã: Sự chờ đợi mà không chờ đợi, “lâu chẳng được”. Không kêu ca buồn phiền về việc không câu được cá mà dường như đang suy nghĩ mông lung để cuối cùng thờ ơ với “cá đâu đớp động dưới chân bèo”. => Rõ ràng người đi câu nhưng không chú tâm vào việc đi câu và đó cũng không phải là mục đích khiến ông “ôm cần”. + Giả thuyết về chữ “đâu” trong câu “Cá đâu đớp động dưới chân bèo” → sự mơ hồ làm nên đặc trưng cho thơ ca và văn chương Có thể hiểu theo cách nào cũng được. + “cá đâu”: có cá → sự thờ ơ của người đi câu, có cá đớp động nhưng vẫn không tác động đến tâm hồn người nghệ sĩ. Dáng “tựa gối ôm cần” là một hình ảnh tĩnh, động tác “không làm gì cả”. + “cá đâu”: đâu có con cá nào. Mặt nước ao thu trong veo như vậy thì khó có cá xuất hiện. Sự chờ đợi vô vọng đến mức dáng ngồi ôm cần tựa gối cũng gần như là bất động. Dù hiểu theo cách nào thì thực chất đi câu chỉ là cái cớ để thi nhân bộc lộ mối u hoài tĩnh lặng gê gớm trong lòng người câu cá. * Tiểu kết: Vẻ đẹp tâm hồn của thi nhân. - Trở về vườn Bùi chốn cũ để tìm sự thanh thản sau 10 năm trên con đường hoạn lộ nhưng Nguyễn Khuyến vẫn bộc lộ tấm lòng ưu thời mẫn thế. Đi câu chỉ là cái cớ, đi câu mà dường như không để tâm vào câu, muốn tìm chốn bình yên nhưng ông vẫn trăn trở với thời cuộc. Mở rộng hoàn cảnh của đất nước: mất vào tay giặc: “Vua chèo còn chẳng ra gì Quan chèo vai nhọ khác chi thằng hề”
- Cách xuất xử của Nguyễn Khuyến phản ánh sự phức tạp trong tư tưởng của ông. Trong “Thu điếu” cũng phần nào cho thấy sự phức tạp đó. Chủ thể muốn tìm sự bình yên khi “ôm cần, buông câu” chìm đắm vào cảnh vật nhưng vẫn không thể thôi trăn trở, ưu tư. => Tâm hồn đáng quý, đáng trọng của Nguyễn Khuyến. - Đồng thời, qua bài thơ, chúng ta cảm nhận được ở ông một tâm hồn yêu thiên nhiên, tấm lòng yêu nước thầm kín mà sâu sắc. - Liên hệ với những bài thơ khác trong chùm thơ thu. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật. + Hình ảnh thơ gần gũi, chọn lọc. + Liên tưởng, tả cảnh ngụ tình, lấy động tả tĩnh trong văn học trung đại. + Ngôn ngữ: tinh tế, cách sử dụng từ láy, điệp vần.... +Cách gieo vần “eo” độc đáo góp phần diễn tả KG thu nhỏ, khép kín của cảnh thu ở nông thôn, cũng phù hợp với tâ trạng nhiều uẩn khúc của tác giả. 2. Nội dung: + Cảnh mang vẻ đẹp điển hình cho mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, của quê hương làng cảnh Việt Nam. Cảnh đẹp nhưng đượm buồn. + Bài thơ vừa cho thấy tình yêu quê hương đất nước, vừa cho thấy tâm trạng thời thế của tác giả. PHẦN 2: CÂU HỎI, BÀI TẬP: Câu 1: Hãy thống kê nhanh những đặc điểm của thi pháp (nghệ thuật của thơ trung đại qua ba tác phẩm đã học ? HS có thể chọn một tác phẩm) Câu 2. Nêu những biểu hiện mới của nội dung yêu nước trong văn học trung đại qua các tác phẩm thơ Nôm? THƯƠNG VỢ Tú Xương I. Tìm hiểu chung 1.Tác giả – Trần Tế Xương(1870 – 1907), thường được gọi là Tú Xương. – Quê quán: Làng Vị Xuyên, Mĩ Lộc, Nam Định – Cá tính sắc sảo, phóng túng, không chịu gò bó trong khuôn phép, dù có tài nhưng chỉ đỗ tú tài. – Sáng tác: khoảng trên 100 bài, gồm 2 mảng: trào phúng và trữ tình
- –> Xuất phát từ tấm lòng đối với dân, với nước, với đời. 2.Tác phẩm – Là một trong những bài thơ hay nhất Tú Xương viết về vợ. – Bà Tú: Phạm Thị Mẫn; quê ở Hải Dương; xuất thân quý tộc. II. Nội dung văn bản 1.Hai câu đề “Quanh năm buôn bán ở mom sông” – Công việc: buôn bán – Thời gian: quanh năm: ngày này qua ngày khác, năm này qua năm khác, không ngơi nghỉ. – Không gian: mom sông ==> chênh vênh, không bằng phẳng, nguy hiểm ==> sự bấp bênh của công việc. ==> Nỗi vất vả, cực nhọc của bà Tú trong cuộc mưu sinh. Nuôi đủ năm con với một chồng ==> Gánh nặng gia đình đặt lên vai bà Tú ==> một mình gánh sáu người: năm con một đầu – Ông Tú một đầu (năm con = một chồng) – Ông Tú tự đặt mình ngang hàng thậm chí thấp hơn con. – Nuôi đủ: + số lượng +chất lượng:không thiếu cũng không thừa ==> đủ ăn, đủ mặc, bình rượu, chén trà. ==> Bà Tú là người đảm đang tháo vát. Nhà thơ rất biết ơn công lao và ân tình của vợ. 2.Hai câu thực – Sử dụng chất liệu dân gian: thân cò buổi đò đông.
- – Đảo ngữ, từ láy (lặn lội, eo sèo) – Không gian: khi quãng vắng – Thời gian: buổi đò đông –> Khi quãng vắng bà Tú lẻ loi, hiu quạnh một mình; khi đông người bà phải giằng co, chen lấn, hơn thua. ==> Chỗ nào bà Tú cũng có thể gặp nguy hiểm và muôn ngàn cay đắng. —> Nhà thơ xót thương, thông cảm và ái ngại. 3.Hai câu luận – Bà Tú không hề phàn nàn, trách móc, chỉ đổ cho cái duyên, cái nợ, cái phận. ==> Một duyên và hai nợ –> nợ nhiều hơn –> vất vả nhiều hơn –> đó là số phận – > âu đành phận, dù nắng dù mưa –> không kể công lao –> đức hi sinh cao cả. 3.Hai câu kết – Thương vợ, giận mình nhà thơ buông ra tiếng chửi: cha mẹ thói đời ăn ở bạc. – Thói đời ăn ở bạc: xã hội trọng nam khinh nữ, nho sĩ không thể dính vào chuyện mua bán, eo sèo –> bất công, bạc bẽo. – Nhà thơ tự thấy mình là kẻ vô tích sự, là kẻ hững hờ –> phán xét công bằng: nhận lỗi về mình. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật + Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm. + Vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ của văn học dân gian. + Hình tượng nghệ thuật độc đáo. + Việt hóa thơ Đường 2. Ý nghĩa văn bản
- Bài thơ phác họa chân dung người vợ trong cảm xúc yêu thương cùng tiếng cười tự trào, và một cách nhìn về thân phận người phụ nữ của Tú Xương. IV. Luyện tập Câu hỏi 1: Con người Tú Xương có đặc điểm gì? a. Là con người thông minh, cần cù, chăm chỉ, đạt đỉnh vinh quang trong học tập, khoa cử. b. Là người con có hiếu,người thầy mẫu mực, nhà nho tiết tháo,sống theo đạo nghĩa của nhân dân. c. Là con người giàu năng lực, có cốt cách tài tử phong lưu, biết sống và dám sống, không ngần ngại khẳng định cá tính của mình. d. Là người có cá tính đầy góc cạnh, phóng túng, không chịu gò mình vào khuôn sáo trường quy. Câu hỏi 2: Hình ảnh bà Tú được gợi lên như thế nào trong hai câu thơ đầu bài thơ Thương vợ? a. Nhỏ bé, tội nghiệp. b. Vất vả, cô đơn. c. Thông minh, sắc sảo. d. Tần tảo, đảm đang. Câu hỏi 3: Tiếng cười nào được cất lên trong câu thứ hai của bài thơ Thương vợ? a. Châm biếm bọn đàn ông vô tích sự một cách sâu cay. b. Đả kích bọn đàn ông vô tích sự một cách quyết liệt. c. Mỉa mai, tự trào về cái vô tích sự của mình. d. Chế nhạo, giễu cợt. Câu hỏi 4: Dòng nào nói không đúng về hình ảnh bà Tú được gợi lên trong câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng”? a. Cô đơn. b. Vất vả. c. Tội nghiệp. d. Yếu đuối. Câu hỏi 5: Tú Xương gửi gắm tâm sự qua hai câu luận của bài thơ Thương vợ?
- a. Sự trân trọng của ông đối với tấm lòng và đức độ của bà Tú. b.Sự trân trọng của ông đối với tình yêu thủy chung của bà Tú. c.Tình yêu chung thủy của ông đối với người vợ của mình. d.Sự biết ơn của ông Tú đối với công lao của bà Tú. --------------------------------- PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I. Phân tích đề - Phân tích đề là chỉ ra những yêu cầu về nội dung, thao tác lập luận và phạm vi dẫn chứng của đề, là một quá trình quan trọng trước tiên và cần thiết khi viết một bài văn nghị luận. - Các bước phân tích đề: + Đọc kĩ đề bài, chú ý từ ngữ quan trọng, gạch chân các từ then chốt (những từ chứa đựng ý nghĩa của đề) + Xác định 3 yêu cầu: • Yêu cầu về nội dung • Yêu cầu về hình thức • Yêu cầu về phạm vi tư liệu cần sử dụng II. Lập dàn ý - Khái niệm: Lập dàn ý là sắp xếp các ý theo trình tự logic, giúp người viết không bỏ sót những ý quan trọng đồng thời loại bỏ được những ý không cần thiết. - Mục đích của việc lập dàn ý: Tìm và lựa chọn ý sao cho bài viết có nội dung toàn diện, phong phú, bám sát đề, làm nổi bật trọng tâm của bài viết. - Các bước lập dàn ý: + Xác lập luận điểm + Xác lập luận cứ: tìm những luận cứ làm sáng tỏ cho từng luận điểm + Sắp xếp luận điểm luận cứ: • Mở bài: Giới thiệu và định hướng triển khai vấn đề • Thân bài: Sắp xếp các luận điểm, luận cứ trong luận điểm theo trình tự logic • Kết bài: Tóm lược nội dung đã trình bày; nêu những nhận định, bình luận nhằm khơi gợi suy nghĩ cho người đọc III. Luyện tập 1. Bài tập 1: a. Phân tích đề
- - Vấn đề cần nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh - Nội dung: + Bức tranh cụ thể sinh động về cuộc sống xa hoa nhưng thiếu sinh khí của những người trong phủ chúa Trịnh, tiêu biểu là thế tử Trịnh Cán + Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía cũng như dự cảm về sự suy tàn đang tới gần của triều Lê – Trịnh thế kỷ XVIII - Phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ - Phạm vi dẫn chứng: văn bản Vào phủ chúa Trịnh là chủ yếu b. Lập dàn ý * Mở bài: - Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm đầy giả tạo của chúa Trịnh - Khắc họa rõ nét chân dung ốm yếu đầy bệnh hoạn của Trịnh Cán, điển hình sự suy đồi của tập đoàn phong kiến Đàng Ngoài * Thân bài: - Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm của chúa Trịnh + Cảnh giàu sang của vua chúa khác hẳn người thường + Đồ đạc nhân gian chưa từng thấy + Lầu son gác tía, rèm châu, hiên ngọc, sập vàng + Đồ ăn toàn của ngon vật lạ + Bức chân dung Trịnh Cán . Vây quanh cậu bé bao nhiêu là vật dụng (gấm vóc lụa là, vàng, ngọc, sập, nến, đèn, hương hoa, màn trướng, ) . Người hầu hạ, cung tần, mĩ nữ đứng gần hoặc chực ở xa. Tất cả chỉ là cái bóng vật vờ, mờ ảo, thiếu sinh khí + Thái độ và dự cảm của tác giả . Phê phán cuộc sống ích kỷ, giàu sang, phè phỡn của nà chúa. Đặt cuộc sống xa hoa ấy vào thảm cảnh của người dân thường * Kết bài: - Nhìn lại một cách khái quát - Nêu nhận xét. 2. Bài tập 2: Phân tích đề: - Vấn đề cần nghị luận: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương - Nội dung: + Dùng văn tự Nôm + Sử dụng các từ ngữ thuần Việt đắc dụng + Sử dụng hình thức đảo trật tự từ trong câu - Phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với bình luận - Phạm vi dẫn chứng: thơ Hồ Xuân Hương là chủ yếu.