Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 12 - Năm học 2021-2022

pdf 6 trang An Bình 03/09/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 12 - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_tap_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_2021_2022.pdf

Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 12 - Năm học 2021-2022

  1. Đề cương ôn tập Ngữ văn 12 học kì II - Năm học: 2021 - 2022 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12 (BAO GỒM ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA KÌ II) I . KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG LÀM BÀI ĐỌC – HIỂU 1. Phạm vi: - Phần ngữ liệu đưa ra có thể là một văn bản hoàn chỉnh hoặc một đoạn trích bao gồm các loại hình văn bản như : + Văn bản chính luận + Văn bản nhật dụng + Văn bản văn xuôi + Văn bản thơ - Các loại văn bản này có thể có trong chương trình , trong sách giáo khoa Ngữ văn nhưng cũng có thể được rút từ các tư liệu ngoài chương trình , các bộ môn khác hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng 2.Yêu cầu: đọc hiểu văn bản theo các cấp độ: - Nhận biết + Chỉ ra các biện pháp tu từ, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận,.. được sử dụng trong văn bản. + Chỉ ra các chi tiết, sự kiện nổi bật trong văn bản. - Thông hiểu + Hiểu được nội dung văn bản + Những sáng tạo của các tác giả trong việc vận dụng ngôn ngữ. - Vận dụng:Nêu quan điểm của bản thân về một vấn đề đặt ra trong văn bản. II . KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG LÀM BÀI LÀM VĂN 1. Phạm vi - NLXH: ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu hoặc một vấn đề có liên quan đến nội dung ngữ liệu trong phần Đọc – hiểu. - NLVH: Các tác phẩm đã học trong chương trình 12 2.Yêu cầu - Vận dụng tổng hợp những kiến thức về xã hội và những kĩ năng làm văn đã được học để viết một đoạn văn NLXH. -Vận dụng tổng hợp những kiến thức về văn học và những kĩ năng làm văn đã được học để viết một bài văn NLVH III. KIẾN THỨC CƠ BẢN HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT Lưu Quang Vũ I. Tác giả : - Lưu Quang Vũ (1948- 1988) quê gốc ở Đà Nẵng, sinh tại Phú Thọ trong một gia đìng trí thức. - Lưu Quang Vũ là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, viết truyện, viết tiểu luận, nhưng thành công nhất là kịch. Ông là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại - Lưu Quang Vũ được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000. II. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác : - Vở kịch được Lưu Quang Vũ viết vào năm 1981, được công diễn vào năm 1984. - Từ một cốt truyện dân gian, tác giả đã xây dựng thành một vở kịch nói hiện đại, đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ có ý nghĩa tư tưởng, triết lí và nhân văn sâu sắc. Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm 1
  2. Đề cương ôn tập Ngữ văn 12 học kì II - Năm học: 2021 - 2022 - Đoạn trích là phần lớn cảnh VII. Đây cũng là đoạn kết của vở kịch, đúng vào lúc xung đột trung tâm của vở kịch lên đến đỉnh điểm. Sau mấy tháng sống trong tình trạng "bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo", nhân vật Hồn Trương Ba ngày càng trở nên xa lạ với bạn bè, người thân trong gia đình và tự chán ghét chính mình, muốn thoát ra khỏi nghịch cảnh trớ trêu. III. Kiến thức cơ bản 1. Màn đối thoại giữa hồn Trương Ba với xác hàng thịt : - Hồn Trương Ba có một cuộc sống đáng hổ thẹn khi phải sống chung với phần thể xác dung tục và bị sự dung tục đồng hóa. - Lời cảnh báo khi con người sống chung với dung tục, thì sớm hay muộn những phẩm chất tốt đẹp cũng sẽ bị cái dung tục lấn át và tàn phá. Vì thế phải đấu tranh để loại bỏ sự dung tục, giả tạo để cuộc sống trở nên tươi sáng hơn, đẹp đẽ và nhân văn hơn. 2. Màn đối thoại giữa hồn Trương Ba với người thân : - Những người thân : + Vợ : Buồn bã, đau khổ, muốn chết + Con dâu : thông cảm, xót thương, đau lòng + Cái Gái : Xa lánh, sợ hãi thậm chí là ghét bỏ, ghê tởm. - Còn với Trương Ba: đau khổ, bế tắc, thất vọng về mình. Vì trong thân xác anh hàng thịt, Hồn Trương Ba dù không muốn vẫn phải làm những điều trái với tư tưởng của mình để thỏa mãn đòi hỏi của thể xác. → Tất cả đều bất lực, không giúp gì được và Hồn Trương Ba rơi vào sự hụt hẫng, cô đơn. Vì thế Trương Ba phải lựa chọn một thái độ dứt khoát. 3. Màn đối thoại giữa hồn Trương Ba với Đế Thích: Quan Niệm Của Đế Thích Quan niệm của Trương Ba - Khuyên Trương Ba chấp nhận vì thế - Trương Ba kiên quyết từ chối giới không toàn vẹn “Dưới đất trên - Kêu gọi Đế Thích sửa sai bằng việc cho cu Tị sống lại trời đều thế cả”. - Khuyên Trương Ba nhập vào xác Cu → Con người chỉ thật sự hạnh phúc khi được sống là chính Tị mình, hài hòa giữa linh hồn và thẻ xác → Đế thích có cái nhìn quan liêu hời hợt về cuộc sống con người nói chung . Qua màn đối thoại ta thấy vẻ đẹp tâm hồn của con người trong cuộc đấu tranh chống lại sự dung tục, giả tạo, bảo vệ quyền được sống toàn vẹn, tự nhiên. Đó chính là chất thơ trong kịch của Lưu Quang Vũ. 4. Kết thúc vỡ kịch : - Hồn Trương ba chấp nhận cái chết làm sáng bừng lên nhân cách cao đẹp của Trương Ba, thể hiện sự chiến thắng của cái thiện, cái đẹp và sự sống đích thực. 5. Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản a. Nghệ thuật : - Sáng tác từ cốt truyện dân gian; - Nghệ thuật dựng tình huống độc đáo, xây dựng, dẫn dắt xung đột kịch hợp lí. - Nghệ thuật dựng hành động kịch, đối thoại, độc thoại nội tâm sinh động. b. Ý nghĩa văn bản : - Một trong những điều quý giá nhất của con người là được sống là mình, sống trọn vẹn với những giá trị mình có và theo đuổi; - Sự sống chỉ thật sự có ý nghĩa khi con người được sống trong sự hài hòa tự nhiên giữa thể xác và tâm hồn IV. ĐỀ MINH HỌA Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm 2
  3. Đề cương ôn tập Ngữ văn 12 học kì II - Năm học: 2021 - 2022 ĐỀ 01 I. ĐỌC HIỂU(3,0 điểm) Đọc đoạn trích: ‘‘Tre xanh, Xanh tự bao giờ? Chuyện ngày xưa... đã có bờ tre xanh. Thân gầy guộc, lá mong manh, Mà sao nên luỹ nên thành tre ơi? Ở đâu tre cũng xanh tươi, Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu. Có gì đâu, có gì đâu, Mỡ màu ít chắt dồn lâu hoá nhiều. Rễ siêng không ngại đất nghèo, Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù. Vươn mình trong gió tre đu, Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành. Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh, Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm. Bão bùng thân bọc lấy thân, Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm. Thương nhau tre không ở riêng, Luỹ thành từ đó mà nên hỡi người. Chẳng may thân gãy cành rơi, Vẫn nguyên cái gốc truyền đời cho măng. Nòi tre đâu chịu mọc cong, Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường. Lưng trần phơi nắng phơi sương, Có manh áo cộc tre nhường cho con.’’ (Trích“Tre Việt Nam”,Nguyễn Duy,“Cát trắng",NXB Quân đội nhân dân, 1973) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên? Câu 2.Chỉ ra hình ảnh nói về sức sống của tre Việt Nam qua đoạn văn bản sau: “Chẳng may thân gãy cành rơi, Vẫn nguyên cái gốc truyền đời cho măng. Nòi tre đâu chịu mọc cong, Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường.” Câu 3.Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong những dòng thơ sau: “Lưng trần phơi nắng phơi sương, Có manh áo cộc tre nhường cho con.” Câu 4.Từ nội dung đoạn trích anh (chị) liên tưởng đến những phẩm chất nào của con người Việt Nam? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm 3
  4. Đề cương ôn tập Ngữ văn 12 học kì II - Năm học: 2021 - 2022 Từ nội dung của đoạn trích ở phần Đọc-hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về tinh thần đoàn kết của dân tộc ta. Câu 2.(5,0 điểm) “Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình,đầu tóc chân tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà. Tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước sông Đà. Mùa xuân dòng xanh màu ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa,lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về .Chưa bao giờ thấy dòng sông Đà là đen như thực dân pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực tàu vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ” . ( Trích Ngữ văn 12 ,tập 1, trang 191, NXB Giáo dục Việt Nam 2007 ) Phân tích hình tượng con Sông Đà trong đoạn trích trên .Từ đó nhận xét về phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân . ĐỀ 02 I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau: Xin đừng gọi bằng ngôn từ hoa mỹ Những sông dài biển rộng những tài nguyên Tổ quốc tôi, vùng quê nghèo lặng lẽ Trên bản đồ, không dấu chấm, không tên. Ở nơi đó, đất khô cằn cháy bỏng Tre còng lưng nhẫn nại đứng trưa hè Đất khô nỏ chân chim mùa nắng hạn Ngọn gió Lào héo hắt cỏ chân đê. (...) Ở nơi đó, tuổi thơ tôi đã sống Tôi yêu thương bằng tất cả tâm hồn Dẫu lưu lạc khắp chân trời góc bể Giấc mơ nào cũng bóng dáng quê hương. ( Nguyễn Huy Hoàng,Văn nghệ quân đội, số 39,12/2010) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Chỉ ra hai từ ngữ trong đoạn trích miêu tả thiên nhiên khắc nghiệt. Câu 3. Câu thơ Xin đừng gọi bằng ngôn từ hoa mỹ có ý nghĩa như thế nào? Câu 4. Anh chị hãy nhận xét tình cảm của tác giả đối với Tổ quốc được thể hiện trong đoạn trích. II. LÀM VĂN Câu 1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vai trò của quê hương trong đời sống của mỗi người. Câu 2 “Mong các chú cáchạ m ng thông cảm cho, đám đàn bà hàng chàiở thuyền chúng tôi cần phải có người đàn ông để chèo chống khi phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con nhà nào cũng trên dưới chục đứa. Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ. Đàn Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm 4
  5. Đề cương ôn tập Ngữ văn 12 học kì II - Năm học: 2021 - 2022 bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được! Mong các chú lượng tình cho cái sự lạc hậu. Các chú đừng bắt tôi bỏ nó!- Lần đầu tiên trên khuôn mặt xấu xí của mụ chợt ửng sáng lên như một nụ cười- vả lại, ở trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hòa thuận, vui vẻ. - Cả đời chị có một lúc nào thật vui không? - Đột nhiên tôi hỏi. - Có chứ, chú! Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no...”. (Trích Chiếc thuyền ngoài xa- Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2008, tr. 76) Phân tích vẻ đẹp tâm hồn người đàn bà hàng chài qua đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về cảm hứng thế sự của Nguyễn Minh Châu trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”. ĐỀ 03 I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích: Ta lớn lên bối rối một sắc hồng Phượng cứ nở hoài như đếm tuổi Như chiều nay một buổi chiều dữ dội Ta nhận ra mình đang lớn khôn Biết ơn những cánh sẻ nâu đã bay đến cánh đồng Rút những cọng rơm vàng về kết tổ Đã dạy ta với cánh diều thơ nhỏ Biết kéo về cả một sắc trời xanh ( )Biết ơn dòng sông dựng dáng kiếm uy nghi Trong tâm trí một nhà thơ khởi nghĩa Cao Bá Quát ngã mình trên chiến địa Trăm năm rồi sông vẫn sáng màu gươm Trăm năm rồi ta đếm bước sông Hương Vẫn soi thấy niềm đau và nổi giận Khuôn mặt trẻ bỗng già trên lớp sóng Ngẩng đầu lên ta thấy mặt quân thù! (Trích Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm, Nxb Hội nhà văn 2015) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Khi lớn khôn, tác giả đã biết ơn về những điều gì? Câu 3. Xác định và chỉ ra một biện pháp tu từ trong những dòng thơ sau và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó. Ta lớn lên bối rối một sắc hồng Phượng cứ nở hoài như đếm tuổi Như chiều nay một buổi chiều dữ dội Ta nhận ra mình đang lớn khôn Câu 4. Anh/ chị hãy nhận xét về thái độ và tình cảm của tác giả qua những dòng thơ sau: Trăm năm rồi ta đếm bước sông Hương Vẫn soi thấy niềm đau và nổi giận Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm 5
  6. Đề cương ôn tập Ngữ văn 12 học kì II - Năm học: 2021 - 2022 Khuôn mặt trẻ bỗng già trên lớp sóng Ngẩng đầu lên ta thấy mặt quân thù! II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của lòng biết ơn trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm) "Hồn Trương Ba: Ông Đế Thích ạ, tôi không thể tiếp tục mang thân anh hàng thịt được nữa, không thể được! Đế Thích: Sao thế? Có gì không ổn đâu! Hồn Trương Ba: Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn. Đế Thích: Thế ông ngỡ tất cả mọi người đều được là mình toàn vẹn cả ư? Ngay cả tôi đây. Ở bên ngoài, tôi đâu có được sống theo những điều tôi nghĩ bên trong. Mà cả Ngọc Hoàng nữa, chính người lắm khi cũng phải khuôn ép mình cho xứng với danh vị Ngọc Hoàng. Dưới đất, trên trời đều thế cả, nữa là ông. Ông đã bị gạch tên khỏi sổ Nam Tào. Thân thể thật của ông đã tan rữa trong bùn đất, còn chút hình thù gì của ông đâu! Hồn Trương Ba: Sống nhờ vào đồ đạc, của cải người khác, đã là chuyện không nên, đằng này đến cái thân tôi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết!" (Trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr.149) Phân tích khát vọng của nhân vật Hồn Trương Ba thể hiện trong đoạn trích trên. Từ đó, hãy nêu giá trị nhân văn cao cả được tác giả gửi gắm qua vở kịch. Chư Sê, Ngày 22 tháng 04 năm 2022 HIỆU PHÓ CHUYÊN MÔN TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN Trương Văn Phước Vũ Thị Thúy Hiền Tổ Ngữ văn – Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm 6