Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 12 - Tuần 14 - Luyện tập
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 12 - Tuần 14 - Luyện tập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_mon_ngu_van_lop_12_tuan_14_luyen_tap.docx
Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 12 - Tuần 14 - Luyện tập
- LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG VĂN NGHỊ LUẬN & LUYỆN TẬP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN * Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn nghị luận: I. Luyện tập trên lớp Bài tập 1 a) Trong bài văn nghị luận có lúc cần vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả và biểu cảm b) Yêu cầu của việc kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn nghị luận: Bài tập 2 Vận dụng kết hợp phương thức biểu đạt thuyết minh trong văn nghị luận - Thuyết minh là thao tác giới thiệu, trình bày chính xác, khách quan về tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng. - Tác dụng, ý nghĩa của việc sử dụng thao tác thuyết minh. + Hỗ trợ đắc lực cho sự bàn luận của tác giả, đem lại những hiểu biết thú vị . + Giúp người đọc hình dung vấn đề một cách cụ thể và hình dung về mức độ nghiêm túc của vấn đề. Bài tập 3 : Viết bài văn nghị luận • Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận: I. Luyện tập trên lớp 1. Ôn tập về các thao tác lập luận và những đặc trưng cơ bản của thao tác lập luận - Thao tác lập luận phân tích : - Thao tác lập luận so sánh : - Thao tác lập luận giải thích : - Thao tác lập luận chứng minh : - Thao tác lập luận bác bỏ : - Thao tác lập luận bình luận : - Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh : những yếu tố này có thể đem lại sự cụ thể, sống động cho văn nghị luận. 2. Luyện tập vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận. - Các thao tác lập luận trong đoạn trích Tuyên ngôn độc lập - Các thao tác này được vận dụng tổng hợp, kết hợp rất linh hoạt trong đoạn trích. 3. Viết bài văn nghị luận vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận 1
- Tham khảo bài viết trong SGK II/. LUYỆN TẬP - THỰC HÀNH - VẬN DỤNG Bài tập: Viết một bài văn nghị luận ngắn, trong đó vận dụng ít nhất 3 thao tác lập luận khác nhau và phải vận dụng kết hợp ít nhất 1 trong 4 phương thức biểu đạt (tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh) để trình bày quan điểm của anh/chị về: - Nét đặc sắc của thể loại kí VN hiện đại qua hai bài kí “Người lái đò sông Đà” và “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” - Từ hai tác phẩm kí, em hãy rút ra điểm gặp gỡ và nét độc đáo trong nghệ thuật viết kí của Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường? Bài tập: Viết một bài văn nghị luận ngắn, trong đó vận dụng ít nhất 3 thao tác lập luận khác nhau và phải vận dụng kết hợp ít nhất 1 trong 4 phương thức biểu đạt (tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh) để trình bày quan điểm của anh/chị về: Gợi ý *Yêu cầu chung: - Hình thức bài văn nghị luận. - HS biết vận dụng các phương thức biểu đạt và các thao tác lập luận. BT1: Đặc điểm kí văn học Việt Nam hiện đại qua hai tác phẩm a. Về nội dung: - Đề tài: Phong phú: Thiên nhiên, con người, các hiện tượng nổi bật vừa có tính xác thực vừa có tính thẩm mĩ: +Vẻ đẹp thiên nhiên và con người Tây Bắc giai đoạn kiến thiết, xây dựng CNXH ở miền Bắc trong kí NLĐSĐ +Vẻ đẹp thiên nhiên, văn hóa, lịch sử Huế trong Ai đã đặt tên cho dòng sông? - Chủ đề: Qua phản ánh sự thật đời sống để bộc lộ những cảm xúc, cảm nghĩ, suy tư của cái tôi trữ tình về hiện thực khách quan +NLĐSĐ: qua hình tượng dòng sông và người lái đò nhà văn tìm kiếm, khẳng định ngợi ca chất vàng thiên nhiên và “thứ vàng 10” trong tâm hồn người lao động Tây Bắc trong ở đại mới +AĐĐTCDS?: qua hình tượng sông Hương nhà văn khẳng định, tự hào, tôn vinh giá trị văn hóa, lịch sử Huế đồng thời thể hiện tình yêu da diết với quê hương - Cảm hứng: Thường bộc lộ cảm hứng của một cái tôi trữ tình bay bổng, lãng mạn, dạt dào cảm xúc 2
- b. Về nghệ thuật: - Kết cấu: Tổ chức sắp xếp sự việc, hình ảnh, nhân vật theo liên tưởng, tưởng tượng phóng túng đa chiều không bị ràng buộc bởi những quy phạm chặt chẽ. Vì thế kết cấu kí có sự đan cài giữa mạch tự sự và mạch suy tư, suy tưởng, cảm xúc. + NLĐSĐ kể về con sông Đà và cuộc chiến đấu của người lái đò với sông Đà nhưng nhà văn kể theo những liên tưởng phóng túng của một cái tôi tài hoa uyên bác +AĐĐTCDS?: đan xen giữa những miêu tả, liên tưởng về hành trình và vẻ đẹp sông Hương là những câu chuyện vừa có thật vừa nhuốm màu huyền thoại -Ngôn ngữ: + Giàu hình ảnh, giàu liên tưởng tưởng tượng; Mang đậm tính chủ thể, gắn liền với cá tính sáng tạo của tác giả +Vận dụng rất nhiều biện pháp tu từ, đặc biệt biện pháp so sánh, nhân hóa được phát huy hết công suất, hiệu quả của chúng -Giọng điệu: Đa thanh, linh hoạt: giọng trần thuật, giọng phân tích, giọng trữ tình, giọng suy tưởng nhưng phải mang dấu ấn riêng của nghệ sĩ. BT2: Đặc trưng phong cách kí Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường qua hai tác phẩm * Phong cách nghệ thuật nhà văn là sự thể hiện tài nghệ của người nghệ sĩ trong việc đem đến cho người đọc một cách nhìn mới mẻ về cuộc đời thông qua những phương thức, phương tiện nghệ thuật mang đậm dấu ấn chủ quan của người nghệ sĩ. Phong cách nghệ thuật của tác giả được thể hiện qua những phương diện: cái nhìn cách cảm thụ có tính khám phá; sự sáng tạo các yếu tố nội dung như đề tài, chủ đề, cảm hứng ; Hệ thống phương thức biểu hiện, thủ pháp nghệ thuật mang đậm dấu ấn cá tính sáng tạo; giọng điệu riêng. *Điểm gặp gỡ: - Đều bộc lộ cái tôi tài hoa uyên bác với cái nhìn về thiên nhiên và sự vật ở phương diện văn hóa, thẩm mĩ, có một vốn tri thức lịch lãm(tuy nhiên biểu hiện cụ thể của sự tài hoa uyên bác lại khác nhau) - Đều có một ngôn ngữ giàu trí tưởng tượng, liên tưởng phong phú Nét gặp gỡ làm nên đặc trưng phong cách thể loại kí *Nét độc đáo: - Nét riêng về cái nhìn, khám phá cuộc sống: + Nguyễn Tuân nghiêng về miêu tả, phát hiện cái đẹp va đập mạnh vào giác quan, nghĩa là phải khác thường, đầy cá tính, hoặc đẹp tuyệt vời hoặc dữ dội, gây ấn tượng đậm nét (Con sông Đà đẹp trong cái hung bạo dữ dội, trữ tình; Người lái đò bình dị nhưng đầy chất tài hoa, nghệ sĩ- anh hùng, dũng cảm) 3
- + HPNT nghiêng về khám phá cái đẹp hướng nội (nghĩa là HPNT có xu hướng khám phá chiều sâu của đối tượng với những nghiền ngẫm, suy tư lắng sâu, đằm thắm) -Nét riêng về cách xử lí chủ đề (sáng tạo nội dung) + NT khám phá vẻ đẹp dòng sông và con người lao động để tìm kiếm, khẳng định vẻ đẹp chất vàng thiên nhiên và “thứ vàng mười đã qua thử lửa” ở tâm hồn con người lao động Tây Bắc thời đại mới + HPTN thông qua vẻ đẹp sông Hương để tôn vinh vẻ đẹp cốt cách văn hóa, vẻ đẹp tính cách con người Huế -Nét riêng về cách sử dụng ngôn ngữ: + NT huy động triệt để vốn văn hóa, kiến thức chuyên môn của nhiều ngành (quân sự, bóng đá, thể thao, điện ảnh, điêu khắc, hội họa ) để tạo nên lớp từ ngữ giàu có, biến hóa,điêu luyện, uyên bác; HPNT huy động kiến thức về địa lí, lịch sử văn hóa, nghệ thuật Huế để sáng tạo nên những ngôn từ đẹp tinh tế, tao nhã, sang trọng, sâu lắng + Những biện pháp NT ưa dùng là những so sánh, ví von, nhân hóa phá cách, lạ lẫm,bất ngờ, cầu kì, hoa mĩ , lối văn không ngừng tác động vào cảm giác người đọc; HPNT có thế mạnh trong những so sánh, ví von độc đáo đầy chất thi họa, thi nhạc làm nên chất trữ tình dịu ngọt, đắm say -Nét riêng trong giọng điệu: Giọng điệu NT là giọng kể sắc sảo, lịch lãm; HPNT có chất giọng vừa trữ tình, vừa chiêm nghiệm, suy tư Nét độc đáo của mỗi phong cách góp phần tạo nên diện mạo phong phú của kí văn học Việt Nam hiện đại .............................................................. Tiết tự chọn LUYỆN TẬP VẬN DỤNG TỔNG HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I. Ôn tập kiến thức: 6 thao tác lập luận -Chứng minh là để người ta tin. -Giải thích là để người ta hiểu. -Phân tích giúp ta biết cặn kẽ, thấu đáo. -So sánh nhằm nhận rõ giá trị của sự việc,hiện tượng này so với sự việc, hiện tượng khác. -Bác bỏ nhằm phủ nhận một điều gì đó. -Bình luận là thuyết phục người khác nghe theo sự đánh giá, bàn bạc của mình về một hiện tượng, vấn đề. 4
- II. Luyện tập nhận biết: Hãy xác định các thao tác lập luận được vận dụng kết hợp trong các văn bản sau:1/ Hãy xác định các thao tác lập luận trong đoạn văn sau của Hồ Chí Minh: “Liêm là trong sạch, không tham lam. Ngày xưa, dưới chế độ phong kiến, người làm quan không đục khoét dân, thì gọi là liêm, chữ liêm ấy có nghĩa hẹp. Cũng như ngày xưa trung là trung với vua, hiếu là hiếu với cha mẹ mình thôi. Ngày nay, chữ liêm có nghĩa rộng hơn; là mọi người đều phải liêm. Cũng như trung là trung với Tổ quốc, hiếu là hiếu với nhân dân. Chữ liêm phải đi đôi với chữ kiệm. Có kiệm mới liêm được, vì xa xỉ sẽ sinh tham lam. Tham tiền của, tham địa vị, tham danh tiếng, tham ăn ngon, sống yên đều là bất liêm. Người cán bộ, cậy quyền thế mà khoét dân, ăn của đút, hoặc trộm của công thành của tư; người buôn bán, mua một bán mười hoặc mua gian bán lậu chợ đen chợ đỏ, tích trữ đầu cơ; người có tiền, cho vay cắt cổ, bóp hầu bóp họng đồng bào; người cờ bạc, chỉ mong xoay của người làm của mình,.. đều là tham lam, đều là bất liêm. ” - Thao tác chính: bình luận.. Thao tác kết hợp: so sánh và phân tích *So sánh: để phân biệt rõ liêm ngày xưa và ngày nayayPhan tích để biết thế nào là Liêm III. Luyện viết đoạn văn vận dụng kết hợp các thao tác lập luận: 1/ Đề bài: + Đề: Hãy thuyết phục bạn mình tập trung vào học, đừng lãng phí thời gian vào những trò vô bổ. 2/ Luyện viết văn bản theo chủ đề: * Gợi ý về nội dung: + Có thể triển khai đoạn theo bố cục sau: • Thực trạng ham chơi của bạn-Tác hại • Lời khuyên -hướng đi đúng- kết quả. + Có thể chọn 1 trong các ý trên để dựng đoạn. * Về kĩ năng: Vận dụng kết hợp ít nhất 2 thao tác lập luận 3/ Trình bày văn bản và chỉ ra các thao tác lập luận đã sử dụng BT: Chỉ ra những TTLL đã vận dụng trong đoạn văn bản sau: Lòng vị tha Trong cuộc sống luôn có những điều mà ta chẳng bao giờ hài lòng, có những lời nói khiến ta bị tổn thương, có những cách đối xử làm ta buồn rười rượi Nhưng điều quan trọng là sau tất cả những điều đó,ta vẫn có lòng vị tha. Ngạn ngữ có câu: “Hãy tha thứ và hãy quên!”, nhưng phần lớn chúng ta thường cảm thấy quên dễ hơn nhiều so với việc tha thứ cho một người nào đó đã làm 5
- ta đau lòng,việc tha thứ đòi hỏi một người phải có tấm lòng nhân hậu sâu sắc,biết yêu thương mọi người và bỏ qua tất cả tội lỗi mà họ đã làm.Nhưng so với thực tế,chẳng mấy ai có thể làm được như vậy.Song nếu nhìn lại,việc tha thứ cho một người nào đó có thể khiến ta cảm thấy thật sự thanh thản,nhẹ nhõm. Nếu cứ gặm nhấm những nỗi đau và âm ỉ sự phục thù, ta sẽ bị hao mòn cả về thể xác lẫn tinh thần. Tha thứ sẽ là một liều thuốc giải độc mạnh mẽ.Tha thứ được thể hiện qua nhiều hành động trong cuộc sống hằng ngày,vui vẻ nở nụ cười khi có ai đó vô tình giẫm phải chân mình,hay chẳng chấp người bạn ngồi cùng bàn hay có tính mượn đồ của mình trong giờ học Những việc làm đó sẽ khiến cho mình đáng yêu hơn trong mắt của mọi người.Vì vậy,hãy học cách sống mà có lòng vị tha vì nó là đức tính quý báu của mỗi con người chúng ta. 6

