Đề cương ôn tập Ngữ Văn 11 - Tuần 9
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Ngữ Văn 11 - Tuần 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_ngu_van_11_tuan_9.pdf
Nội dung text: Đề cương ôn tập Ngữ Văn 11 - Tuần 9
- NGỮ CẢNH I. KHÁI NIỆM Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói. II. CÁC NHÂN TỐ CỦA NGỮ CẢNH 1. Nhân vật giao tiếp: cùng với người nói (người viết) có thể có một hoặc nhiều người khác tham gia hoạt động giao tiếp. Các nhân vật giao tiếp có quan hệ tương tác đóng vai người nói vai người nghe, vị thế của họ so với nhau luôn luôn chi phối nội dung và hình thức của lời nói, câu văn. 2. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ: - Bối cảnh giao tiếp rộng là toàn bộ nhân tố xã hội, địa lí, kinh tế, chính trị, văn hóa, phong tục, tập quán,... của cộng đồng ngôn ngữ. Nó tạo nên bối cảnh văn hóa của một đơn vị ngôn ngữ, một sản phẩm ngôn ngữ. - Bối cảnh giao tiếp hẹp là nơi chốn, thời gian phát sinh câu nói cùng với những sự việc, hiện tượng xảy ra xung quanh. - Hiện thực được đề cập đến: là hiện thực bên ngoài các nhân vật giao tiếp, có thể là hiện thực tâm trạng của con người. Nó tạo nên đề tài và nghĩa sự việc cho câu nói. 3. Văn cảnh: + Văn cảnh là tất cả các yếu tố ngôn ngữ đứng trước hoặc đứng sau một đơn vị ngôn ngữ nào đó + Văn cảnh có thể là lời đối thoại hoặc đơn thoại, có thể ở dạng nói hoặc dạng viết. + Văn cảnh vừa là cơ sở cho việc sử dụng, vừa là cơ sở cho việc lĩnh hội đơn vị ngôn ngữ. ********************************* CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ (Nguyễn Tuân) I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả - Nguyễn Tuân (1910-1987) - Xuất thân trong gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn. Học hết bậc thành chung sau đó viết văn và làm báo. Có sở trường ở thể loại tùy bút, bút kí - Nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp, nhà văn với phong cách tài hoa, uyên bác - Tác phẩm tiêu biểu: Vang bóng một thời, Một chuyến đi, Thiếu quê hương, Tùy bút sông Đà 2. Tác phẩm a. Xuất xứ Chữ người tử tù lúc đầu có tên là Dòng chữ cuối cùng, in năm 1939 trên tạp chí Tao đàn, sau đó được tuyển in trong tập truyện Vang bóng một thời và đổi tên thành Chữ người tử tù. b. Tóm tắt Huấn Cao là một người có khí phách hiên ngang, nổi tiếng với tài viết chữ đẹp, cầm đầu cuộc nổi loạn chống lại triều đình phong kiến nhưng thất bại, bị bắt giải đến đề lao. Trong những ngày bị giam ở đây, Huấn Cao được viên quản ngục và thầy thơ lại đối đãi rất tốt. Khi nhận được công văn khẩn của quan Hình bộ Thượng thư về việc chuyển các tử tù vào pháp trường trong kinh, viên quản ngục liền nhờ thầy thơ lại vào nhà ngục để hoàn thành tầm nguyện là xin Huấn Cao cho chữ. Vì cảm mến thái độ “biệt nhỡn liên tài” và tấm lòng yêu cái đẹp, biết quý người tài của viên quản ngục nên Huấn Cao đã đồng ý cho chữ. Vào buổi tối trước ngày Huấn Cao bị xử tử, ở trong nhà lao đã diễn ra cảnh cho chữ “xưa nay chưa từng có”. Đó là cảnh diễn ra trong “một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đẩy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián”. Khi ấy, ba cái đầu
- người đang chăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hổ. Huấn Cao, một tử tù trên mình đầy xiểng xích đang thỏa chí phóng từng nét bút trên tấm lụa trắng tinh, bên cạnh là thầy thơ lại đang “run run” bưng chậu mực, viên quản ngục thì “khúm núm” cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên tấm lụa óng. Sau khi đã cho chữ xong, Huấn Cao đã khuyên viên quản ngục nên thay đổi chốn ở và đổi nghề khác để giữ thiên lương cho lành vững. Những lời khuyên đó của Huấn Cao đã làm viên quản ngục nghẹn ngào lạy tạ: “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”. II. ĐỌC HIỂU 1.Tình huống truyện: Cuộc gặp gỡ tình cờ, oái oăm giữa Huấn Cao- một tử tù nguy hiểm và Viên Quản Ngục - Không gian: nhà tù → Không phải là nơi dành cho những cuộc gặp gỡ - Thời gian: Những ngày cuối cùng trước khi ra pháp trường Huấn Cao → kịch tính - Huấn Cao và Viên Quản Ngục đối nghịch trên bình diện xã hội nhưng là tri kỉ trên bình diện nghệ thuật éo le. Huấn Cao bị cầm tù về nhân thân nhưng tự do về nhân cách. Viên Quản Ngục tự do về nhân thân nhưng đang bị cầm tù về nhân cách. - Kết thúc: Huấn Cao đã giải cứu được Viên Quản Ngục nhờ sức mạnh của cái đẹp, cái thiên lương. 2. Hình tượng nhân vật Huấn Cao: – Là nhân vật đẹp nhất đời văn của Nguyễn Tuân – Hài hòa giữa tài năng và khí phách – Nguyên mẫu: Cao Bá Quát a. Con người tài hoa, văn võ song toàn: – Có tài viết chữ rất nhanh, đẹp – Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm – Có được chữ ông Huấn Cao mà treo hơn một vật báu – Có tài bẻ khóa, vượt ngục, là người lãnh đạo –> Tác giả bày tỏ lòng ngưỡng mộ sâu sắc người tài và sự trân trọng đối với nghệ thuật cao quí thư pháp. b. Con người có khí phách hiên ngang, bất khuất – Dấy binh chống triều đình – “Chọc trời khuấy nước” – Xuất hiện với hình ảnh chiếc thang gông – Hành động “dỗ gông” + thái độ lạnh lùng – Thản nhiên nhận rượu, thịt; coi là việc trong cái hứng bình sinh – “Ngươi hỏi ta muốn gì, ta chỉ muốn ” Mệnh lệnh – Trước khi ra pháp trường vẫn tự tại viết chữ. –> Tác giả bày tỏ sự ngưỡng mộ với những người có khát vọng cao đẹp, lí tưởng lớn lao, khí phách và thầm kín khao khát về một người lãnh đạo c. Con người có “thiên lương” trong sáng – Chống triều đình vì lí tưởng cao đẹp – Cho chữ Viên quản ngục để đền đáp một tấm lòng – Sau khi cho chữ, nói những lời xuất phát từ sâu thẳm trái tim –>Tác giả bày tỏ niềm cảm phục sâu sắc trước tấm lòng cao khiết của một con người cao cả. 3. Hình tượng nhân vật Viên quản ngục a. Đam mê nghệ thuật thư pháp – Hết lời khen ngợi chữ Huấn Cao – Có sở nguyện xin chữ Huấn Cao nên kiêng nể, biệt đãi, cúi đầu – Băn khoăn, khổ sở vì không biết làm cách nào xin chữ b. Có tâm hồn cao quí
- – Hiểu và đam mê nghệ thuật cao quí – Trong hoàn cảnh xô bồ, sở nguyện vẫn không bị dập tắt – Tấm lòng như “thanh âm trong trẻo” –> Tác giả bày tỏ niềm khâm phục đối với những người dù trong chốn tối tăm vẫn giữ được tâm hồn trong sáng và khẳng định giá trị của nghệ thuật địch thực. 3. Cảnh cho chữ và những lời tâm huyết * Cảnh cho chữ: – Cảnh tượng xưa nay chưa từng có + Không gian: buồng tối chật hẹp ẩm ướt, tường đầy màng nhện, + Thời gian: Đêm khuya, đêm cuối cùng của cuộc đời tử tù * Cảnh tượng đối lập: – nhà tù tăm tối ><ánh sáng đỏ rực của bó đuốc, tấm lụa trắng tinh – Người cho chữ ( người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng ung dung) >< Người xin chữ (viên quản ngục khúm núm, thầy thơ lại run run) – Trật tự xã hội đảo lộn, cái đẹp được thăng hoa * Những lời tâm huyết: – Cái đẹp có thể sinh ra từ nơi tội ác ngự trị nhưng không thể sống cùng tội ác. – Con người chỉ xứng đáng thưởng thức cái đẹp khi giữ được thiên lương – Muốn giữ thiên lương phải tránh xa tội ác III.TỔNG KẾT 1. Nghệ thuật - Thủ pháp tương phản và cấu trúc của thể văn biền ngẫu - Ngôn ngữ vừa trang trọng, vừa dân dã, mang đậm sắc thái Nam Bộ 2. Ý nghĩa văn bản - Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người nghĩa sĩ nông dân - Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người nông dân có mặt ở vị trí trung tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp vốn có của họ. *************************************** Tự chọn: ÔN TẬP VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC Câu 1: Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được tái hiện trong bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” như thế nào? * Gợi ý trả lời • Xuất thân: Đều xuất thân từ những người nông dân chất phác cần cù làm ruộng, là những người dân ấp nhưng ở trong họ là tình yêu quê hương đất nước cao đẹp • Vẻ bề ngoài chỉ là những người nông dân nhưng họ lại có những phẩm chất rất đáng ngợi khen, có những chiến công vang dội cho dân cho nước. + Tình cảm: Xuất hiện trong họ lòng căm thù giặc, có một tấm lòng rất đáng quý dám xả thân vì đất nước, tuy tay cày tay bừa nhưng khi có chiến tranh họ sẵn sàng cầm súng để chiến đấu, không một kẻ thù nào có thể đánh bại ý chí kiên cường. + Thấy tàu giặc chạy trên sông: “muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ.” + Họ nhận thức đất nước là một dải giang sơn gấm vóc, không thể để kẻ thù thôn tính.
- + Trang bị khi ra trận rất thô sơ và mộc mạc: Manh áo vải, ngọn tầm vông, rơm con cúi, lưỡi dao phay. Những công cụ đó rất quen thuộc đối với nhân dân thì nay nó lại trở thành những công cụ chiến đấu đắc lực của những người chiến sĩ Cần Giuộc. Câu 2: Vì sao những tiếng khóc trong bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” tuy đau thương nhưng lại không hề bi lụy? * Gợi ý trả lời Tiếng khóc trong bài tuy đau thương vô hạn nhưng không bi lụy, vì trong nỗi đau vẫn có niềm cảm phục và tự hào đối với người nghĩa sĩ. Đó là những người dân bình thường đã dám đứng lên bảo vệ từng tấc đất ngọn rau, bát cơm manh áo của mình chống lại kẻ thù hung hãn, lây cái chất để làm rạng ngời một chân lí cao đẹp của thời đại – thà chết vinh còn hơn sống nhục. Câu 3: Hãy chứng minh “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là tiếng khóc mang tầm vóc sử thi. * Gợi ý trả lời Tác phẩm không chỉ thể hiện sự bi tráng của dân tộc, mà qua đó nó thể hiện những anh dũng, kiên cường, bất khuất của cả dân tộc, khi mất mát đi những tài sản to lớn đó là tính mạng của những nghĩa sĩ anh dũng. Tiếng khóc trong tác phẩm, thể hiện sâu sắc qua những giọt nước mắt của dân tộc Việt Nam, trước sự hy sinh của toàn thể những chiến sĩ anh dũng vì độc lập tự do của dân tộc, những người chiến sĩ, kiên cường, bất khuất, luôn sẵn sàng chiến đấu để bảo vệ độc lập tự do cho dân tộc, chiến đấu kiên cường, vượt qua mọi khó khăn, gian nan để nắm chắc tay súng để bảo vệ đất nước. Câu 4: Nét đặc sắc về nghệ thuật trong bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là gì? * Gợi ý trả lời Bài văn tế mang đậm chất trữ tình, với những hình ảnh và giọng điệu xót thương, ca ngợi những người nghĩa sĩ nông dân Thủ pháp tương phản và cấu trúc của thể văn biền ngẫu đã tạo cho bài văn tế một sự trang trọng khi soi chiếu cuộc đời của những người nông dân Cần Giuộc trước đây với những nghĩa sĩ Cần Giuộc bây giờ. Ngôn ngữ vừa trân trọng, vừa dân dã, gần gũi mang đậm sắc thái Nam Bộ.