Đề cương ôn tập Ngữ Văn Lớp 10 - Tuần 4 - Tiết 9+10+11 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Ngữ Văn Lớp 10 - Tuần 4 - Tiết 9+10+11 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_ngu_van_lop_10_tuan_4_tiet_91011_truong_thpt.docx
Nội dung text: Đề cương ôn tập Ngữ Văn Lớp 10 - Tuần 4 - Tiết 9+10+11 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 04 – NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM Tuần 4. Tiết 9,10,11 AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU – TRỌNG THỦY I.Tìm hiểu chung: 1.Truyền thuyết: - Khái niệm:SGK 2. Truyền thuyết “An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ” a.Xuất xứ: Trích truyện “Rùa vàng” trong tác phẩm “Lĩnh nam trích quái” b. Bố cục: Truyền thuyết chia làm 4 đoạn + Đoạn 1 từ đầu đến “bèn xin hoà”: An Dương Vương xây thành chế nỏ bảo vệ vững chắc đất nước. + Đoạn 2: Tiếp theo đến “ có thể cứu được nhau”: Thuật lại hành vi lấy cắp nỏ thần của Trọng Thủy. + Đoạn 3: Tiếp theo đến “Dẫn vua đi xuống biển”: diễn biến của cuộc chiến tranh lần hai giữa hai nước, kết thúc bi kịch đối với hai cha con An Dương Vương. + Đoạn 4: Còn lại: kết cục đầy cay đắng và nhục nhã đối với Trọng Thủy cùng chi tiết “ngọc trai - nước giếng” có ý nghĩa minh oan cho Mị Châu. c.Cốt lõi lịch sử - Di tích lịch sử Cổ Loa (huyện Đông Anh, ngoại thành Hà Nội) - Đền Thượng thờ An Dương Vương, Am Bà Chúa thờ công chúa Mị Châu. II. Đọc hiểu văn bản 1. Nhân vật An Dương Vương: a) An Dương Vương xây thành, chế nỏ và đánh thắng Triệu Đà. - An Dương Vương thành công trong việc xây Loa Thành vì ông đã kiên trì, quyết tâm, không sợ khó khăn, không nản chí trước thất bại tạm thời, thành cứ xây gần xong lại đổ. Được sự trợ giúp của Thần Kim Quy, ông đã tìm ra giải pháp kĩ thuật phù hợp, đã trấn áp yêu quái xây thành công Loa Thành vĩ đại, khẳng sự lớn mạnh và quyết tâm giữ nước của nhân dân Âu lạc. -> An Dương Vương xứng đáng là nhà vua anh hùng, cảnh giác và trách nhiệm, được nhân dân và thần linh ủng hộ. - Hình ảnh sứ Thanh Giang tức Rùa vàng với cái vuốt làm lẫy nỏ thần chính là sự kì ảo hóa sự nghiệp chính nghĩa, phù hợp lòng người của An Dương Vương b. An Dương Vương để mất nước, nhà tan. - Sau thành công và thắng lợi ban đầu, An Dương Vương có phần chủ quan, lơ là cảnh giác với kẻ thù: + nhận lời cầu hòa (thực chất là Triệu Đà vờ hòa để tính âm mưu xâm lược). + cho phép Trọng Thủy ở rể trong Loa Thành. Đó là rước rắn vào nhà vô cùng nguy hiểm. Chứng tỏ An Dương Vương đã chủ quan, mất cảnh giác. Tổ Ngữ văn
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 04 – NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM - Trọng Thủy đánh tráo nỏ thần, Triệu Đà xâm lược Âu Lạc, An Dương Vương thua chạy. - Tiếng thét lớn của Kim Quy chợt làm vua tỉnh ngộ. Rút gươm chém con gái là hành động trừng phạt nghiêm khắc, đích đáng và vô cùng đau đớn của nhà vua. - Cốt lõi lịch sử là: sự thất bại của công cuộc chống ngoại xâm phản ánh và lí giải thất bại của ADV - Tỉnh ngộ thì đã quá muộn, nhà vua đã cùng cơ đồ đắm biển sâu. * Bài học lịch sử ->Tinh thần cảnh giác trước âm mưu đen tối nham hiểm của kẻ thù xâm lược -> Bài học về trách nhiệm của người lãnh đạo đứng đầu quốc gia phải có ý thức cảnh giác , tầm nhìn xa trông rộng quyết sách đúng đắn nhất với vận mệnh của quốc gia dân tộc 2. Hình tượng nhân vật Mị Châu: - Đó là một công chúa xinh đẹp, ngây thơ, trong trắng. - Mị Châu cả tin, ngây thơ đến mức tự tiện sử dụng bí mật quốc gia cho tình riêng, khiến bảo vật giữ nước bị đánh tráo mà hoàn toàn không biết; lại chỉ biết đến hạnh phúc cá nhân khi đánh dấu đường cho Trọng Thủy lần theo khi đất nước xảy ra chiến tranh. - Nỏ thần thuộc về tài sản quốc gia, bí mật quân sự. Mị Châu đã tiết lộ bí mật quốc gia . Mị Châu bị kết tội là giặc ngồi sau lưng ngựa là đúng. Tội lỗi của Mị Châu đáng bị trừng trị nghiêm khắc. Nàng đã phải trả giá cho những hành động cả tin, ngây thơ, khờ khạo của mình bằng tình yêu tan vỡ, bằng chính cái chết của mình. - Chi tiết Hạt ngọc là một chút an ủi cho Mị Châu. Người con gái ngây thơ, trong trắng, vô tình mà đắc tội với non sông chứ nàng không phải là người vô tình chủ ý hại vua cha. Nàng thực sự bị “người lừa dối”. * Bài học lịch sử. Qua đây ông cha ta muốn nhắn nhủ với thế hệ trẻ mai sau trong quan hệ tình cảm nhất là tình riêng phải luôn luôn đặt quan hệ riêng chung cho đúng mực. Đừng nặng về tình riêng mà quên cái chung. Có những cái chung đòi hỏi con người phải biết hi sinh tình cảm riêng để giữ cho trọn vẹn nghĩa vụ và trách nhiệm của mình. Tình yêu nào cũng đòi hỏi sự hi sinh. 3. Hình tượng nhân vật Trọng Thủy: - Lúc đầu, Trọng Thủy là tên gián điệp, theo lệnh vua cha sang làm rể, thực hiện âm mưu, điều tra bí mật Âu Lạc, đánh cắp lẫy nỏ thần. Chính sự chủ quan , lơ là, mất cảnh giác của An Dương Vương; chính sự ngây thơ, cả tin, toàn tâm với chồng của Mị Châu đã giúp y thực hiện thành công kế hoạch đen tối. - Nhưng trong quá trình sống với Mị Châu, hắn đã yêu nàng thực sự. Câu nói trước lúc chia tay của y không chỉ ngầm báo trước cuộc chia li không tránh khỏi, mà phần nào thể hiện tâm trạng, tình cảm của Trọng Thủy đối với vợ là chân thành. - Cái chết của Trọng Thủy cho ta thấy sự bế tắc, sự ân hận muộn màng. Rõ ràng Trọng Thủy cũng chỉ là một nạn nhân của chính cha đẻ của mình. - Hình ảnh giếng nước không phải để ca ngợi Trọng Thuỷ mà là để tha thứ cho hắn vì cuối cùng hắn cũng ăn năn hối hận về hành động của mình. Tổ Ngữ văn
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 04 – NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM Bi kịch của Trọng Thủy là bi kịch của một nạn nhân của một âm mưu chính trị mâu thuẫn và bế tắc trong và sau một cuộc chiến tranh xâm lược III. Tổng hợp đánh giá khái quát 1/ Nghệ thuật - Kết hợp nhuần nhuyễn giữa “ cốt lõi lịch sử” và hư cấu nghệ thuật - Kết hợp chặt chẽ, xây dựng những chi tiết kì ảo có giá trị nghệ thuật cao (ngọc trai – giếng nước) - Xây dựng được những nhân vật truyền thuyết tiêu biểu 2/ Ý nghĩa văn bản Truyện ADV và MI, TT giải thích nguyên nhân việc mất nước Âu Lạc và nêu bài học về việc giữ nước, tinh thần cnhr giác với kẻ thù, cùng cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng và chung, nhà với nước, cá nhân với cộng đồng 3/ Ghi nhớ (sgk) IV. Luyện tập 1. Em có suy nghĩ gì về nhân vật ADV, Mị Châu và Trọng Thủy khi học xong câu chuyện này? 2. Thông qua văn bản tác giả dân gian muốn gửi gắm điều gì đến người đọc? Ý nghĩa của hình ảnh ngọc trai giếng nước. 3.Sưu tầm các sáng tác thơ văn viết về An Dương Vương , Mị Châu vàTrọng Thuỷ. -------------------------------------------------------------------------------- Tự chọn Ngày soạn: 24/9/2021 Tuần 4 – Tiết 4 HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ I. Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? 1. Phân tích hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong văn bản sau: Hôm qua tát nước đầu đình Bỏ quên chiếc áo trên cành hoa sen Em được thì cho anh xin Hay là em để làm tin trong nhà Áo anh sứt chỉ đường tà Vợ anh chưa có, mẹ già chưa khâu Áo anh sứt chỉ đã lâu Mai mượn cô ấy về khâu cho cùng Tổ Ngữ văn
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 04 – NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM Khâu rồi anh sẽ trả công Đến khi lấy chồng anh sẽ giúp cho Giúp cho một thúng xôi vò Một con lợn béo, một vò rượu tăm Giúp cho đôi chiếu em nằm Đôi chăn em đắp, đôi chằm em đeo Giúp cho quan tám tiền treo, quan năm tiền cưới lại đèo buồng cau. a) Hoạt động giao tiếp diễn ra như sau: - Nhân vật giao tiếp: chàng trai – cô gái - Đặc điểm của các nhân vật giao tiếp: trẻ tuổi b) Hoạt động giao tiếp diễn ra trong hoàn cảnh: chàng trai lấy cớ bỏ quên chiếc áo khi đi tát nước ngoài đầu đình, hỏi cô gái c) Nội dung giao tiếp: Chàng trai ngỏ lời với cô gái d) Mục đích của giao tiếp: Muốn cưới cô gái về làm vợ e) Đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ và cách tổ chức văn bản: -Ngôn ngữ: tế nhị, hài hước, chân thành. -Cách tổ chức văn bản: tưởng tượng ra các lễ vật trả công thực ra là lễ vật cho một đám cưới linh đình. 2. Hệ thống hóa kiến thức cơ bản - HĐGT bằng ngôn ngữ là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong XH, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ (dạng nói hoặc dạng viết), nhằm thực hiện những mục đích về nhận thứ, về tình cảm, về hành động...) - Mỗi HĐGT bằng ngôn ngữ gồm hai quá trình diễn ra trong mối quan hệ tương tác là: + Tạo lập (sản sinh) văn bản: quá trình này do người nói, người viết thực hiện. + Lĩnh hội văn bản: quá trình này do người nghe, người đọc thực hiện. - Trong HĐGT có sự tham gia và sự chi phối của các nhân tố: nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp, phương tiện và cách thức giao tiếp. Tổ Ngữ văn
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 04 – NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM II. Luyện tập Bài tập 1. Phân tích nhân tố giao tiếp trong văn bản sau: Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Một lòng thờ mẹ kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con Bài tập 2. Hãy viết một đoạn hội thoại ngắn kể về một cuộc giao tiếp trong cuộc sống hằng ngày của bản thân em. Phân tích các nhân tố giao tiếp trong đoạn hội thoại đó. Tổ Ngữ văn