Đề cương ôn tập Ngữ Văn Lớp 11 - Tuần 3
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Ngữ Văn Lớp 11 - Tuần 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_ngu_van_lop_11_tuan_3.doc
Nội dung text: Đề cương ôn tập Ngữ Văn Lớp 11 - Tuần 3
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 3 NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM Tuần 3 - Tiết 9,10 Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận I/ PHÂN TÍCH ĐỀ. * Đề 1: a.Phân tích đề: - Vấn đề cần nghị luận: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới - Yêu cầu về nội dung: Cái mạnh và cái yếu của con người Việt Nam - Yêu cầu về nội dung: Thấy được các ý: + Người Việt Nam có nhiều điểm mạnh: thông minh, nhạy bén + Người Việt Nam cũng không ít điểm yếu:hỏng kiến thức, khả năng thực hành, + Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu. - Yêu cầu về phương pháp: sử dụng thao tác lập luận bình luận, giải thích, chứng minh; dùng dẫn chứng thực tế xã hôi là chủ yếu. b.Lập dàn ý: Yêu cầu ba phần: MB,TB,KB * Đề 2: a.Phân tích đề: + Vấn đề cần nghị luận: Tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài Tự Tình (bài II) + Yêu cầu về nội dung: Tìm tâm sự cô đơn, lẻ loi, phẫn uất và khát khao hạnh phúc + Yêu cầu về phương pháp: Biết làm bài văn nghị luận văn học: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ, dẫn chứng thơ HXH là chủ yếu. b.Lập dàn ý: GV yêu cầu HS căn cứ vào kết quả phân tích đề để lập dàn ý cho bài viết. => Là chỉ ra những yêu cầu về nội dung, thao tác chính và phạm vi dẫn chứng của đề - Trước khi phân tích đề phải: + Đọc kĩ đề. + Chú ý các từ then chốt. + Xác định quan hệ ngữ pháp giữa các vế ở đề ra. TỔ NGỮ VĂN 1
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 3 NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM - Phải xác định được đây là đề có định hướng cụ thể hay mở rộng. + Vấn đề cần nghị luận: + Yêu cầu về nội dung: + Yêu cầu về phương pháp: II/ LẬP DÀN Ý. + Là sắp xếp các ý theo trình tự logic. 1/ Xác lập luận điểm. 2/ Xác lập luận cứ. 3/ Sắp xếp luận điểm, luận cứ ( lập luận). a/ Mở bài: Giới thiệu định hướng triển khai vấn đề. b/ Thân bài: Triển khai lần lượt các luận điểm, luận cứ theo trình tự logic. c/ Kết bài: Tóm lược, nhấn mạnh, mở rộng III/ LUYỆN TẬP 1/ Bài tập 1 - Vấn đề cần nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh - Gợi ý: a. Phân tích đề: - Vấn đề cần nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh - Nội dung: + Bức tranh cụ thể sinh động về cuộc sống xa hoa nhưng thiếu sinh khí của những người trong phủ chúa Trịnh, tiêu biểu là thế tử Trịnh Cán + Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía cũng như dự cảm về sự suy tàn đang tới gần của triều Lê – Trịnh thế kỷ XVIII - Phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ - Phạm vi dẫn chứng: văn bản Vào phủ chúa Trịnh là chủ yếu b. Lập dàn ý: * Mở bài: - Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm đầy giả tạo của chúa Trịnh - Khắc họa rõ nét chân dung ốm yếu đầy bệnh hoạn của Trịnh Cán, điển hình sự suy đồi của tập đoàn phong kiến Đàng Ngoài * Thân bài: TỔ NGỮ VĂN 2
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 3 NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM - Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm của chúa Trịnh + Cảnh giàu sang của vua chúa khác hẳn người thường + Đồ đạc nhân gian chưa từng thấy + Lầu son gác tía, rèm châu, hiên ngọc, sập vàng + Đồ ăn toàn của ngon vật lạ + Bức chân dung Trịnh Cán Vây quanh cậu bé bao nhiêu là vật dụng (gấm vóc lụa là, vàng, ngọc, sập, nến, đèn, hương hoa, màn trướng, ) Người hầu hạ, cung tần, mĩ nữ đứng gần hoặc chực ở xa. Tất cả chỉ là cái bóng vật vờ, mờ ảo, thiếu sinh khí + Thái độ và dự cảm của tác giả Phê phán cuộc sống ích kỷ, giàu sang, phè phỡn của nà chúa. Đặt cuộc sống xa hoa ấy vào thảm cảnh của người dân thường * Kết bài: - Nhìn lại một cách khái quát - Nêu nhận xét. 2/ Bài tập 2 - Vấn đề cần nghị luận: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương - Gợi ý: - Vấn đề cần nghị luận: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương - Nội dung: + Dùng văn tự Nôm + Sử dụng các từ ngữ thuần Việt đắc dụng + Sử dụng hình thức đảo trật tự từ trong câu - Phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với bình luận - Phạm vi dẫn chứng: thơ Hồ Xuân Hương là chủ yếu. 3/Phân tích đề, lập dàn ý cho các đề bài sau: 1.Trong cuộc sống, không ít những người nghèo nhưng không hèn, tàn nhưng không phế. Anh ( chị) bày tỏ suy nghĩ về những con người đó. 1. 2.Từ bài thơ Câu cá mùa thu, viết một bài văn ngắn về chủ đề Mùa thu. 3.Cảm hứng nhân văn qua những bài thơ trung đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ Văn 11. ------------------------------------------------------ TỔ NGỮ VĂN 3
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 3 NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM Tuần 3 – Tiết 11, 12 BÀI CA NGẤT NGƯỠNG (Nguyễn Công Trứ) I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả a. Cuộc đời - Nguyễn Công Trứ (1778 - 1858), tự Tồn Chất, hiệu Ngộ Trai, biệt hiệu Hi Văn. - Quê: Làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh. - Gia đình: sinh ra trong gia đình Nho học. - Lúc nhỏ sống trong nghèo khổ, song cũng trong thời gian này, ông được tiếp xúc với văn hóa sinh hoạt hát ca trù. - Năm 1819, ông thi đỗ Giải nguyên và được bổ làm quan, nhưng con đường làm quan của ông lận đận. - Nổi bật với lối “chơi ngông”, thể hiện qua nhiều vần thơ và giai thoại trong cuộc đời. b. Sự nghiệp văn học - Sáng tác hầu hết bằng chữ Nôm, thể loại ưa thích là hát nói (có hơn 60 bài). - Hát nói là một điệu của ca trù, thường dùng biểu đạt nội tâm phóng khoáng, cái chí thoát vòng danh lợi để hưởng mọi lạc thú của cuộc đời trần thế. - Thơ văn: Sáng tác hơn 50 bài, hơn 60 bài ca trù, 1 bài phú Nôm nổi tiếng: Hàn nho phong vị phú -> Góp phần quan trọng vào việc phát triển thể hát nói Việt Nam. 2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh sáng tác TỔ NGỮ VĂN 4
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 3 NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM - Ra đời khoảng năm 1848, không lâu sau khi tác giả cáo quan. - Nội dung: tổng kết cuộc đời sóng gió của tác giả, thái độ ngất ngưởng, tự tin trong suốt cuộc đời. b.Thể loại: hát nói - Thể thơ dân tộc - Đặc điểm: + Vần, luật tự do, phóng khoáng + Số tiếng trong câu: Không cố định + Số câu trong bài: Biến đổi tùy theo nội dung II. Đọc hiểu: 1. Cảm hứng chủ đạo - “Ngất ngưởng” : được lặp lại 5 lần (nhan đề). + Nghĩa đen: từ láy tượng hình, gợi tư thế nghiêng ngã, không vững chãi, dễ lung lay. + Nghĩa bóng: thái độ ngông nghênh, khác thường vượt ra ngoài khuôn phép, quy cách của xã hội, tự đặt mình ở vị trí cao hơn người khác. → Lối sống vượt thế tục, lối chơi ngông thách thức xung quanh trên cơ sở nhận thức rõ tài năng và nhân cách bản thân. 2. 6 câu đầu: Ngất ngưởng khi làm quan * “Vũ trụ nội mạc phi phận sự” (Mọi việc trong trời đất đều là phận sự của ta) - Là một câu thơ chữ Hán → gợi sự trang trọng, thái độ kiêu hãnh. → Thái độ của bậc quân tử có tài kinh bang tế thế, sự dõng dạc, tự tin và ý thức sâu sắc về vai trò, trách nhiệm của chính mình. TỔ NGỮ VĂN 5
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 3 NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM - Là quan niệm sống tiến bộ, phương châm hành thế xuất xứ từ những bậc Nho gia. - Cách sống theo ý chí và sở thích cá nhân: + Cưỡi bò đeo đạc ngựa. + Đi chùa có gót tiên theo sau. ⇒ Sở thích kì lạ, khác thường, thậm chí có phần bất cần và ngất ngưởng + Bụt cũng nực cười: thể hiện hành động của tác giả là những hành động khác thường, ngược đời, đối nghịch với quan điểm của các nhà nho phong kiến. ⇒ Cá tính người nghệ sĩ mong muốn sống theo cách riêng * “Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng” - Danh xưng độc đáo : “Hi Văn” + “Hi”: Hiếm có, hi hữu + “Văn”: Văn chương - “Tài bộ”: Tài hoa → Đề cao tài năng xuất chúng, hơn người. → Giọng văn khoa trương nhưng không gây khó chịu - “Vào lồng”: + Gợi sự trói buộc, giam hãm của những khuôn phép. + Đặt tài năng sánh ngang với trời đất *“Khi Thủ khoa, khi Tham Tán, khi Tổng đốc Đông, Gồm thao lược đã đến tay ngất ngưởng. Lúc bình Tây, cờ đại tướng, Có khi về Phủ doãn Thừa Thiên.” - Thủ pháp liệt kê: → Đảm nhận nhiều chức vụ, cả văn lẫn võ. - Khoe tài năng hơn người: TỔ NGỮ VĂN 6
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 3 NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM + Giỏi văn chương (Thủ khoa, Tham tán, ) + Tài quân sự (thao lược, “cờ đại tướng”, ) - Thay đổi chức vị liên tục → Con đường làm quan lận đận. Sự nghiệp không thuận lợi, song lại chứng tỏ được tài năng hơn người của nhà thơ. Đấy là cách chơi ngông dựa trên bản lĩnh, tài năng và sự nghiệp của chính mình. 3. 10 câu tiếp: Ngất ngưởng khi cáo quan Đô môn giải tổ chi niên, Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng Kìa núi nọ phau phau mây trắng, Tay kiếm cung mà nên dạng từ bi, Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì, Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng. Được mất dương dương người thái thượng, Khen chê phơi phới ngọn đông phong. Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng, Không Phật, không Tiên, không vướng tục.” * Những việc làm khác người, trêu ngươi: - Cưỡi bò vàng, đeo đạc ngựa → Sự chê trách, khinh miệt thói thích đàm tiếu, thị phi, thích phê phán người khác bằng phương thức khôi hài. - Đưa đào hát đi chùa, đi ngao du đây đó. TỔ NGỮ VĂN 7
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 3 NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM → Thể hiện tính thích chơi ngông, đồng thời cho thấy sự yêu thích sâu sắc tới nghệ thuật ca trù. → Lối sống ngất ngưởng, trái khoáy để ngạo đời thể hiện khát vọng tự do, tự tại của một con người muốn phá cách. * Sự thay đổi, chuyển biến trong cuộc đời: Tay cầm kiếm → dạng từ bi: - Sử dụng nghệ thuật đối lập: + Tay kiếm cung: người anh hùng tay nhuốm máu + Dạng từ bi: con người trần thế bình thường → Bước chuyển mình trong cuộc đời thi sĩ: Rời bỏ công danh để về với lối sống giản dị của người bình thường, tay không bị máu tanh vấy bẩn; bảo vệ lối sống thanh sạch, sống an nhàn, nhàn thân lẫn nhàn tâm.Đây là một tâm hồn tự do, cái ngất ngưởng thật đến lập dị của một trang nam tử. * Những quan niệm sống riêng biệt: - Không coi trọng chuyện được mất, khen chê, không mảy may bận tâm thị phi, đàm tiếu của cuộc đời. + Sử dụng từ ngữ tương phản, nghệ thuật đối giữa 2 câu thơ (“được mất”, “khen chê”). → Khẳng định thái độ ngất ngưởng, không màng sự đời của mình. - Sống hết mình với cuộc đời, với bản thân. + Điệp từ “khi” cùng thủ pháp liệt kê “ca, tửu, các, tùng” - những thú vui, khoái lạc của người trần tục. → Hành động theo ý nghĩ, theo sở thích cá nhân. + Điệp từ “không” → Hưởng lạc theo cách không giống ai song lại làm toát lên cái chất riêng của Nguyễn Công Trứ. TỔ NGỮ VĂN 8
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 3 NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM Ngất ngưởng một cách tự do, phóng túng với bản thân, vượt qua những quy tắc hà khắc trong lễ giáo phong kiến. 4. 3 câu cuối: Vẻ đẹp nhân cách Nguyễn Công Trứ “Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú, Nghĩa vua tôi trọn vẹn đạo sơ chung. Trong triều ai ngất ngưởng như ông!” - So sánh với các danh tướng thời xưa - khẳng định tài năng và lòng trung thành: + “Trái, Nhạc”, “Hàn Phú”: Những nguời nổi tiếng có sự nghiệp lớn lao, ghi danh trong sử sách Trung Quốc. → Xếp mình ngang hàng với những anh hùng. + “Vẹn đạo sơ chung”: Khẳng định mình là một trung thần, đã làm tròn trách nhiệm với vua với dân, hoàn thành phận sự “trị gia bình quốc”. → Tác giả tự hào về những cống hiến của chính mình, cũng tự hào lối sống ngay thẳng, không cúi đầu của bản thân xứng đáng là một bậc Nho gia đáng được lưu danh sử sách. - So sánh với các vị quan trong triều: nhấn mạnh sự khác biệt về thái độ và quan niệm sống → Khẳng định lần nữa cá tính ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ, độc nhất vô nhị, khó ai sánh bằng. III. Tổng kết 1. Ý nghĩa văn bản: - Thể hiện rõ nét cốt cách của người tài tử cá tính, bản lĩnh, phong cách của một thi sĩ dám bỏ ngoài những vòng vây vô hình của những quan niệm xã hội phong kiến lỗi thời. TỔ NGỮ VĂN 9
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 3 NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM - “Bài ca ngất ngưởng” còn được ví như một bản tuyên ngôn của Nguyễn Công Trứ về chính cuộc đời mình cùng với những triết lý sống riêng biệt. 2. Nghệ thuật: - Thể loại hát nói, lối tự thuật một cách tự do, phóng khoáng về câu chữ, vần nhịp. - Sử dụng đan xen các câu Hán và Nôm. - Sử dụng linh hoạt các từ mang tính khẩu ngữ, tạo sự sống động gần gũi. IV. Luyện tập, vận dụng Nếu coi “ngất ngưởng” là thái độ sống thì thái độ sống đó như thế nào? Thái độ sống đó có phải là lối sống lập dị, cố làm cho khác người của một bộ phận trong xã hội hiện nay hay không? Tuổi trẻ ngày nay cần làm gì để thể hiện được phong cách sống ngất ngưởng tích cực? ---------------------------------------------------------------- Tự chọn tuần 3 ÔN TẬP: THƯƠNG VỢ - TÚ XƯƠNG - I. Đọc ngữ liệu và thực hiện các yêu cầu sau: Quanh năm buôn bán ở mom sông, Nuôi đủ năm con với một chồng. Lặn lội thân cò khi quãng vắng, Eo sèo mặt nước buổi đò đông. Một duyên hai nợ âu đành phận, Năm nắng mười mưa dám quản công. Cha mẹ thói đời ăn ở bạc, Có chồng hờ hững cũng như không. TỔ NGỮ VĂN 10
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 3 NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM (Thương vợ - Trần Tế Xương ) 1/ Bài thơ được viết theo thể thơ nào? 2/ Em hiểu nghĩa của từ “mom sông” là gì? Nêu giá trị biểu đạt của từ ngữ đó? 3/ Cách nói “Nuôi đủ năm con với một chồng” giúp em hiểu như thế nào về công lao của bà Tú cũng như tình cảm của ông Tú dành cho vợ? 4/ Nêu biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ: Lặn lội thân cò khi quãng vắng - Eo sèo mặt nước buổi đò đông ? Tác dụng của biện pháp tu từ đó là gì? 5/ Xác định những thành ngữ được vận dụng trong 4 câu thơ cuối. 6/ Viết một đoạn văn ngắn (từ 7-10 câu) trình bày cảm nhận của anh/chị về tiếng chửi của Tú Xương trong hai câu thơ cuối. Gợi ý 1/ Bài thơ được viết theo thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật. 2/ Mom sông: Phần đất nhô ra phía lòng sông Gợi ra thế tồn tại chênh vênh của bà Tú trong cảnh buôn bán, càng nhấn mạnh hơn nỗi vất vả của bà. 3/ Cách nói “Nuôi đủ năm con với một chồng” cho thấy gánh nặng gia đình của bà Tú. Câu thơ cũng cho thấy sự tri ân của TX dành cho vợ. TX tự hạ thấp mình xuống ngang hàng với các con, coi mình là một món nợ của bà Tú. 4/ Biện pháp tu từ đảo ngữ : _“Lặn lội thân cò”: - “Eo sèo mặt nước”: - Tác dụng: Nhấn mạnh cảnh làm ăn gian nan, vất vả của bà Tú khi buôn bán ở nơi đông đúc - Ngoài ra 2 câu thơ còn sử dụng từ láy “lặn lội”, “eo sèo” và vận dụng sáng tạo hình ảnh con cò của ca dao thành “thân cò” Càng tô đậm hơn nỗi vất vả, gian truân mưu sinh của bà Tú. 5/ Thành ngữ được vận dụng trong 4 câu thơ cuối: - Một duyên hai nợ. TỔ NGỮ VĂN 11
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 3 NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM - Năm nắng mười mưa. 6/ Đoạn văn cần đảm bảo những ý sau: - Hai câu thơ là tiếng chửi: + Chửi thói đời đen bạc (nếp chung của xã hội cũ, của người đời). + Tự chửi mình (tự nhận lỗi về mình). - Tiếng chửi làm nên nhân cách cao đẹp của Tú Xương. II. Luyện đề ( Lập dàn ý cho các đề bài sau) Đề bài 1: Tại sao nói bài thơ Thương vợ là sản phẩm của tình yêu thương mà ông Tú giành cho vợ đồng thời cũng là sản phẩm của lòng dũng cảm ? Đề bài 2: Có ý kiến cho rằng:“Bài thơ Thương vợ thể hiện nhân cách cao đẹp của Tú Xương.” Anh/ chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Gợi ý đáp án Đề bài 1: Tại sao nói bài thơ Thương vợ là sản phẩm của tình yêu thương mà ông Tú dành cho vợ đồng thời cũng là sản phẩm của lòng dũng cảm ? - Bài thơ là sản phẩm, là kết quả của tình yêu thương, của sự trân trong mà ông Tú dành cho người vợ của mình vì chỉ có như vậy ông Tú mới làm được bài thơ đằm thắm, chân thành như vậy. Ghi nhận công lao của bà Tú chính là thú nhận sự bất lực, thậm chí vô tích sự của mình trong cuộc sống gia đình. - Trong XHPK,thơ viết về vợ đã ít, thơ viết về vợ khi còn sống lại còn hiếm hoi hơn. Bởi thế, Tú Xương quả là một người dũng cảm, dũng cảm vì vượt qua được thói tục thông thường. Không chỉ một bài thơ này, TX còn có hẳn một đề tài viết về bà Tú gồm cả thơ, văn tế, câu đối. Có thể nói, mặc dù bà Tú chịu đựng nhiều vất vả, gian truân trong cuộc sống mưu sinh nhưng bù lại, ông đã được bà Tú ghi nhận công lao với niềm yêu thương chân thành và sự trân trọng, ngưỡng mộ. Đề bài 4: Học sinh lập dàn ý dựa trên gợi ý sau: Bài thơ Thương vợ thể hiện nhân cách cao đẹp của Tú Xương. TỔ NGỮ VĂN 12
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 3 NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM - Bài thơ thể hiện nhân cách Tú Xương: Ông không dựa vào duyên số để trút bỏ trách nhiệm của mình, cũng không lấy cái quyền hành của người chồng trong xhpk mà phủ nhận công lao của vợ. Ngược lại ông đã dũng cảm nói lên sự thật: thói đời bạc bẽo với người phụ nữ và bản thân ông là người chồng vô tích sự cho nên, bà Tú có chồng hờ hững cũng như không. Tú Xương chửi “cha mẹ” thói đời bạc bẽo, tự trách, tự lên án bản thân mình đã làm cho gánh nặng trên đôi vai tần tảo của người vợ nặng thêm. - XHPK vốn trọng nam, khinh nữ, coi thường phận nữ nhi thường tình, nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô, một nhà nho như Tú Xương dám thừa nhận mình là quanh năm ăn lương vợ, là có chồng hờ hững cũng như không thì quả là một nhân cách cao đẹp, đáng trân trọng. III. Hướng dẫn học sinh tự học - Tự làm đề cương ôn tập bài học. - Lập dàn ý chi tiết cho các đề trên. TỔ NGỮ VĂN 13

