Đề cương ôn tập Ngữ Văn Lớp 12 - Tuần 3

pdf 21 trang An Bình 03/09/2025 180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập Ngữ Văn Lớp 12 - Tuần 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_tap_ngu_van_lop_12_tuan_3.pdf

Nội dung text: Đề cương ôn tập Ngữ Văn Lớp 12 - Tuần 3

  1. Chủ đề: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP Tiết 7 TÊN BÀI DẠY: GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT Thời lượng: 01 tiết HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 1: Nội dung: HS tìm hiểu ngữ liệu ngôn ngữ chat của HS. *GV đưa một số ngữ liệu lấy từ ngôn ngữ chat của HS và yêu cầu HS ‘‘dịch”: “Hum ni là 14-2 đéy pà kon ạ, pợn na đy pán hoa đéy! ty hok lời nhưng thấy zui zui, (Hôm nay là 14/2 đấy bà con ạ, bạn na đi bán hoa đấy! Tuy không lời nhưng thấy vui vui). - “Nó lun mún nó of nó fone or nt or wan tâm như pạn nó vẫn thường thía mek dù zì nó là con gái làm shao có thía!!! ”. (Nó luôn muốn Nó của nó điện thoại, hay nhắn tin, hay quan tâm như bạn nó vẫn thường thế vì nó là con gái làm sao có thể...) - “Ngoi` pun` hok bjk lem` je^`, vo^ tinh` nghj~ den' anh, hok bjk jo` nay` anh dang lam` j` ta?”. (Ngồi buồn không biết làm gì, vô tình nghĩ đến anh, không biết giờ này anh đang làm gì ta?). * Qua những dòng ngôn ngữ teen đó, em có suy nghĩ gì về tiếng Việt trong giai đoạn hiện nay?
  2. - Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và “dịch” đúng đoạn hội thoại. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC I. SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT 1. Thể hiện ở hệ thống các chuẩn mực và những quy tắc, phương thức chung về phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu...vì vậy phải luôn luôn tuân thủ các chuẩn mực và quy tắc đó. → Những sự chuyển đổi, sáng tạo vẫn đảm bảo sự trong sáng khi tuân thủ theo những quy tắc chung của tiếng Việt. 2. Tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai căng, sử dụng tuỳ tiện, không cần thiết những yếu tố của ngôn ngữ khác
  3. 3. Sự trong sáng của tiếng Việt được thể hiện ở tính văn hoá, lịch sự của lời nói. → Lời nói thô tục, bất lịch sự sẽ làm mất đi vẻ trong sáng của tiếng Việt, vì vậy phải có tính lịch sự, văn hoá khi sử dụng tiếng Việt. II. TRÁCH NHIỆM GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT 1. Về thái độ, tình cảm: Cần có ý thức tôn trọng và yêu quý tiếng Việt, xem đó là ”thứ của cải vô cùng lâu đời và quí báu của dân tộc”. 2. Về nhận thức: - Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mỗi người cần có những hiểu biết về tiếng Việt (Cần có những hiểu biết cần thiết về các chuẩn mực của tiếng Việt: ngữ âm, chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp) - Hiểu biết đó không chỉ qua học tập ở trường, mà còn bằng tự học hỏi. 3. Về hành động: - Sử dụng tiếng Việt theo chuẩn mực và quy tắc, trong đó có các quy tắc chuyển hoá, biến đổi. - Không lạm dụng tiếng nước ngoài làm vẩn đục tiếng Việt. - Tránh những lối nói thô tục, thiếu văn hoá. HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH Bài 1: - Câu a không trong sáng vì thừa từ đòi hỏi. - Câu b, c, d viết đúng chuẩn ngữ pháp nên là những câu trong sáng. Bài 2: Dùng tới 3 từ cho cùng một nội dung: - (ngày lễ) Tình nhân thì thiên về việc nói đến con người. - Còn từ Valentine là từ vay mượn không thật cần thiết. - Từ (ngày) Tình yêu đủ để diễn đạt nội dung và sắc thái tình cảm. Trong trường hợp này , không nhất thiết phải dùng từ nước ngoài. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG - Nội dung: Phân tích sự trong sáng trong cách dùng tiếng Việt của một tác phẩm văn học. tự lấy ví dụ về một tác phẩm văn học (một bài thơ/truyện/văn chính luận) để phân tích sự trong sáng của Tiếng Việt. HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG + Phân tích sự trong sáng của tiếng Việt qua các ví dụ là các bài văn, thơ đã học? + Sưu tầm trên đài, trên báo những hiện tượng làm vẩn đục sự trong sáng của tiếng Việt.
  4. ..................................................................................... Chủ đề: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ Tiết 8 TÊN BÀI DẠY: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 1 - Nội dung: GV tổ chức trò chơi : Xác định đúng các PCNN đã học - Sản phẩm: Câu trả lời của HS - Tổ chức thực hiện: Các ngữ liệu: 1. Mình về có nhớ ta chăng, Ta về ta nhớ hàm răng mình cười. 2. Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể 3. Hỡi cô yếm trắng lòa xòa, Lại đây đập đất trồng cà với anh. 4. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. 5. Bản tin thời sự Dân Việt 5/3: Hải Dương xuất khẩu 2.000 tấn nông sản sau khi bỏ giãn cách Tin vui đầu tiên trong những ngày đầu dỡ bỏ giãn cách tại Hải Dương, đó là hơn 2.000 tấn nông sản đã được xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc và một số nước khác. Bên cạnh đó, sáng nay 5/3, vắc xin “made in Việt Nam" thứ 2 - Covivac đã bắt đầu được các tình nguyện viên đăng ký tiêm thử nghiệm giai đoạn 1.
  5. 6. Họ Lan (danh pháp khoa học: Orchidaceae) là một họ thực vật có hoa, thuộc bộ Măng tây, lớp thực vật một lá mầm.[2] Đây là một trong những họ lớn nhất[3] của thực vật, và chúng phân bổ nhiều nơi trên thế giới. Vườn thực vật hoàng gia Kew liệt kê 880 chi và gần 22.000 loài được chấp nhận, nhưng số lượng chính xác vẫn không rõ (có thể nhiều tới 25.000 loài)[4] do các tranh chấp phân loại học. Số lượng loài lan cao gấp 4 lần số lượng loài động vật có vú hay hơn 2 lần số lượng loài chim. Nó chiếm khoảng 6–11% số lượng loài thực vật có hoa[5]. Khoảng 800 loài lan mới được bổ sung thêm mỗi năm. Các chi lớn nhất là Bulbophyllum (khoảng 2.000 loài), Epidendrum (khoảng 1.500 loài), Dendrobium (khoảng 1.400 loài) và Pleurothallis (khoảng 1.000 loài). Họ này cũng bao gồm chi Vanilla (chi chứa loài cây vani), Orchis (chi điển hình) và nhiều loài được trồng phổ biến như Phalaenopsis hay Cattleya. Ngữ liệu 1 + 3: PCNN sinh hoạt
  6. Ngữ liệu 2: PCNN nghệ thuật Ngữ liệu 4: PCNN chính luận Ngữ liệu 5: PCNN báo chí Ngữ liệu 6: PCNN khoa học → Sẽ được tìm hiểu trong tiết học này. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC I. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học: 1. Tìm hiểu ngữ liệu: - Về mức độ: + Văn bản a: chuyên sâu + Văn bản b: phù hợp với học sinh THPT + Văn bản c: phổ cập - Về phạm vi sử dụng: + Văn bản a: những người có trình độ chuyên môn sâu + Văn bản b: trong nhà trường + Văn bản c: mọi người - Các loại văn bản khoa học: + Văn bản a: VBKH chuyên sâu + Văn bản b: VBKH giáo khoa + Văn bản c: VBKH phổ cập - Ngôn ngữ khoa học: Là ngôn ngữ dùng trong các văn bản khoa học, trong phạm vi giao tiếp về những vấn đề khoa 2. Ngôn ngữ khoa học: - Ngôn ngữ khoa học: là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học. - Các dạng: + Dạng viết: báo cáo khoa học, luận văn, luận án, SGK, sách phổ biến khoa học + Dạng nói: giảng bài, nói chuyện khoa học, thảo luận – tranh luận khoa học... II. Đặc trưng của ngôn ngữ khoa học:
  7. 1. Tính khái quát, trừu tượng : - Ngôn ngữ khoa học dùng nhiều thuật ngữ khoa học: từ chuyên môn dùng trong từng ngành khoa học và chỉ dùng để biểu hiện khái niệm khoa học. - Kết cấu văn bản: mang tính khái quát (các luận điểm khoa học trình bày từ lớn đến nhỏ, từ cao đến thấp, từ khái quát đến cụ thể) 2. Tính lí trí, logic: - Từ ngữ: chỉ dùng với một nghĩa, không dùng các biện pháp tu từ. - Câu văn: chặt chẽ, mạch lạc, là 1 đơn vị thông tin, cú pháp chuẩn. - Kết cấu văn bản: Câu văn liên kết chặt chẽ và mạch lạc. Cả văn bản thể hiện một lập luận logic. 3. Tính khách quan, phi cá thể: - Câu văn trong văn bản khoa học: có sắc thái trung hoà, ít cảm xúc - Khoa học có tính khái quát cao nên ít có những biểu đạt có tính chất cá nhân HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP. 1. Bài tập 1: Bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX - Nội dung thông tin: + Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá + Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của từng giai đoạn + Những đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn từ 1945 đến 1975 và 1975 đến hết thế kỉ XX. - Thuộc loại văn bản: ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn, hoặc chuyên ngành Khoa học Ngữ văn - Ngôn ngữ khoa học trong văn bản có nhiều đặc điểm: + Dùng nhiều thuật ngữ khoa học. + Kết cấu của văn bản mạch lạc, chặt chẽ: có hệ thống đề mục lớn nhỏ, các phần, các đoạn rõ ràng 2. Bài tập 2: Ví dụ: Đoạn thẳng - Thông thường: là đoạn không cong queo, gãy khúc - Toán học: Đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau 3. Bài tập 3 : - Thuật ngữ: khảo cổ, người vượn, hạch đá, mảnh tước, rìu tay, di chỉ, công cụ đá - Tính lí trí và logic thể hiện ở lập luận:
  8. + Câu đầu: nêu lên luận điểm + Các câu sau: nêu các luận cứ, cứ liệu thực tế HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG. Bài tập 1: 1. Đoạn văn thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học. Có hai dấu hiệu để nhận biết điều ấy: thứ nhất, nội dung của đoạn văn bàn về một vấn đề của văn học sử Việt Nam; thứ hai, trong đoạn văn, người viết sử dụng nhiều thuật ngữ khoa học. 2. Các thuật ngữ khoa học xuất hiện trong đoạn văn: thể loại văn học, thơ, sử thi, truyện thơ dân gian, ca dao, dân ca, thơ cổ điển, văn xuôi, bút kí, tuỳ bút, truyện ngắn, tiểu thuyết. 3. Kho tàng văn học dân tộc là tất cả các tác phẩm văn học thuộc mọi thể loại (kể cả văn học dân gian và văn học viết) có mặt trong nền văn học của nước ta từ xưa đến nay. 4. Có thể đặt nhan đề cho đoạn văn là: vấn đề thể loại của nền văn học Việt Nam, hoặc Đặc điểm thể loại của nền văn học Việt Nam. 2. Bài tập 2: Viết một đoạn văn thuộc loại văn bản khoa học phổ cập về sự cần thiết của việc bảo vệ môi trường sống (nước, không khí và đất). → Cần đảm bảo: - Nhất quán về nội dung: các câu đều tập trung vào chủ đề “sự cần thiết của việc bảo vệ môi trường sống” và phát triển, làm rõ chủ đề đó. - Các câu liên kết với nhau và có quan hệ lập luận chặt chẽ. - Mỗi câu, mỗi từ cần đúng về nghĩa, về phong cách khoa học. HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG - HS tìm đọc các văn bản thuộc PCNN khoa học về các lĩnh vực anh (chị) yêu thích và học hỏi cách viết. ................................................ Chủ đề: NGHỊ LUẬN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM Tiết 9. TÊN BÀI DẠY: TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP Phần tác giả Hồ Chí Minh Thời lượng: 1 tiết
  9. I. Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của HCM 1. 2. 3. II. Di sản văn học 1. Văn chính luận 2. Truyện và kí 3. Thơ ca - Tác phẩm tiêu biểu - Tác phẩm tiêu biểu - Tác phẩm tiêu biểu - Mục đích - Mục đích - Mục đích - Đặc điểm nổi bật - Đặc điểm nổi bật - Đặc điểm nổi bật III. Phong cách nghệ thuật: Độc đáo, đa dạng 1. Văn chính luận 2. Truyện và kí 3. Thơ ca
  10. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 1: Cách 1: + Kể tên các tác phẩm văn học của Hồ Chí Minh đã được? + Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm mà em yêu thích nhất? Cách 2: GV tổ chức trò chơi: Ai nhanh hơn? Kể đúng tên các bài hát viết về HCM hoặc các bài thơ của Người được gợi lên qua các giai điệu/hình ảnh sau: ➔ Bài thơ Chiều tối, Ngắm trăng. ➔ Các bài hát có thể hỏi: Viếng lăng Bác, Như có Bác trong ngày vui đại thắng,... HOẠT ĐỘNG 2 : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC. I. Vài nét về tiểu sử: (SGK) 1. Quê hương, gia đình, thời niên thiếu. 2. Quá trình hoạt động CM a. Thời kì từ năm 1911-1941: Hoạt động cách mạng ở nước ngoài: tìm đường cứu nước, thành lập Đảng CSVN, chuẩn bị cho CMT8 năm 1945. b. Từ năm 1941-1969 lãnh đạo nhân dân làm nên cuộc CMT8 thắng lợi- khai sinh ra Nước VN Dân chủ Cộng hòa. Lãnh đạo 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mĩ và công cuộc xây dựng XHCN ở miền Bắc với tư cách Chủ tịch Nước VN Dân chủ Cộng hòa. * Hồ Chí Minh là nhà yêu nước, nhà CM vĩ đại, là anh hùng giải phóng dân tộc của nhân dân VN và là nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào Quốc tế cộng sản, là danh nhân văn hóa thế giới. II. SỰ NGHIỆP VĂN HỌC 1. Quan điểm sáng tác nghệ thuật - Lấy văn học làm vũ khí chiến đấu, phụng sự cho sự nghiệp cách mạng, nhà văn là chiến sĩ - Chú trọng tới tính chân thật và tính dân tộc
  11. - Xác định rõ đối tượng, mục đích quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm - Văn thơ Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá gắn với sự nghiệp cách mạng. Thơ văn của Người: tư tưởng sâu sắc, phản ánh tâm hồn, tình cảm rộng lớn 2. Di sản văn học: Sự nghiệp chính là sự nghiệp CM nhưng Người đã để lại một sự nghiệp vh to lớn. 1. Văn chính luận: - Tác phẩm: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925 ); Tuyên ngôn độc lập (1945);Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ( 1946 ) - Mục đích: đấu tranh chính trị nhằm tấn công trực diện kẻ thù , thể hiện những nhiệm vụ CM qua những chặng đường lịch sử . - Nghệ thuật: Lí lẽ vững vàng xác đáng đầy sức thuyết phục, ngôn từ giản dị 2. Truyện và kí - Nội dung : Vạch trần bản chất của bọn thực dân cướp nước và bọn tay sai bán bước, ca ngợi những người chiến sĩ CM kiên cường đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc . - Nghệ thuật : Lối viết cô đọng, cột truyện sáng tạo, kết cấu độc đáo, mang màu sắc hiện đại nhẹ nhàng trào lộng của văn thông tấn, vừa sâu sắc đầy tính chiến đấu vừa tươi tắn hóm hỉnh 3. Thơ ca: Được in trong các tập : - Tập thơ NKTT bằng chữ Hán sáng tác từ tháng 1942 đến tháng 1943 xuất bản năm 1960 - Thơ Hồ Chí Minh ( xb 1967 ) - Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh (xb 1990 ) Trước CM tháng 8 : Sáng tác nhiều bài thơ mộc mạc , giản dị để tuyên truyền đường lối Sau CM tháng 8 : Bộc lộ nội niềm lo lắng về vận mệnh non sông, động viên sức mạnh nhân dân. => Vừa mang màu sắc cổ điển, vừa mang tinh thần hiện đại , hình ảnh nhân vật trữ tình yêu nước , phong thái ung dung tự tại. NHẬT KÍ TRONG TÙ - Hoàn cảnh sáng tác: Tập nhật kí bằng thơ được viết trong thời gian Bác bị giam cầm trong nhà tù Quốc dân đảng tại Quảng Tây Trung Quốc từ mùa thu năm 1942- mùa thu 1943 . Bác đã ghi lại những gì xảy ra trong nhà tù và trên đường áp giải từ nhà lao này đến nhà lao khác . - Nội dung :
  12. Tác phẩm thể hiện bức chân dung tt tự hoạ và tái hiện một cách chân thực và chi tiết bộ mặt tàn bạo của nhà tù Quốc dân đảng và một phần nào tình hình xã hội Trung Quốc những năm 1942-1943. Tác phẩm mang một giá trị phê phán sắc sảo , thâm thúy -Tập thơ sâu sắc về tư tưởng , độc đáo đa dạng về bút pháp kết tin giá trị tư tưởng và nghệ thuật thơ ca của HCM . 3. Phong cách nghệ thuật: Sáng tác nhiều thể loại Văn học, mỗi thể loại có những nét phong cách riêng độc đáo và hấp dẫn - Văn chính luận :Ngắn gọn , tư duy sắc sảo , lập luận chặt chẽ , lý lẽ đanh thép , bằng chứng đầy sức thuyết phục , giàu tính luận chiến , đa dạng về bút pháp . - Truyện và ký :Trí tưởng tượng phong phú , sáng tạo độc đáo về tình huống truyện, sự kết hợp hài hòa văn hóa phương Đông và phương Tây trong nghệ thuật trào phúng, giọng điệu lời văn linh hoạt hấp dẫn . Chất trí tuệ và tính hiện đại là nét đặc sắc trong truyện ngắn của Người - Phong cách thơ đa dạng: Những bài thơ với mục đích tuyên truyền CM : Giản dị , mộc mạc, mang màu sắc dân gian vừa hiện đại. Nhiều bài thơ nghệ thuật : Viết theo hình thức cổ thi hàm súc, có sự III. Kết luận: (SGK) - Văn thơ Hồ Chí Minh là di sản vô giá là một bộ phận gắn bó hữu cơ với sự nghiệp vĩ đại của Người. HCM quan niệm văn học là vũ khí sắc bén phục vụ cho sự nghiệp cách mạng . - Phong cách nghệ thuật HCM độc đáo, đa dạng. HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP Đọc bài thơ Chiều tối. Phân tích: - Bút pháp cổ điển - Tinh thần hiện đại - Bút pháp cổ điển được thể hiện qua cách miêu tả khung cảnh thiên nhiên, được miêu tả từ xa, được khắc hoạ bằng những nét chấm phá qua hình : cánh chim, chòm mây, không gian chiều tà, không nhằm ghi lại hình xác mà chỉ cốt truyền được linh hồn của tạo vật. Màu sắc cổ điển còn được thể ở phong thái ung dung của nhân vật trữ tình; ở thể thơ tứ tuyệt. - Tinh thần hiện đại: thiên nhiên trong bài thơ không tĩnh lặng mà vận động một cách khoẻ khoắn,hướng tới sự sống, ánh sáng và tương lai. Nhân vật trữ tình không phải là ẩn sĩ mà là chiến sĩ. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG. Thực hiện bài tập 2/Tr 29. SGK:
  13. ? Nêu những bài học thấm thía và sâu sắc mà anh (chị) tiếp thu được khi học và đọc những bài thơ trong tập “Nhật kí trong tù” của HCM. HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG (3 phút) HS tự viết các kết bài cho các đề nghị luận hay sưu tàm được. + Đọc các tài liệu sách vở, internet về cuộc đời Hồ Chí Minh. + Tìm đọc các tác phẩm văn học của HCM. + Lập bảng theo mẫu: Các tác phẩm của Hồ Chí Minh TT Thể loại Tên tác phẩm chủ yếu Hoàn cảnh Giá trị cơ bản sáng tác .................................................................................................. Chủ đề: NGHỊ LUẬN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM Tiết 10,11 TÊN BÀI DẠY: TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (tiếp theo) - HỒ CHÍ MINH – Phần 2: Tác phẩm Thời lượng: 02 tiết HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 1: - Nội dung: Xem video về cách mạng tháng Tám, hình ảnh Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập. - HS xem một đoạn video về cách mạng tháng Tám, hình ảnh Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình ngày 2/09/1945. + HS theo dõi đoạn băng và trả lời câu hỏi: Đoạn băng gợi cho em nhớ đến những sự kiện lịch sử trọng đại nào của dân tộc?
  14. - Thực hiện nhiệm vụ: HS xem video và nêu cảm nhận, suy nghĩ của mình. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC: I. Tìm hiểu chung: 1. Hoàn cảnh sáng tác: - Thế giới: + Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc: Hồng quân Liên Xô tấn công vào sào huyệt của phát xít Đức, + Nhật đầu hàng Đồng minh - Trong nước: + CMTT thành công, cả nước giành chính quyền thắng lợi. + Ngày 26 tháng 8 năm 1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội + Ngày 28 tháng 8 năm 1945: Bác soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập tại tầng 2, căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội. + Ngày 2 tháng 9 năm 1945: Bác đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, khai sinh nước VNDCCH. 2. Mục đích sáng tác: * Đối tượng: - Tất cả đồng bào Việt Nam - Nhân dân thế giới
  15. - Các lực lượng ngoại bang nhân danh đồng minh diệt phát xít Nhật (Pháp, Mĩ , Anh, Trung Quốc .) * Mục đích: - Công bố nền độc lập của dân tộc, khai sinh nước Việt Nam mới trước quốc dân và thế giới - Cương quyết bác bỏ luận điệu và âm mưu xâm lược trở lại của các thế lực thực dân đế quốc. - Bày tỏ quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc. 3. Bố cục: - Phần 1: Từ đầu đến “ không ai chối cãi được” → Nêu nguyên lí chung của bản tuyên ngôn độc lập. - Phần 2: “Thế mà, . phải được độc lập” → Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khẳng định thực tế lịch sử là nhân dân ta đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. - Phần 3: Còn lại → Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ nền độc lập của dân tộc II. Đọc – hiểu văn bản 1. Nguyên lí chung về quyền bình đẳng, tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của con người và các dân tộc. - Mở đầu bằng cách trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ làm cơ sở pháp lí: + Tuyên ngôn độc lập của Mỹ: + Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791: - Ý nghĩa: + Vừa khôn khéo: + Vừa kiên quyết: - Trích dẫn sáng tạo: Hồ Chí Minh mở đầu bản tuyên ngôn thật súc tích, ngắn gọn, lập luận chặt chẽ, cách trích dẫn sáng tạo để đi đến một bình luận khéo léo, kien quyết: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”. 2. Cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn độc lập:
  16. a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp: - Câu mở đầu đoạn 2: “Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta.” - Pháp kể công “khai hóa”, Bác đã kể tội chúng trên mọi phương diện: + Về chính trị: + Về kinh tế: + Văn hóa – xã hội – giáo dục: → Biệp pháp nghệ thuật: - Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên ngôn lên án chúng:
  17. - Pháp nhân danh Đồng minh tuyên bố Đồng minh đã thắng Nhật, chúng có quyền lấy lại Đông Dương, tuyên ngôn chỉ rõ: b. Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc: - Ba câu văn ngắn gọn vừa chuyển tiếp vừa khẳng định → Sự ra đời của nước Việt Nam mới như một tất yếu lịch sử. - Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định tuyệt đối để tuyên bố: - Khẳng định về quyền độc lập tự do của dân tộc: “Một dân tộc . độc lập!” → Sự thật và nguyên tắc không thể chối cãi, phù hợp với thực tế, đạo lí và công ước quốc tế. => Kiểu câu khẳng định, điệp từ ngữ, song hành cú pháp tạo nên âm hưởng hào hùng, đanh thép, trang trọng của đoản khúc anh hùng ca. 3. Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ độc lập dân tộc - Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: - Bày tỏ ý chí bảo vệ nền độc lập của cả dân tộc: → Lời văn đanh thép như một lời thề, thể hiện ý chí, quyết tâm của cả dân tộc. - Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.” → Những từ ngữ trang trọng: “trịnh trọng tuyên bố”, “có quyền hưởng”, sự thật đã thành” vang lên mạnh mẽ, chắc nịch như lời khẳng định một chân lí.
  18. - Bày tỏ ý chí bảo vệ nền độc lập của cả dân tộc: “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.” → Lời văn đanh thép như một lời thề, thể hiện ý chí, quyết tâm của cả dân tộc. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: Là áng văn chính luận mẫu mực, thể hiện rõ phong cách nghệ thuật trong văn chính luận của Bác: - Lập luận: - Lí lẽ: - Dẫn chứng: - Ngôn ngữ: 2. Ý nghĩa văn bản : - Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do ấy. - Kết tinh lí tưởng đấu giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP ? Lý giải vì sao bản Tuyên ngôn Độc lập của HCM từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động hàng chục triệu trái tim con người VN? Ngoài giá trị lịch sử lớn lao, Tuyên ngôn Độc lập còn chứa đựng tình cảm yêu nước, thương dân nồng nàn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tình cảm đó được bộc lộ qua các phương diện: lập luận, lí lẽ, bằng chứng và ngôn ngữ. - Về lập luận: Chủ yếu dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của các dân tộc nói chung và của dân tộc ta nói riêng. - Về lí lẽ: Sức mạnh của lí lẽ xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn trọng sự thật, và trên hết, dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc. - Về bằng chứng: Những bằng chứng xác thực, hùng hồn, không thể chối cãi cho thấy một sự quan tâm sâu sắc của tác giả đến vận mệnh của dân tộc ta, hạnh phúc của nhân dân ta. - Về ngôn ngữ: Sử dụng từ ngữ chan chứa tình cảm ngay từ câu đầu tiên: “Hỡi đồng bào cả nước” và những đoạn văn luôn có cách xưng hô bộc lộ tình cảm tha thiết, gần gũi: đất nước ta, nhân dân ta, nước nhà của ta, dân tộc ta, những người yêu nước thương nòi của ta, nòi giống ta, các nhà tư sản của ta, công nhân ta, - Bản tuyên ngôn tác động đến người đọc bằng lí trí: qua cách lập luận logic 3 đoạn. - Ngoài ra có sự phù trợ của yếu tố tình cảm: Pháp : tàn bạo >< ta: khoan hồng, nhân đạo
  19. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG 1. So sánh điểm giống nhau và khác nhau về phần tuyên bố độc lập chủ quyền dân tộc giữa bài thơ Nam quốc sơn hà ( Lý Thường Kiệt), Bình Ngô Đại cáo ( Nguyễn Trãi) và TNĐL ( HCM); 2. . Anh chị hãy suy nghĩ về giá trị của Tuyên ngôn Độc lập trong thời đại ngày nay? Câu 2: Hơn bảy mươi năm đã trôi qua, nhưng những quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện trong bản Tuyên ngôn Độc lập về quyền con người, quyền dân tộc và sự thống nhất biện chứng giữa quyền con người và quyền dân tộc, về khát vọng và tinh thần đấu tranh kiên cường để giữ vững nền độc lập, tự do, vẫn vẹn nguyên tính thời sự, có ý nghĩa đặc biệt sâu sắc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện và hội nhập quốc tế, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, văn hóa, xã hội. Tuy nhiên, đất nước vẫn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Trong bối cảnh quan hệ quốc tế vừa có những thuận lợi nhưng cũng nhiều thách thức hiện nay, Đảng, Nhà nước ta xác định bảo vệ độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ chủ quyền biển, đảo, đồng nghĩa với việc bảo đảm quyền con người, bảo đảm cuộc sống hòa bình, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Vì thế, Việt Nam kiên quyết bảo vệ chủ quyền và lợi ích chính đáng của mình bởi vì chủ quyền lãnh thổ và chủ quyền biển, đảo là thiêng liêng. Việt Nam luôn mong muốn có hòa bình, hữu nghị nhưng phải trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, chủ quyền và sự toàn vẹn lãnh thổ, vùng biển, đảo của Tổ quốc. Thấm nhuần tư tưởng “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” và ý chí: "Quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập", mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định, Đảng, Nhà nước, nhân dân tiếp tục và kiên trì đường lối, chủ trương độc lập tự chủ, hòa bình và hữu nghị với các nước, trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG (5 phút) + Vẽ sơ đồ tư duy bài học. + Tìm đọc các tài liệu liên quan đến sự kiện cách mạng tháng Tám năm 1945 và các tài liệu nghiên cứu về bản Tuyên ngôn Độc lập. + Sưu tầm đoạn Video clip HCM đọc TNĐL, viết bài văn ngắn trình bày cảm nghĩ cá nhân sau khi xem đọc video clip đó. Tiết Tự chọn Chủ đề: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI ÔN TẬP NÂNG CAO: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI I. Đề bài : Tình thương là hạnh phúc của con người. Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 chữ) trình bày những hiểu biết của mình về câu nói trên. Thời gian làm bài: 45 phút.
  20. II. Yêu cầu về kiến thức 1. Xác định nội dung bài viết: - Tập trung vào vấn đề tư tưởng, đạo lí, đặc biệt là đối với HS trong giai đoạn hiện nay - Cần đọc kĩ đề để xác định đúng vấn đề cần bàn bạc và xác định các luận điểm 2. Xác định cách thức làm bài: - Thao tác lập luận: phối hợp các thao tác - Lựa chọn dẫn chứng: chủ yếu dùng dẫn chứng thực tế trong cuộc sống. Có thể dẫn một số thơ văn để bài viết sinh động, nhưng cần vừ mức, tránh lan man, lạc sang NLVH - Diễn đạt cần chuẩn xác, mạch lạc, có thể sử dụng một số yếu tố biểu cảm, nhất là ở phần liên hệ thực tế và trình bày suy nghĩ riêng của cá nhân. - Cần chú ý lập hệ thống dàn ý trước khi viết bài. 3. Dàn ý: (1) Mở bài: - Hạnh phúc là một khái niệm tinh thần trừu tượng. - Tùy theo vai trò, vị trí của từng cá nhân, từ giai cấp trong xã hội mà có những quan niệm khác nhau về hạnh phúc. - Nhân dân ta quan niệm: Tình thương là hạnh phúc của con người. (2) Thân bài: a. Giải thích câu nói: Tình thương là hạnh phúc của con người. - Tình thương: là tình cảm nồng nhiệt làm cho gắn bó mật thiết và có trách nhiệm với người, với vật (Từ điển tiếng Việt) - Hạnh phúc: là trạng thái sung sướng vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện. (Từ điển tiếng Việt) - Tại sao Tình thương là hạnh phúc của con người? + Tình thương khiến cho người ta luôn hướng về nhau để chia sẻ, thông cảm, đùm bọc lẫn nhau. + Như vậy là thỏa mãn mọi ý nguyện, đã được hưởng sung sướng, hạnh phúc mà tình thương mang lại. b. Phân tích, chứng minh các biểu hiện của tình thương: - Trong phạm vi gia đình: + Cha mẹ yêu thương con cái, chấp nhận bao vất vả, cực nhọc, hi sinh bản thân để nuôi dạy con cái nên người. Con cái ngoan ngoãn, trưởng thành, cha mẹ coi đó là hạnh phúc nhất của đời mình. + Trong đời người có nhiều nỗi khổ, nhưng con cái không nên danh nên phận hoặc hư hỏng là nỗi đau lớn nhất của cha mẹ. + Con cái biết nghe lời dạy bảo của cha mẹ, biết đem lại niềm vui cho cha mẹ, đó là hiếu thảo, là tình thương và hạnh phúc. + Tình thương yêu, sự hòa thuận giữa anh em, giữa cha mẹ và con cái tạo nên sự bền vững của hạnh phúc gia đình. - Trong phạm vi xã hội: + Tình thương chân thành là cơ sở của tình yêu đôi lứa. (Dẫn chứng) Tóc em dài em cài hoa lí Miệng em cười hữu ý anh thương