Đề cương ôn tập thi học kì I môn Lịch Sử Khối 10 – Năm học 2021

docx 6 trang An Bình 03/09/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập thi học kì I môn Lịch Sử Khối 10 – Năm học 2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_thi_hoc_ki_i_mon_lich_su_khoi_10_nam_hoc_202.docx

Nội dung text: Đề cương ôn tập thi học kì I môn Lịch Sử Khối 10 – Năm học 2021

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI HỌC KÌ I MÔN LỊCH SỬ K10 – NĂM HỌC 2021. BÀI 1 SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ BẦY NGƯỜI NGUYÊN THỦY A. KIẾM THỨC CƠ BẢN: 1. Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy người nguyên thủy *. Sự xuất hiện loài người - Vượn cổ: + Thời gian: Cách ngày nay 6 triệu năm. + Địa bàn: Đông Phi, Tây Á và Việt Nam + Cấu tạo cơ thể: Có thể đị bằng 2 chân, dùng tay để cầm nắm thức ăn. - Người tối cổ: + Thời gian tìm được dấu tích của Người tối cổ bắt đầu khoảng 4 triệu năm trước đây. + Di cốt tìm thấy ở Đông Phi, Giava (Inđônêxia), Bắc Kinh (trung Quốc) Thanh Hoá (Việt Nam). + Người tối cổ hoàn toàn đi bằng hai chân, đôi tay được tự do cầm nắm, kiếm thức ăn. Hộp sọ lớn hơn, hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não. + Biết chế tạo công cụ lao động: Họ lấy mảnh đá hay cuội lớn đem ghè vỡ tạo nên một mặt cho sắc và vừa tay cầm ( rìu đá (đồ đá cũ - sơ kỳ) *. Bầy người nguyên thủy: Quan hệ hợp quần xã hội, có người đứng đầu, có phân công lao động giữa nam - nữ, cùng chăm sóc con cái, sống quây quần theo quan hệ ruột thịt gồm 5 - 7 gia đình. Sống trong hang động hoặc mái đá, lều dựng bằng cành cây. 2. Người tinh khôn và óc sáng tạo * Người tinh khôn - Khoảng 4 vạn năm trước đây Người tinh khôn xuất hiện. Hình dáng và cấu tạo cơ thể hoàn thiện như người ngày nay (Việt Nam trong khoảng thời gian này người tinh khôn cũng xuất hiện ở văn hóa Ngườm, Sơn Vi, Hòa Bình , Bắc Sơn) * Hoạt động chế tác công cụ lao động: - Cách ngày nay 4 vạn năm: Người tinh khôn biết ghè 2 rìa của một hòn đá, biết sử dụng xương cá, cành cây, biết chế tạo cung tên. - Cách ngày nay 1 vạn năm: Biết sử dụng ghè đẽo chính xác, mài nhẵn, đục lỗ tra cán công cụ lao động, biết làm đồ gốm. 3. Cuộc cách mạng thời đá mới - 1 vạn năm trước đây thời kỳ đá mới bắt đầu. - Cuộc sống con người đã có những thay đổi lớn lao, người ta biết: + Trồng trọt, chăn nuôi. + Làm sạch tấm da thú che thân. + Làm nhạc cụ. Cuộc sống no đủ hơn, đẹp hơn và vui hơn, bớt lệ thuộc vào thiên nhiên. BÀI 2 XÃ HỘI NGUYÊN THỦY A. KIẾM THỨC CƠ BẢN 1. Thị tộc - bộ lạc a. Thị tộc - Thị tộc là nhóm hơn 10 gia đình và có chung dòng máu. - Quan hệ trong thị tộc: công bằng, bình đẳng, cùng làm cùng hưởng. Lớp trẻ tôn kính cha mẹ, ông bà và cha mẹ đều yêu thương và chăm sóc tất cả con cháu của thị tộc. b. Bộ lạc - Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc sống cạnh nhau và có cùng một nguồn gốc tổ tiên. - Quan hệ gữa các thị tộc trong bộ lạc là gắn bó, giúp đỡ nhau 2. Buổi đầu của thời đại kim khí: * Quá trình tìm và sử dụng kim loại. - Con người tìm và sử dụng kim loại: + Khoảng 5500 năm trước đây - đồng đỏ + Khoảng 4000 năm trước đây - đồng thau. + Khoảng 3000 năm trước đây - sắt. * Hệ quả - Năng suất lao động tăng. - Khai thác thêm đất đai trồng trọt. - Thêm nhiều ngành nghề mới. - Một lượng sản phẩm thừa thường xuyên 3. Sự xuất hiện tư hữu và xã hội có giai cấp
  2. - Người lợi dụng chức quyền chiếm của chung tư hữu xuất hiện - Gia đình phụ hệ hay gia đình mẫu hệ. - Xã hội phân chia giai cấp Công xã thị tộc rạng vỡ đưa con người bước sang thời đại có giai cấp đầu tiên - thời cổ đại. BÀI 3 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG A. KIẾM THỨC CƠ BẢN 1. Điều kiện tự nhiên và sự phát triển của các ngành kinh tế a. Điều kiện tự nhiên: - Thuận lợi: Đất đai phù sa màu mỡ, gần nguồn nước tưới, thuận lợi cho sản xuất và sinh sống. - Khó khăn: Dễ bị lũ lụt, gây mất mùa, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. - Do thủy lợi,... người ta đã sống quần tụ thành những trung tâm quần cư lớn và gắn bó với nhau trong tổ chức công xã. Nhờ đó nhà nước sớm hình thành nhu cầu sản xuất và trị thủy, làm thủy lợi. b. Sự phát triển của các ngành kinh tế: - Nghề nông nghiệp tưới nước là gốc, ngoài ra còn chăn nuôi là làm thủ công nghiệp. 3. Chế độ chuyên chế cổ đại. - Quá trình hình thành nhà nước là từ các liên minh bộ lạc, do nhu cầu trị thủy và xây dựng các công trình thủy lợi nên quyền hành tập trung vào tay nhà vua tạo nên chế độ chuyên chế cổ đại. - Chế độ nhà nước do vua đứng đầu, có quyền lực tối cao và một bộ máy quan liêu giúp việc thừa hành, thì được gọi là chế độ chuyên chế cổ đại. - Nông dân công xã: Chiếm số đông trong xã hội, ở họ vừa tồn tại "cái cũ", vừa là thành viên của xã hội có giai cấp. Họ tự nuôi sống bản thân và gia đình, nộp thuế cho nhà nước và làm các nghĩa vụ khác. - Quí tộc: Gồm các quan lại ở địa phương, các thủ lĩnh quân sự và những người phụ trách lễ nghi tôn giáo. Họ sống sung sướng dựa vào sự bóc lột nông dân. - Nô lệ: Chủ yếu là tù binh và thành viên công xã bị mắc nợ hoặc bị phạm tội. Họ phải làm việc nặng nhọc và hầu hạ quí tộc. Cùng với nông dân công xã họ là tầng lớp bị bóc lột trong xã hội. 4.Văn hóa cổ đại Phương Đông a. Sự ra đời của lịch pháp và thiên văn + Cơ sở: Gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp + Thành tựu: •Nông lịch: 1 năm có 365 ngày chia thành 12 tháng •Chia thời gian thành: Năm, tháng, tuần, ngày. •Tính được một ngày có 24 giờ. b.Chữ viết + Cơ sở: Nhu cầu trao đổi, ghi chép và lưu trữ thông tin + Cư dân Phương Đông là người đầu tiên phát minh ra chữ viết, khoảng TNK IV TCN. + Thành tựu: Chữ tượng hình, tượng ý, tượng thanh + Nguyên liệu để viết chữ: Giấy Papirut, Đất sét, xương thú, mai rùa. c.Toán học + Cơ sở: Do nhu cầu đo đạc lại diện tích ruộng đất ngập nước. + Thành tựu: Người Ai Cập giỏi về hình học: Tính số Pi = 3,16, tính diện tích hình tam giác, hình tròn, hình cầu. Người Lưỡng Hà giởi về số học: Biết cộng, trừ, nhân, chia cho tới số 1 triệu. d.Kiến trúc - Kim Tự Tháp ở Ai Cập -Thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà - Khu đền tháp ở Ấn Độ - Vạn lý trường thành ở Trung Quốc BÀI 4 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY - HY LẠP VÀ RÔ-MA A. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Thi quốc Địa trung hải a. Điều kiện hình thành thị quốc Địa trung hải. - Vị trí địa lý: Nằm trên bờ bắc Địa Trung Hải - Điều kiện tự nhiên: + Thuận lợi: Ven biển, nhiều hải cảng, giao thông trên biển dễ dàng. + Khó khăn: Đất ít và xấu.
  3. - Công cụ: Đầu TNK I TCN đồ sắt ra đời, không chỉ có tác dụng trong canh tác cày sâu, cuốc bẫm, mở rộng diện tích trồng trọt mà còn mở ra một trình độ kỹ thuật cao hơn và toàn diện (sản xuất thủ công và kinh tế hàng hóa tiền tệ). - Thời gian ra đời: Do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và nền tảng kinh tế -> Nhà nước phương Tây xuất hiện muộn hơn phương Đông b. Đặc điểm của thị quốc Địa trung hải. *. Kinh tế: - Ngành kinh tế chủ đạo: Thủ công nghiệp và thương nghiệp (dẫn chứng trong sách giáo khoa) - Bên cạnh đó cũng trồng các loại cây lưu niên phục vụ cho sản xuất thủ công nghiệp - Đây là nền kinh tế hàng hóa không mang tính tự cung tự cấp như phương Đông cổ đại *. Thể chế chính trị: - Đó là một thể chế dân chủ, không có vua, quyền lực nằm trong tay đại hội công dân. - Là bước tiến lớn so với chế độ chuyên chế cổ đại phương Đông. - Vì đặc điểm kinh tế của vùng đất này là thỉ công nghiệp và thương nghiệp nên tính độc lập, dân chủ nhanh chóng phát triển trong xã hội, chủ nô là giai cấp thống trị có tiềm lực kinh tế và chính trị ngang nhau nên chỉ có thể thông qua bầu cử để cùng nhau lãnh đạo. - Tuy nhiên số lượng người có quyền công dân trong xã hội rất ít, chủ yếu là chủ nô và rất ít người thuộc tầng lớp bình dân. Còn lại kiều dân và nô lệ, phụ nữ chiếm số lượng lớn trong xã hội thì không có quyền công dân, là một nền dân chủ hạn hẹp. Vì vậy về bản chất, đây là nền dân chủ chủ nô. 3. Văn hóa cổ đại Hy Lạp và Rô-ma a. Lịch và chữ viết - Lịch: cư dân cổ đại Địa Trung Hải đã tính được lịch một năm có 365 ngày và 1/4 nên họ định ra một tháng lần lượt có 30 và 31 ngày, riêng tháng hai có 28 ngày. Dù chưa biết thật chính xác nhưng cũng rất gần với hiểu biết ngày nay. - Chữ viết: Phát minh ra hệ thống chữ cái A, B, C,... lúc đầu có 20 chữ, sau thêm 6 chữ nữa để trở thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh như ngày nay. - Ý nghĩa của việc phát minh ra chữ viết: Đây là cống hiến lớn lao của cư dân Địa Trung Hải cho nền văn minh nhân loại. b. Sự ra đời của khoa học Chủ yếu các lĩnh vực: toán, lý, sử, địa. - Khoa học đến thời Hy Lạp, Rô-ma mới thực sự trở thành khoa học vì có độ chính xác của khoa học, đạt tới trình độ khái quát thành định lý, lý thuyết và nó được thực hiện bởi các nhà khoa học có tên tuổi, đặt nền móng cho ngành khoa học đó. c. Văn học - Chủ yếu là kịch (kịch kèm theo hát). - Một số nhà viết kịch tiêu biểu như Sô phốc, Ê-sin,... - Giá trị của các vở kịch: Ca ngợi cái đẹp, cái thiện và có tính nhân đạo sâu sắc. d. Nghệ thuật - Nghệ thuật tạc tượng thần và xây đền thờ thần đạt đến đỉnh cao. BÀI 5: TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN A. KIẾN THỨC CƠ BẢN. I. Quá trình hình thành xã hội phong kiến - Sự phân hóa trong xã hội: + Địa chủ: quan lại có nhiều ruộng đất, nông dân giàu trở thành địa chủ. + Nông dân công xã phân hóa thành 3 bộ phận: Nông dân giàu (địa chủ) , nông dân tự canh, nông dân lĩnh canh (tá điền). - Quan hệ xã hội mới hình thành: Từ đây hình thành quan hệ sản xuất phong kiến, đó là quan hệ bóc lột giữa địa chủ và nông dân lĩnh canh thay thế cho quan hệ bóc lột quý tộc và nông dân công xã II. Những nét chính về quá trình hình thành chế độ phong kiến Trung Quốc qua các triều đại - 221 TCN, nhà Tần thống nhất được Trung Quốc, Tần Thuỷ Hoàng lên ngôi vua, chế độ PK hình thành. - 206 TCN Lưu Bang lập ra nhà Hán, chế độ phong kiến Trung Quốc tiếp tục được xác lập. - 618, Lý Uyên đàn áp khởi nghĩa nông dân, lên ngôi vua, lập ra nhà Đường. - 1368, Chu Nguyên Chương lãnh đạo khởi nghĩa nông dân thắng lợi, lên ngôi vua, lập ra nhà Minh (1368 - 1644). - 1644, khởi nghĩa của Lý Tự Thành đã lật đổ triều Minh, nhưng lại bị người Mãn xâm chiếm, lập ra nhà Thanh (1644 - 1911)
  4. III. Những nét chính về chính trị, kinh tế, xã hội. 1. Tổ chức bộ máy nhà nước a. Thời Tần - Hán : + Ở Trung ương : Hoàng đế có quyền tối cao, bên dưới có Thừa tướng, (quan văn) Thái uý (quan võ) và các quan lại khác. + Địa phương: quận, huyện do Thái thú và Huyện lệnh đứng đầu, chấp hành mệnh lệnh của nhà vua. b. Chính quyền ở thời Đường: - Từng bước hoàn chỉnh chính quyền từ trung ương xuống địa phương nhằm tăng cường quyền lực tuyệt đối của hoàng đế. + Lập thêm chức Tiết độ sứ ( là những thân tộc và công thần) đi cai trị vùng biên cương. + Tuyển quan lại bằng thi cử (con em địa chủ). c. Thời nhà Minh: + Bỏ Thái uý và Thừa tướng, vua nắm quân đội. + Lập ra sáu bộ do các quan thượng thư phụ trách từng bộ : Lễ, Binh, Hình, Công, Lại, Hộ. + Các bộ chỉ đạo trực tiếp các quan ở tỉnh. d. Nhà Thanh đã củng cố bộ máy chính quyền và thực hiện : + Chính sách áp bức dân tộc. + Mua chuộc địa chủ, thu hút người Hán vào bộ máy quan lại. 2. Đối ngoại : + Thời Tần – Hán: xâm chiếm Triều Tiên và đất đai của người Việt cổ. +Thời Đường: Nội Mông, Tây Vực, Triều Tiên, An Nam... lãnh thổ được mở rộng. + Nhà Minh và nhà Thanh: mở rộng bành trướng ra bên ngoài, trong đó có Đại Việt, nhưng đã thất bại nặng nề. 3. Sự phát triển kinh tế a. Thời Đường: - NN: chính sách quân điền và chế độ tô - dung - điệu. Ruộng tư phát triển. Do vậy, kinh tế thời Đường phát triển cao hơn so với các triều đại trước - TCN - TN: bước vào giai đoạn thịnh đạt, có các xưởng thủ công (tác phường) luyện sắt, đóng thuyền có đông người làm việc. - Ngoại thương: ngoài đường biển đã hình thành "con đường tơ lụa", buôn bán với nước ngoài làm cho ngoại thương được khởi sắc. b.Thời Minh – Thanh: - NN: có bước tiến bộ về kĩ thuật canh tác, diện tích mở rộng hơn, sản lượng lương thực tăng. - TCN – TN : mầm mống kinh tế TBCN đã xuất hiện : hình thành các công xưởng thủ công (trong các nghề làm giấy, gốm, dệt...) ; có người làm thuê trong một số nghề dệt, mía đường... - Ngoại thương: thành thị mở rộng và đông đúc, (như Bắc Kinh, Nam Kinh). - Nhưng chính sách "đóng cửa" của các triều đại phong kiến đã làm hạn chế buôn bán với nước ngoài. 4. Tình hình xã hội - Giai đoạn đầu: đời sống ND được cải thiện - Cuối các triều đại, giai cấp thống trị tăng cường bóc lột -> đời sống nhân dân khổ cực. - Mâu thuẫn giai cấp ngày một tăng, nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra. Các triều đại phong kiến mới thành lập IV. Văn hóa Trung Quốc thời phong kiến 1. Nho giáo : + Giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực tư tưởng, là cơ sở lí luận, tư tưởng và công cụ sắc bén phục vụ cho nhà nước phong kiến tập quyền. + Đến đời Tống, Nho giáo phát triển thêm, các vua nhà Tống rất tôn sùng nhà nho. + Sau này, học thuyết Nho giáo càng trở nên bảo thủ, lỗi thời và kìm hãm sự phát triển của xã hội. * Tích cực : Một trong những nội dung cơ bản của học thuyết Nho giáo là : “nhân, lễ , nghĩa , trí , tín” * Hạn chế : + Hạ thấp nhân trị, đề cao lễ trị. +Thuyết "thiên mệnh". Vua là "thiên tử", không nghe theo vua là phản lại trời. + Quan hệ nam nữ bị giới hạn một cách quá đáng: "nam nữ thụ thụ bất thân". Đề cao nam, hạ thấp nữ: "nam tôn, nữ ti", "dương thiện, âm ác" 2. Phật giáo : + Thịnh hành, nhất là thời Đường, Tống. Các nhà sư Trung Quốc sang Ấn Độ tìm hiểu giáo lí của đạo Phật, các nhà sư Ấn Độ đến TQ truyền đạo. + Kinh Phật được dịch, in ra chữ Hán ngày một nhiều, chùa chiền được xây dựng ở các nơi. 3. Sử học :
  5. + Thời Tần – Hán, Sử học trở thành lĩnh vực khoa học độc lập : Tư Mã Thiên với bộ Sử kí, Hán thư của Ban Cố... Thời Đường thành lập cơ quan biên soạn gọi là Sử quán. + Đến thời Minh – Thanh, sử học cũng được chú ý với những tác phẩm lịch sử nổi tiếng. 4. Văn học : là lĩnh vực nổi bật của VH TQ + Thơ ca thời Đường đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật, với những tên tuổi còn sống mãi đến ngày nay: Đỗ Phủ, Lý Bạch, Bạch Cư Dị... + Thời Minh - Thanh, xuất hiện "tiểu thuyết chương hồi" với những kiệt tác như Thuỷ hử của Thi Nại Am, Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung... 5. Khoa học - kĩ thuật: Nhiều thành tựu rực rỡ trong các lĩnh vực Toán học, Thiên văn, Y học... + Người Trung Quốc có rất nhiều phát minh, trong đó có 4 phát minh quan trọng, có cống hiến đối với nền văn minh nhân loại là giấy, kĩ thuật in, la bàn và thuốc súng. 6. Nghệ thuật kiến trúc : Vạn lí trường thành, Cung điện, tượng Phật CHỦ ĐỀ: SỰ PHÁT TRIỂN LỊCH SỬ VÀ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG ẤN ĐỘ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Thời kỳ vương triều Gúp-ta, vương triều hồi giáo Đeli – Môgôn. a.Quá trình hình thành và vai trò về mặt chính trị của vương triều Gup - ta - Đầu công nguyên, miền Bắc Ấn Độ được thống nhất - nổi bật vương triều Gúp-ta (319- 467), Gúp-ta đã thống nhất miền Bắc Ấn Độ, làm chủ gần như toàn bộ miền trung Ấn Độ. b. Vương triều hồi giáo đê li - Hoàn cảnh ra đời: do sự phân tán -> không đủ mạnh chống lại cuộc tấn công của người Hồi gốc Thổ. - Quá trình hình thành: năm 1206, người Hồi giáo chiếm đất Ấn Độ, lập nên Vương quốc Hồi giáo Ấn Độ, gọi là Đê- li. - Chính sách thống trị: + Truyền bá, áp đặt Hồi giáo, tự dành cho mình quyền ưu tiên ruộng đất, địa vị trong bộ máy quan lại + Phân biệt sắc tộc và tôn giáo mặc dù có chính sách mềm mỏng. - Vị trí của Vương triều Đê li: + Bước đầu tạo ra sự giao lưu văn hoá Đông - Tây. + Đạo Hồi được truyền bá đến một số nước trong khu vực Đông Nam Á + Làm cho nền văn hóa của Ấn Độ phong phú và đa dạng c. Vương triều Mô gôn - Năm 1398, Ti-mua Leng thuộc dòng dõi Mông Cổ tấn công Ấn Độ - Đến 1526 Vương triều Mô-gôn được thành lập. - Các đời vua đều ra sức củng cố theo hướng "Ấn Độ hoá" và xây dựng đất nước, Ấn Độ có bước phát triển mới dưới thời vua A-cơ-ba với nhiều chính sách tích cực (xây dựng chính quyền mạnh, hoà hợp dân tộc, phát triển kinh tế, văn hoá, nghệ thuật...). Giai đoạn cuối, do những chính sách cai trị hà khắc của giai cấp thống trị (chuyên chế, đàn áp, lao dịch nặng nề, xây dựng nhiều công trình rất tốn kém...) tạo nên sự phản ứng của nhân dân ngày càng cao, nên Ấn Độ lâm vào khủng hoảng, đứng trước sự xâm lược của thực dân phương Tây (Bồ Đào Nha và Anh). 2. Về văn hóa Ấn Độ dưới thời phong kiến. + Đạo phật: Tiếp tục được phát triển truyền bá khắp Ấn Độ và truyền ra nhiều nơi. Kiến trúc phật giáo phát triển (chùa Hang, tượng phật bằng đá). + Đạo Ấn Độ hay đạo Hin-đu ra đời và phát triển, thờ 3 vị thần chính: thần Sáng tạo, Thần thiện, Thần ác. Các công trình kiến trúc thờ thần cũng được xây dựng. + Hồi giáo: Áp đặt hồi giáo Du nhập văn hoá Hồi giáo vào Ấn Độ. + Kiến trúc: Xây dựng một số công trình mang dấu ấn kiến trúc Hồi giáo, xây dựng kinh đô Đê li trở thành một thành phố lớn nhất thế giới. + Chữ viết: Từ chữ viết cổ Brahmi đã nâng lên, sáng tạo và hoàn chỉnh hệ chữ sanskrit. Văn học cổ điển Ấn Độ - văn học Hin-đu, mang tinh thần và triết lý Hin-đu giáo rất phát triển. => Tóm lại thời Gúp-ta đã định hình văn hóa truyền thống Ấn Độ với những tôn giáo lớn và những công trình kiến trúc, tượng, những tác phẩm văn học tuyệt vời, làm nền cho văn hóa truyền thống Ấn Độ có giá trị văn hóa vĩnh cửu. - Người Ấn Độ đã mang văn hóa, đặc biệt là văn hóa truyền thống truyền bá ra bên ngoài mà Đông Nam Á là ảnh hưởng rõ nét nhất. Việt Nam cũng ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ (tháp Chàm, đạo phật, đạo Hin-đu).
  6. Bài 8 SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC VƯƠNG QUỐC ĐÔNG NAM Á A. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Sự ra đời của các vương quốc cổ ở Đông Nam Á a. Cơ sở hình thành - Điều kiện tự nhiên: Địa hình phân bổ rộng nhưng chia cắt, có điều kiện tự nhiên ưu đãi - gió mùa, thuận lợi cho sự phát triển của cây lúa nước và nhiềuloạicây trồng khác. - Trình độ kĩ thuật: đầu công nguyên công cụ lao động bằng sắt ra đời. - Điều kiện kinh tế: + Đầu Công Nguyên, cư dân Đông Nam Á đã biết sử dụng đồ sắt. Nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính, nghề thủ công truyền thống phát + Việc buôn bán đường biển rất phát đạt - Ảnh hưởng vắn hóa Ấn và văn hóa Trung Hoa. 2. Sự hình thành và phát triển của các quốc gia phong kiến ĐNÁ. * Hình thành: - Thời gian: Từ thế kỉ VII đến X - Đặc điểm: Lấy một bộ tộc đông dân, phát triển làm nòng cốt quốc gia phong kiến dân tộc. * Phát triển: - Thời gian:Từ khoảng nữa sau thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVIII - Biểu hiện: + Kinh tế, cung cấp một lượng lớn lúa gạo, sản phẩm thủ công (vải đồ sứ, chế phẩm kim khí ), nhất là sản phẩm thiên nhiên, nhiều lái buôn nhiều nước trên Thế giới đến buôn bán. + Chính trị, tổ chức bộ máy chặt chẽ kiện toàn từ Trung ương đến địa phương. + Văn hoá, các dân tộc Đông Nam Á xây dựng được một nền văn hoá riêng của mình với những nét độc đáo. * Suy yếu: Từ nửa sau thế kỷ XVIII, các quốc gia Đông Nam Á, bước vào giai đoạn suy thoái và trước sự xâm lược của tư bản Phương Tây. TỔ PHÓ CHUYÊN MÔN PHÓ HIỆU TRƯỞNG CHUYÊN MÔN LÊ THỊ HUỆ