Đề cương ôn thi giữa kì I môn Lịch Sử Lớp 12

docx 12 trang An Bình 03/09/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn thi giữa kì I môn Lịch Sử Lớp 12", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_thi_giua_ki_i_mon_lich_su_lop_12.docx

Nội dung text: Đề cương ôn thi giữa kì I môn Lịch Sử Lớp 12

  1. PHẦN I: LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1945-2000) Chương I: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CTTG THỨ HAI (1945-1949) Bài 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CTTG II (1945-1949) I. Hội nghị Ianta (2-1945) và những thỏa thuận của ba cường quốc: - Đầu 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề cấp thiết đặt ra. - Từ ngày 4-11/2/1945, Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc là I.Xtalin (LX), Ph.Rudơven (Mĩ), U.Sơcsin (Anh). Hội nghị đưa ra những quyết định quan trọng: + Nhanh chóng tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật. + Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc. + Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc ở châu Âu, châu Á. →Những quyết định của hội nghị Ianta và những thỏa thuận sau đó đã hình thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới: Trật tự 2 cực Ianta. II. Sự thành lập Liên Hợp Quốc: a. Sự thành lập: Hội nghị quốc tế với sự tham gia của đại diện 50 nước họp từ 25/4 - 26/6/1945 tại San Phranxixcô (Mĩ) đã thông qua bản Hiến chương và tuyên bố thành lập Liên Hợp Quốc. b. Mục đích: Duy trì hòa bình và an ninh thế giới; phát triển các mối quan hệ hữu nghị và tiến hành hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết giữa các quốc gia. c. Nguyên tắc hoạt động: - Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia - Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước - Không can thiệp vào nội bộ của tất cả các nước - Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình. - Chung sống hoà bình và đảm bảo sự nhất trí giữa năm cường quốc (Liên Xô, Anh, Mĩ, Pháp, Trung Quốc) d. Các cơ quan: Có 6 cơ quan chính: Đại hội đồng, Hội đồng bao an, Hội đồng Kinh tế - Xã hội, Hội đồng Quản thác, Tòa án quốc tế, Ban thư kí. e. Vai trò: - Liên hợp quốc trở thành diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì và an ninh thế giới. - Giải quyết các tranh chấp, xung đột khu vực - Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, nhân đạo ->Tháng 9/1977, Việt Nam là thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc. Chương II. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945-1991). LB NGA (1991-2000) Bài 2: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945-1991). LIÊN BANG NGA (1991- 2000) 1. Liên Xô 1945 – 1991: a. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950) - Chiến tranh tàn phá nặng nề đất nước Liên Xô(khoảng 27 triệu người chết, gần 2000 thành phố bị phá hủy). - Với tinh thần tự lực, tự cường, Liên Xô hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 - 1950) trước thời hạn 9 tháng: Năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73% và sản lượng nông
  2. nghiệp đạt mức trước chiến tranh; 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ. b. Liên Xô tiếp tục xây dựng CNXH (từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70) * Kinh tế: - Công nghiệp: Trở thành cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới (sau Mỹ), đi đầu thế giới trong ngành công nghiệp vũ trụ, điện hạt nhân. - Nông nghiệp: Những năm 60, tăng trung bình 16%. * Khoa học - Kĩ thuật: - Năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo. - Năm 1961 Liên Xô phóng tàu vũ trụ đưa I.Gagarin bay vòng quanh trái đất. * Đối ngoại: Chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước XHCN →Ý nghĩa: + Củng cố, tăng cường sức mạnh của nhà nước Xô Viết + Nâng cao uy tín của Liên Xô trên trường quốc tế, là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới. c. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu. - Do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan duy ý chí, cùng với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, sự thiếu dân chủ và công bằng. - Không bắt kịp khoa học kĩ thuật tiên tiến, dẫn tới tình tràng trì trệ, khủng hoảng về kinh tế và xã hội. - Cải tổ sai lầm. - Sự chống phá của các thế lực thù địch 2. Liên Bang Nga từ năm 1991-2000: Sau năm 1991, LB Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trải qua nhiều thăng trầm: - Về kinh tế: + Những năm 1990-1995: Tốc độ tăng trưởng âm. + Từ 1996 kinh tế có dấu hiệu phục hồi và phát triển - Về chính trị + 12.1993, hiến pháp Liên Bang Nga được ban hành qui định chế độ Tổng thống liên bang. + Đối nội, đối mặt với 2 thách thức lớn: Tranh chấp đảng phái và xung đột sắc tộc (phong trào li khai ở Trecxnia) - Về đối ngoại: Một mặt ngả về phương Tây, mặt khác phát triển các mối quan hệ với các nước châu Á. - Từ năm 2000,V. Putin lên làm Tổng thống, nước Nga có nhiều chuyển biến khả quan: Kinh tế phục hồi, chính trị, xã hội ổn định, vị thế quốc tế được nâng cao. BÀI 3: CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á I. Những nét chung về khu vực Đông Bắc Á - Là khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới. Trước CTTGII, hầu hết các nước (trừ Nhật) đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch. Sau CTTGII có nhiều chuyển biến: - Chính Trị: +Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời (10/1949). + Cuối những năm 90, Hồng Kông, Ma Cao trở về thuộc chủ quyền Trung Quốc.
  3. + Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt và tách thành hai nhà nước riêng biệt là Hàn Quốc và Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên. - Kinh tế: Nửa sau thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á đạt được tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế (Đông Bắc Á có 3 con rồng kinh tế; Nhật trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới; cuối XX đầu XXI, kinh tế Trung Quốc tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới) II. Trung Quốc: 1. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa a. Sự thành lập: Ngày 1.10.1949 nước CHND Trung Hoa được thành lập. b. Ý nghĩa: - Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, chấm dứt ách thống trị của đế quốc, xóa bỏ mọi tàn dư của chế độ phong kiến đưa Trung Quốc bước vào kỉ nguyên mới: Độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội - Ành hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. 2. Công cuộc cải cách mở cửa từ năm 1978 - Tháng 12/1978, Đại hội Đảng cộng sản Trung Quốc đã thông qua đường lối cải cách kinh tế - xã hội, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng. - Nội dung: Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách mở cửa, chuyển sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa nhằm mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh. - Sau 20 năm tiến hành cải cách và mở cửa (1979-1998), đất nước Trung Quốc đã có những thay đổi căn bản và đạt nhiều thành tựu to lớn: + GDP tăng trung bình hàng năm 8%, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. + Khoa học – kĩ thuật: Phát triển + Đối ngoại: Có nhiều thay đổi và địa vị quốc tế không ngừng được nâng cao; Trung Quốc thu hồi chủ quyền đối với Hồng Kông và Ma cao Bài 4 : CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ I. Các nước Đông Nam Á 1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau CTTG hai. a. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập - Trước CTTG II, hầu hết các nước ĐNA (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân. Trong CTTG II bị Nhật Bản xâm lược. Tận dụng thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, Inđônêxia, Việt Nam, Lào đã tuyên bố độc lập. - Sau đó, các nước phương Tây tiến hành tái chiếm thuộc địa nhưng thất bại và buộc phải trả lại độc lập cho nhiều nước (Philippin – 1946, Mianma – 1948, Inđônêxia - 1950, Mã Lai – 1957 ) - Tháng 7-1954, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Đông Dương giành được thắng lợi với việc kí kết hiệp định Giơnevơ. - Năm 1975 cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Đông Dương giành thắng lợi hoàn toàn b. Lào (1945-1975) - 12 – 10 – 1945: Nhân dân Viêng Chăn khởi nghĩa thắng lợi, Lào tuyên bố độc lập. - 1946 -1954: nhân dân Lào kháng chiến chống thực dân Pháp và kết thúc thắng lợi bằng hiệp định Giơ ne vơ. - 1954-1975: kháng chiến chống Mĩ. Tháng 2-1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập lại hòa bình, hòa hợp dân tộc ở Lào được kí kết.
  4. - 2-12-1975: nước CHDCND Lào được thành lập, mở ra kỉ nguyên xây dựng và phát triển của Lào. c. Campuchia (1945 – 1993) - Từ 10.1945-1954, nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp. Ngày 9.11.1953, Pháp kí Hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia. - Từ 1954 – 1970: Chính phủ Cam pu chia do Xihanuc lãnh đạo thực hiện đường lối hòa bình, trung lập, không tham gia các khối liên minh quân sự. - Từ 1970 – 1975 Mĩ xâm lược Cam puchia. 17-4-1975: Phnompenh được giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi. - 1975 – 1979: Chống tập đoàn Khơ me đỏ do Pôn Pốt cầm đầu. Được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, 7-1-1979, Phnompenh được giải phóng, nước Cộng hòa nhân dân Campuchia ra đời. - Giai đoạn 1979 – 1993, diễn ra cuộc nội chiến kéo dài 10 năm, kết thúc với sự thất bại của Khơme đỏ. Tháng10 -1991, hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết. Sau cuộc Tổng tuyển cử 1993, Campuchia trở thành vương quốc độc lập. 2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước ĐNA a. Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN - Sau khi giành độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN đều tiến hành đường lối công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu với mục tiêu xây dựng nền kinh tế tự chủ và đã đạt được một số thành tựu. Tuy nhiên, chiến lược này dần bộc lộ những hạn chế, nhất là về nguồn vốn, nguyên liệu và công nghệ... - Từ những năm 60-70, các nước này chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu - “mở cửa” nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật nước ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, phát triển ngoại thương→bộ mặt các nước này có sự biến đổi to lớn. 3.Sự ra đời và phát triển của tổ chức Asean a. Sự thành lập: - Sau khi giành độc lập, các nước gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế nên các nước thấy cần có sự hợp tác với nhau để cùng phát triển. - Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực. - Xu thế xuất hiện của các tổ chức khu vực trên thế giới 8/8/1967 Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á(Asean) được thành lập tại Băng Cốc b. Mục tiêu: Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nổ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực. c. Sự phát triển: - 1967 - 1975 chỉ có 5 nước, là tổ chức non trẻ, chưa có vị trí trên trường quốc tế. - Từ giữa những năm 70 trở đi: Asean có bước phát triển mới: + 2/1976 Hiệp ước Bali→đánh dấu sự khởi sắc của tổ chức Asean + Sự gia nhập của các quốc gia trong khu vực vào khối Asean: Brunây(1984); Việt Nam(1995); Lào và Mianma(1997); Campuchia(1999). + 11/2007 Hiến chương Asean được ký kết nhằm xây dựng Asean thành một cộng đồng vững mạnh II. Ấn Độ 1. Cuộc đấu tranh giành độc lập - Ấn Độ là một nước lớn ở châu Á và đông dân thứ 2 thế giới. - Sau CTTGII, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại, cuộc đấu tranh chống Anh phát triển mạnh mẽ. Thực dân Anh nhượng bộ, trao quyền tự trị theo phương án “Maobattơn”. Ngày 15-8-1947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan được thành lập. - Không thỏa mãn với qui chế tự trị, ngày 26-1-1950 Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hòa.
  5. 2. Công cuộc xây dựng đất nước: Đạt những thành tựu lớn. - Nông nghiệp: Tiến hành cuộc “cách mạng xanh”→ từ giữa những năm 70 của TK XX, Ân Độ đã tự túc được lương thực và xuất khẩu gạo (1995). - Công nghiệp: Sản xuất nhiều loại máy móc, hóa chất, máy bay, tàu thủy và sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện. - Khoa học – kĩ thuật: Ấn Độ trở thành cường quốc công nghệ phần mềm, hạt nhân, vũ trụ. - Đối ngoại: Theo đuổi chính sách hòa bình, trung lập tích cực, là một trong những nước đề xướng phong trào không liên kết, luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc. Bài 5: CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MĨ LA TINH 1. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước châu Phi. - Sau CTTGII, cuộc đấu tranh giành ĐL bùng nổ mạnh mẽ, khởi đầu từ năm 1952 là Ai Cập và Li-bi thuộc Bắc Phi. - Năm 1960, được gọi là “năm châu Phi” với 17 nước giành độc lập. - Năm 1975 các nước Môdămbích và Ănggôla lật đổ ách thống trị của Bồ Đào Nha. - Năm 1980, nhân dân Nam Rôđêdia và Tây Nam phi giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai), tuyên bố thành lập nước Cộng hòa Dimbabuê (1980) và Cộng hòa Namibia (1990). - Đặc biệt năm 1993, tại Nam Phi chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc. Tháng 4.1994 tiến hành cuộc bầu cử dân chủ đa chủng tộc đầu tiên, Nenxơn Manđêla đã trở thành tổng thống của Cộng hòa Nam Phi. Đây là một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa thực dân. 2. Vài nét về quá trình giành và bảo vệ độc lập của khu vực Mĩ La Tinh - Nhiều nước Mĩ latinh đã giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đầu thế kỉ XIX, nhưng sau đó lại lệ thuộc vào Mĩ. - Sau CTTG II, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen Caxtơrô (1-1-1959). - Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cu Ba, phong trào chống Mĩ và các chế độ độc tài thân Mĩ đã diển ra sôi nổi ở nhiều nước trong thập niên 60 – 70 như Vênêxuêla, Goatêmala, Pêru, Nicaragoa... với các hình thức đấu tranh phong phú. Kết quả, nhiều nước dân tộc dân chủ ra đời. Bài 6: NƯỚC MĨ. I. Kinh tế và khoa học kĩ thuật: 1. 1945 – 1973 a. Kinh tế: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ: - công nghiệp: chiếm hơn ½ san lượng công nghiệp thế giới (1948 - hơn 56%). - Nắm ¾ dự trữ vàng thế giới. - Nắm hơn 50% tàu bè đi lại trên biển - Chiếm gần 40 % tổng sản phẩm kinh tế thế giới. →khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới. *Nguyên nhân phát triển: - Lãnh thổ Mĩ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao và có nhiều khả năng sáng tạo - Mĩ lợi dụng chiến tranh đê làm giàu.
  6. - Áp dụng thành công những tiến bộ khoa học kĩ thuật để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và điều chỉnh hợp lí cơ cấu kinh tế - Chính sách và biện pháp điều tiết có hiệu quả của nhà nước - Các tổ hợp công nghiệp quân sự, các công ti, tập đoàn có sức san xuất, cạnh tranh lớn và hiệu quả b.Về khoa học kĩ thuật: Khởi đầu cuộc cách mạng KH - KT hiện đại, đi đầu và đạt được những thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực như chế tạo công cụ sản xuất (máy tính điện tử, máy tự động), vật liệu mới (pôlime), năng lượng mới (nguyên tử....), chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp. 2. 1973 – 1991: - Từ 1973- 1982, kinh tế khủng hoảng suy thoái do tác động của khủng hoảng năng lượng 1973. - Từ 1983, kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại vẫn đứng đầu thế giới song không bằng trước về sức mạnh kinh tế - tài chính. 3. 1991 – 2000: a. Kinh tế: Trong suốt thập niên 90, Mĩ có trải qua những đợt suy thoái ngắn, nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng hàng đầu thế giới. b. Khoa học kỹ thuật: Tiếp tục phát triển chiếm 1/3 phát minh của thế giới. II. Chính sách đối ngoại: 1. Trong thời kỳ chiến tranh lạnh: - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới. - Mục tiêu: + Ngãn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt CNXH. + Ðàn áp phong trào cách mạng thế giới. + Khống chế, chi phối các nước Ðồng minh - Thực hiện: + Khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh, gây chiến tranh xung đột ở nhiều nơi tiêu biểu là chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 - 1975), can thiệp lật đổ chính quyền ở nhiều nơi trên thế giới. + Mĩ còn bắt tay với các nước lớn XHCN: 2/1972 Tổng thống Mĩ thăm Trung Quốc, 5/1972 thăm Liên Xô nhằm thực hiện hòa hoãn với 2 nước lớn để dễ bề chống lại phong trào cách mạng thế giới. 2. Sau thời kỳ chiến tranh lạnh: Trong thập kỉ 90, chính quyền Bill Clintơn đề ra Chiến lược Cam kết và mở rộng với 3 mục tiêu: + Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu. + Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ. + Sử dụng khẩu hiệu “thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác BÀI 7. TÂY ÂU I. Kinh tế 1. 1945 – 1950 - Bị chiến tranh tàn phá khôi phục kinh tế. - Dựa vào viện trợ Mĩ qua kế hoạch Mácsan. Nãm 1950, kinh tế được phục hồi. 2.1950 – 1973 - Kinh tế phát triển nhanh, nhiều nước vươn lên. Ðức đứng thứ 3, Anh thứ 4, Pháp thứ 5 trong thế giới tý bản.
  7. - Ðầu thập kỷ 70 trở thành một trung tâm kinh tế, tài chính lớn, khoa học - kỹ thuật cao, hiện đại. * Nguyên nhân phát triển: + Áp dụng tiến bộ KHKT vào trong sản xuất. + Vai trò lãnh đạo và quản lý có hiệu quả của nhà nước + Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như: Nguồn viện trợ của Mĩ, sự hợp tác trong Cộng đồng Châu Âu, nguồn nguyên liệu giá rẻ từ các nước thế giới thứ 3. 3.1973 – 1991 - Do tác động của khủng hoảng dầu mỏ 1973, Tây Âu lâm vào suy thoái. - Gặp nhiều khó khăn: Lạm phát, thấp nghiệp, cạnh tranh quyết liệt với Mĩ và Nhật Bản 4.1991 – 2000 - Kinh tế trải qua những đợt suy thoái ngắn, 1994 phục hồi phát triển trở lại. - Giữa thập kỉ 90 tổng sản phẩm quốc dân chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp của thế giới. II. Chính sách đối ngoại đối ngoại: 1.1945-1950 - Liên minh chặt chẽ với Mĩ. - Tìm cách quay lại các thuộc địa cũ. 2.1950-1973 - Một số nướctiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ (Anh, Ðức, Italia) - Một số nước đa dạng hóa quan hệ đối ngoại, dần khẳng định được ý thức độc lập, thoát khỏi sự lệ thuộc Mĩ (Pháp, Thụy Ðiển, Phần Lan..) 3. 1973 – 1991: Có nhiều sự kiện quan trọng. + 11.1972, kí kết Hiệp định về những cơ sở quan hệ 2 nước Đức. + 1975, kí Định ước Hexinxki về an ninh và hợp tác châu Âu. + 11.1989, bức tường Beclin bị phá bỏ. Đến tháng 10. 1990, tái thống nhất nước Đức. 4. 1991 – 2000: Có sự điều chỉnh quan trọng: + Anh vẫn duy trì quan hệ với Mỹ. + Pháp và Đức trở thành đối trọng với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng. + Các nước đều chú ý mở rộng quan hệ đến châu Á, châu Phi, Mĩ latinh . III. Liên minh Châu Âu. 1. Sự thành lập: - 1/7/1967: Cộng đồng Châu Âu ra đời trên cơ sở hợp nhất 3 tổ chức: Cộng đồng than thép Châu Âu, Cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu và Cộng đồng kinh tế Châu Âu. - 1/1/1993 đổi thành liên minh Châu Âu. 2. Mục tiêu: Liên minh giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ, chính trị, đối ngoại và an ninh chung 3. Quá trình phát triển: - Đến năm 2007 có 27 thành viên - 3/1995, bay nước EU hủy bỏ sự kiểm soát việc đi lại của công dân các nước này qua biên giới của nhau - 1/1/1999, đồng tiên chung Châu Âu ( EURO) được phát hành. - Cuối thập kỷ 90, EU trở thành tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất hành tinh. Bài 8: NHẬT BẢN I. Kinh tế và khoa học kĩ thuật: a. 1945 – 1952: - Bị chiến tranh tàn phá nặng nề→khôi phục kinh tế. - Dựa vào viện trợ của Mĩ → kinh tế phục hồi và đạt mức trước chiến tranh
  8. b. 1952 – 1973: Nhật Bản đã tập trung sức phát triển kinh tế và đã đạt được những thành tựu to lớn được thế giới đánh giá là “thần kì”: - Từ năm 1952 – 1973, kinh tế Nhật Bản có tốc độ phát triển cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số (1960 – 1969 là 10,8%) - Tới năm 1968, kinh tế Nhật vươn lên là cường quốc kinh tế tư bản, đứng thứ hai sau Mĩ; → Đầu thập niên 1970 Nhật trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới (cùng với Mĩ và EU) * Nguyên nhân phát triển: + Con người được coi là vốn quí nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu + Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước . + Ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và sức cạnh tranh của hàng hóa, tín dụng... + Chi phí quốc phòng thấp. + Nguồn viện trợ của Mỹ, làm giàu nhờ các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên và Việt Nam. c. 1973-1991: Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng, từ 1973 trở đi sự phát triển của kinh tế Nhật thường xen kẻ với những giai đoạn suy thoái ngắn. Từ nửa sau những năm 80, Nhật trở thành siêu cường tài chính số 1. d. 1991 – 2000: Trải qua những đợt suy thoái tuy nhiên vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới II. Chính sách đối ngoại: 1. 1945 – 1950: Liên minh chặt chẽ với Mĩ. 2. 1950 – 1973: Nền tảng căn bản trong chính sách đối ngoại của Nhật là liên minh chặt chẽ với Mỹ. và Hiệp ước an ninh Mĩ-Nhật được kéo dài vĩnh viễn. 3. 1973 – 1991: Đưa ra học thuyết Phư cư đa và Kai phu nhằm tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á, Asean. 4. 1991 – 2000: Nhật Bản tiếp tục duy trì sự liên minh chặt chẽ với Mĩ. Mặt khác đưa ra học thuyết Miyadaoa, Hasimoto vẫn coi trọng quan hệ của Tây Âu và mở rộng quan hệ với các nước trên phạm vi toàn cầu Bài 9: QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KỲ CHIẾN TRANH LẠNH I. Mâu thuẫn Đông-Tây và sự khởi đầu Chiến tranh lạnh 1. Nguồn gốc: - Sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược của hai cường quốc Liên Xô -Mĩ . - Mĩ lo ngại trước thắng lợi của cách mạng dân chủ nhân dân ở Đông Âu và cách mạng Trung Quốc. - Sau CTTG II, Mĩ là nước tư bản giàu mạnh nhất, nắm độc quyền về vũ khí nguyên tử nên tự cho mình quyền lãnh đạo thế giới 2. Biểu hiện: - (3-1947), “Học thuyết Truman” ra đời, sự kiện khởi đầu cho Chiến tranh lạnh - 6/1947 “ Kế hoạch Mác-san ra đời. - Mĩ và các nước phương Tây: thành lập tổ chức Liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương” (NATO, 4-1949). - Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV, 1-1949), và tổ chức Hiệp ước Vácsava (5-1955). II. Xu thế hòa hoãn Đông Tây và Chiến tranh lạnh chấm dứt. - Các cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mĩ - Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức – Tây Đức (11-1972)
  9. - Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM), và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT1) được kí kết vào năm 1972. - Định ước Henxinki (8-1975) khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu Âu. - Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo cấp cao ông G.Bush (Mĩ) và ông M.Goócbachốp (Liên Xô) đã tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh → Mở ra chiều hướng và những điều kiện để giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột đang diễn ra nhiều nơi trên thế giới. * Nguyên nhân Mĩ và Liên Xô chấm dứt chiến tranh lạnh: -Thứ nhất: Trải qua hơn 40 năm với gánh nặng chạy đua vũ trang và bao tiêu về quân sự khắp thế giới, bản thân hai nước này bị suy giảm thế mạnh của họ nhiều so với các cường quốc khác: Nhật Bản, Tây Âu. -Thứ hai: Kinh tế Mĩ và Liên xô đều sụt giảm nghiêm trọng, đặc biệt là Liên xô lúc này đã lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng. Muỗn vươn lên kịp các nước khác hai nước cần phải thoát khỏi tình trạng đối đầu, có cục diện ổn định để củng cố thế mạnh của mình. Bài 10: CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HOÁ NỬA SAU THẾ KỶ XX I. Cách mạng khoa học công nghệ. 1. Nguồn gốc - Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người. - Diễn ra trong bối cảnh đặc biệt: sự bùng nổ dân số, sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên, chiến tranh 2. Đặc điểm : Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. 3. Tác động: a. Tích cực: - Tăng năng suất lao động, gia tăng khối lượng các sản phẩm - Không ngừng nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người - Đưa ra những thay đổi lớn và đòi hỏi mớiđối với mỗi con người, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc b. Tiêu cực: Nhiều hậu quả do con người tạo ra mà con người chưa thể khắc phục được như: Tai nạn lao động và giao thông; Ô nhiễm môi trường, vũ khí hủy diệt; bệnh tật hiểm nghèo... II. Xu thế toàn cầu hóa và ảnh hưởng của nó 1. Bản chất: Từ những năm 80 của thế kỷ XX, trên thế giới đã diễn ra xu thế toàn cầu hoá. Đó là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới. 2. Biểu hiện của toàn cầu hóa - Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế. - Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia. - Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn. - Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực (EU,ASEAN, IMF, WTO, APEC, ASEM ) 3. Tác động của toàn cầu hóa: a. Tích cực - Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao - Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi cải cách sâu rộng để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. b. Tiêu cực
  10. - Đào sâu hố ngăn cách giàu nghèo và bất công xã hội - Làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của các quốc gia. →Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển mạnh, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, là nếu bỏ lỡ thời cơ sẽ tụt hậu nguy hiểm Bài 11: TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000 I. Nội dung cơ bản của lịch sử thế giới từ sau năm 1945: a. Trật tự TG mới được xác lập: Trật tự 2 cực Ianta. b. Chủ nghĩa xã hội: Cùng sự thắng lợi ở VN (1945), TQ (1949), Cu Ba (1959), đã mở rộng không gian địa lí của CNXH trở thành hệ thống thế giới. Trong nhiều thập niên CNXH với lực lượng hùng hậu về kinh tế, chính trị, quân sự, KHKT. c. Sau CTTG II, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở khắp Á, Phi, MLT làm sụp đổ hệ thống thuộc địa và chế độ phân biệt chủng tộc, hơn 100 quốc gia độc lập trẻ tuổi ra đời, ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền chính trị và KT thế giới. d. Nửa sau thế kỉ XX, hệ thống ĐQCN có nhiều biến chuyển quan trọng: - Mĩ vươn lên thành nước tư bản giàu mạnh nhất, ráo riết thực hiện các chiến lược toàn cầu nhằm thống trị thế giới. - Nhờ có sự điều chỉnh kịp thời, nền KT các nước TB đã có sự tăng trưởng liên tục, đưa lại những thay đổi về chất trong cơ cấu cũng như xu hướng phát triển. - Do nhiều nguyên nhân, xu hướng liên kết khu vực ngày càng tăng: EEC => EU. Mĩ – Nhật Bản – Tây Âu trở thành những trung tâm kinh tế - tài chính lớn trên thế giới. e. Quan hệ quốc tế mở rộng và đa dạng - Mâu thuẫn đối đầu gay gắt trong tình trạng CTL kéo dài suốt 4 thập kỉ giữa hai siêu cường. - Tuy nhiên, phần lớn các quốc gia tồn tại hòa bình, vừa đấu tranh vừa hợp tác. - Cuối cùng, CTL chấm dứt, thế giới chuyển sang xu thế hòa dịu đối thoại, hợp tác phát triển. g. Cuộc CM KHKT đã diễn ra với qui mô, nội dung và nhịp điệu chưa từng thấy cùng những hệ quả vô cùng to lớn. Nó đã đặt ra trước các quốc gia – dân tộc nhiều vấn đề lớn như đào tạo con người cho nguồn nhân lực chất lượng cao, bảo vệ môi trường sinh thái, sự cân bằng hài hòa giữa tăng trưởng KT và công bằng xã hội . II. THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH. - 1989 – 1991: Trật tự hai cực Ianta tan rã. - Xu thế phát triển của thế giới ngày nay: + Trật tự thế giới được hình thành theo hướng “đa cực”. + Các quôc gia điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế. + Mĩ ra sức thiết lập trật tự “một cực” làm bá chủ thế giới nhưng khó thực hiện. + Hoà bình thế giới được củng cố, tuy nhiên nội chiến, xung đột vẫn diễn ra ở nhiều nơi. + Các nước lớn điều chỉnh quan hệ theo hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp. + Xu thế toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ có ảnh hưởng to lớn đến nhiều quốc gia, dân tộc. PHẦN II : LỊCH SỬ VIỆT NAM ( TỪ NĂM 1919-2000) CHƯƠNG I : VIỆT NAM TỪ NĂM 1919-1930 Bài 12: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN NĂM 1925 I. Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất
  11. 1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp a. Mục đích: Nhằm bù đắp thiệt hại do chiến tranh gây ra b. Đặc điểm: Trong cuộc khai thác này, Pháp tăng cường đầu tư vốn với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế. c. Chính sách khai thác: - Nông nghiệp là ngành có số vốn đầu tư nhiều nhất, chủ yếu vào đồn điền cao su. - Trong công nghiệp, Pháp chú trọng đầu tư khai thác mỏ, mở mang một số ngành công nghiệp chế biến. - Thương nghiệp, ngoại thương có bước phát triển mới, giao lưu nội địa được đẩy mạnh hơn. - Giao thông vận tải được phát triển, đô thị được mở rộng, dân cư đông hơn. - Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương. - Ngoài ra Pháp còn thực hiện chính sách tăng thuế . 2. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam a. Kinh tế: - Nền kinh tế tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới: kĩ thuật và nhân lực được đầu tư - Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam phát triển mất cân đối, lạc hậu, nghèo, lệ thuộc vào kinh tế Pháp. b. Xã hội: Các giai cấp và xã hội ở Việt Nam có sự chuyển biến mới: - Giai cấp địa chủ phong kiến: Bị phân hoá. + Đại địa chủ: phản động + Một bộ phận không nhỏ tiểu địa chủ và trung địa chủ tham gia phong trào dân chủ chống thực dân Pháp và tay sai. - Giai cấp nông dân: Chiếm trên 90% dân số, bị đế quốc, phong kiến tước đoạt ruộng đất bị bần cùng hoá họ mâu thuẫn gay gắt với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai. Vì vậy giai cấp nông dân việt Nam là lực lượng to lớn của dân tộc. - Giai cấp tiểu tư sản: phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc, chống Pháp và tay sai. Bộ phận học sinh và sinh viên, trí thức nhạy bén với thời cuộc. Hăng hái tham gia các cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc. - Giai cấp tư sản: Ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phần lớn là nhà thầu cung nguyên liệu, hàng hóa cho Pháp, thế lực yếu. quá trình phát triển phân hoá thành hai bộ phận: + Tư sản mại bản: có quyền lợi gắn với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ với đế quốc. + Tư sản dân tộc có xu hướng kinh doanh độc lập, có khuynh hướng dân tộc và dân chủ. - Giai cấp công nhân Việt Nam: Ra đời trước chiến tranh và tăng nhanh về số lượng sau chiến tranh: từ 10 vạn lên 22 vạn (1929), chịu 2 tầng áp bức đời sống khó khăn, sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác trở thành lực lượng chính trị độc lập và đảm nhận vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam. -> Những mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam càng sâu sắc, trong đó > < dân tộc Việt Nam với đế quốc và phong kiến tay sai II. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc - Cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp, năm 1919 gia nhập Đảng Xã hội Pháp. - Tháng 6 -1919, với tên mới Nguyễn Ái Quốc. Người gửi tới Hội nghị Vécxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam đòi các quyền tự do, dân chủ, bình đẳng cho dân tộc Việt Nam. - Tháng 7 - 1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, từ đó Người quyết tâm đi theo con đường của Cách mạng tháng Mười Nga. - Tháng 12-1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp, Người đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên, là một trong những người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. - Năm 1921, cùng với một số người khác sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pari để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc.
  12. - Người tham gia sáng lập báo Người cùng khổ, viết bài cho báo Nhân đạo, đặc biệt biên soạn cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp. - Tháng 6-1923, Nguyễn Ái Quốc đi Liên Xô dự Hội Nghị Quốc tế Nông dân (10-1923), dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V (1924) - Ngày 11-11-1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lí luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.