Đề cương ôn thi giữa kì II môn Lịch Sử 12

docx 5 trang An Bình 03/09/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn thi giữa kì II môn Lịch Sử 12", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_thi_giua_ki_ii_mon_lich_su_12.docx

Nội dung text: Đề cương ôn thi giữa kì II môn Lịch Sử 12

  1. CHƯƠNG IV: VIỆT NAM TỪ 1954 ĐẾN 1975 Bài 21: XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN MIỀN NAM (1954 - 1965) I. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương 1. Tình hình: - Ở miền Bắc: 5/1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi Cát Bà→ Miền Bắc hoàn toàn giải phóng. - Ở miền Nam: Mĩ thay chân Pháp, đưa Ngô Đình Diệm lên nắm quyền, hòng chia cắt Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự ở ĐNA. 2. Nhiệm vụ: Nhân dân ta vừa phải hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế miền Bắc, đưa miền Bắc tiến lên CNXH, vừa phải tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, tiến đến thống nhất đất nước. 3. Mối quan hệ cách mạng 2 miền: Cách mạng hai miền có quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đó là quan hệ giữa hậu phương với tiền tuyến. II. Phong trào “Đồng khởi” 1959 - 1960 a. Điều kiện lịch sử - Năm1957–1959, Mĩ – Diệm tăng cường khủng bố phong trào đấu tranh của quần chúng, đề ra Luật 10/59, đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật... gây khó khăn cho phong trào cách mạng miền Nam. - 1/1959, Hội nghị TW lần 15 đã quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm. b.Diễn biến: - Lúc đầu phong trào diễn ra lẻ tẻ từng địa phương: Vĩnh Thạnh, Bắc Ái, Trà Bồng sau lan ra khắp miền Nam, tiêu biểu nhất là Đồng khởi ở Bến Tre - Ngày 17/1/1960, Đồng khởi nổ ra ở huyện Mỏ Cày, sau đó mau chóng lan ra toàn tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch. - Đồng khởi nhanh chóng lan nhanh khắp Nam Bộ, Tây Nguyên . c. Kết quả : - Ta làm chủ nhiều thôn, xã ở Nam bộ, ven biển Trung bộ và Tây Nguyên. - Mặt trận Dân tộc giải phóng miền nam Việt Nam ra đời (12.1960). d. Ý nghĩa: - Giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền Diệm. - Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. III. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/ 1960) a. Nội dung: - Đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ cách mạng từng miền; nêu rõ vai trò, vị trí, mối quan hệ giữa cách mạng hai miền: + Cách mạng XHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển cách mạng cả nước. + Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam - Thông qua báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi điều lệ Đảng và thông qua kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965), bầu Ban Chấp hành Trung ương mới. b. Ý nghĩa: Nghị quyết đại hội là nguồn ánh sáng mới cho toàn Đảng, toàn dân xây dựng thắng lợi CNXH miền Bắc, đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà. IV. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ (1961-1965). 1. Chiến lược “CT ĐB” của Mĩ ở miền Nam. a. Âm mưu: “Chiến tranh đặc biệt” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của cố vấn Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị, phương 1
  2. tiện chiến tranh của Mĩ nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta. Âm mưu cơ bản là “dùng người Việt đánh người Việt”. b. Thủ đoạn: - Đề ra kế hoạch Xtalây – Taylo nhằm bình định miền Nam trong vòng 18 tháng. - Mĩ tăng nhanh viện trợ quân sự cho chính quyền Sài Gòn - Đưa vào miền Nam nhiều cố vấn quân sự - Tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn. - Dồn dân lập ấp chiến lược. - Trang bị phương tiện chiến tranh hiện đại. - Thực hiện các chiến thuật mới: “ trực thăng vận và thiết xa vận” 2. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ a.Cuộc đấu tranh chống và phá “ấp chiến lược”: Diễn ra gay go quyết liệt, đến cuối năm 1962, cách mạng miền Nam kiểm soát trên nửa tổng số ấp với 70% nông dân. b.Trên mặt trận quân sự: - Ngày 2- 1- 1963, quân dân miền Nam giành thắng lớn trong trận Ấp Bắc (Mĩ Tho). →chứng minh quân dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ, mở ra cao trào “thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”. - Đông xuân 1964-1965: Chiến thắng Ấp Bình Giã, An lão, Ba Gia, Đồng Xoài. BÀI 22: NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC. NHÂN DÂN MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT (1965 – 1973) I. Chiến đấu chống chiến lược chiến tranh cục bộ của Mĩ ở miền Nam (1965-1968) 1. Chiến lược chiến tranh cục bộ: a. Âm mưu: - Chiến tranh cục bộ là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân một số nước Đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn. - Âm mưu cơ bản: Nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực để áp đảo quân chủ lực của ta bằng chiến lược quân sự mới tìm diệt, cố giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy quân ta trở về phòng ngự. b. Thủ đoạn: - Mĩ mở cuộc hành quân tìm diệt vào căn cứ quân ta ở Vạn Tường (Quảng Ngãi). - Mở hai cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào “vùng đất thánh Việt cộng". 2. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” * Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi 8.1965)→mở ra khả năng quân ta có khả năng đánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ của Mĩ. Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ, mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” khắp miền Nam. 3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 - Ý nghĩa: + Giáng cho địch những đòn bất ngờ, làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ. + Buộc Mỹ tuyên bố “phi Mĩ hóa chiến tranh” ngừng ném bom miền Bắc và chịu đàm phán với ta. + Mở ra bước ngoặt của kháng chiến chống Mĩ. II. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ (1969 – 1973) 1. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ. a. Âm mưu: Là cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới được tiến hành bằng lực lượng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực và không quân, hậu cần Mĩ, do cố vấn Mĩ chỉ huy nhằm tiếp tục âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt b. Thủ đoạn: 2
  3. - Dùng quân đội Sài Gòn như lực lượng xung kích trên các chiến trường - Mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc lần hai. - Thỏa hiệp với Trung Quốc, hoà hoãn với Liên Xô nhằm hạn chế sự giúp đỡ của họ cho cuộc kháng chiến của ta. 2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mỹ. - Ngày 6/6/1969 Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam thành lập, được 23 nước công nhận, 21 nước đặt quan hệ ngoại giao. - Tháng 4/1970, Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam–Lào– Cam pu chia họp biểu thị quyết tâm của nhân dân 3 nước đoàn kết chiến đấu chống Mĩ. - Ở thành thị, phong trào đấu tranh chính trị của học sinh, sinh viên diễn ra sôi nổi. Ở nông thôn, quần chúng nổi dậy chống bình định, phá ấp chiến lược. 3. Cuộc tiến công chiến lược 1972 - Cuối tháng 3/1972, ta mở cuộc tiến công chiến lược với hướng chính là đánh vào Quảng Trị, rồi phát triển khắp miền Nam. - Kết quả: chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. - Ý nghĩa: Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược, thừa nhận thất bại của Việt Nam hóa chiến tranh. III. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương. * Diến biến: - Giữa tháng 4.1972, Ních-xơn chính thức tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ 2. - Từ 18 đến 29.12.1972 Mĩ mở cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng. - Quân dân miền Bắc đã đập tan cuộc tập kích bằng B52 của Mĩ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”. * Kết quả: Trong trận ĐBP trên không ta bắn rơi 81 máy bay, bắt sống 43 phi công. * Ý nghĩa của trận “Điện Biên Phủ trên không”: Thắng lợi này buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc và kí Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam (1/1973). V. Hiệp định Paris 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam. a. Nội dung: - Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. - Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Hoa Kỳ cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc. - Hoa Kỳ rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, cam kết không dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam. - Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài. b. Ý nghĩa: - Thắng lợi của sự kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao, là kết quả cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân ta ở hai miền, mở ra bước ngoặt mới cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. - Mỹ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nước. Đó là thắng lợi quan trọng, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam. Bài 23: KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973-1975) 3
  4. I. Miền Nam đấu tranh chống “Bình định – lấn chiếm”, tạo thế và lực tiến tới giải phóng hoàn toàn. * Hội nghị lần thứ 21 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng: - Hoàn cảnh: + Ngày 29/3/1973 toán lính Mĩ rút khỏi nước ta . + Quân Ngụy huy động lực lượng tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ” và những cuộc hành quân “bình định”, “lấn chiếm” vùng giải phóng của ta . - Nội dung: + Kẻ thù vẫn là đế quốc Mĩ và tập đoàn Nguyễn Văn Thiệu đang phá hoại hòa bình, hòa hợp dân tộc, ngăn cản ta đi tới độc lập, thống nhất. + Xác định nhiệm vụ của cách mạng miền Nam là tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và nhấn mạnh trong bất cứ tình huống nào cũng phải tiếp tục con đường cách mạng bạo lực, nắm vững chiến lược tiến công, kiên quyết đấu tranh trên cả ba mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao. * Chiến thắng Phước Long (từ 22.12.1974 - 6.1.1975): - Kết quả: Loại khỏi vòng chiến đấu 3000 địch, giải phóng Đường 14, thị xã và toàn tỉnh Phước Long với 50000 dân . - Ý nghĩa: Chiến thắng Phước Long thấy rõ sự lớn mạnh và khả năng thắng lớn của ta, sự suy yếu bất lực của quân đội Sài Gòn và khả năng can thiệp bằng của Mĩ là rất hạn chế. II. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc 1. Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam. a. Hoàn cảnh: Đến cuối năm 1974 đầu năm 1975, tình hình so sánh lực lượng ở miền Nam có những thay đổi mau lẹ có lợi cho cách mạng. b. Nội dung: - Hội nghị Bộ chính trị Trung ương Đảng cuối năm 1974 đầu năm 1975 đề ra chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976 - Hội nghị nhấn mạnh “cả năm 1975 là thời cơ” và “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”. - Cần phải tranh thủ thời cơ đánh nhanh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân. 2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975. a. Chiến dịch Tây Nguyên (4 – 24.3.1975) - Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng. Do địch nhận định sai hướng tiến công của ta nên bố trí lực lượng mỏng - Ngày 10/3, ta tiến công Buôn Mê Thuộc giành thắng lợi. Ngày 12/ 3 địch phản công để chiếm lại nhưng thất bại. - Ngày 24/3 Tây Nguyên hoàn toàn giải phóng. b. Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3 – 29/3) - Ngày 21/3/1975 ta bao vây Huế, chặn đường rút chạy của địch, ngày 25/3/1975 ta tiến vào giải phóng tp Huế, ngày 26/3 giải phóng toàn tỉnh Thừa Thiên Huế. - Ngày 29/3 quân ta tiến công Đà Nẵng, đến 15h thành phố Đà Nẵng giải phóng. - Từ cuối tháng 3 đầu tháng 4, các tỉnh còn lại ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên và một số tỉnh ở Nam Bộ, các đảo biển Miền Trung cũng lần lượt được giải phóng. *Ý nghĩa: Đây là chiến thắng lớn đã khiến quân đội SG rơi vào tình trạng tuyệt vọng, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc tổng tiến công với thế áp đảo kẻ thù. c. Chiến dịch Hồ Chí Minh (26 – 30.4.1975) - Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên, Huế - Đà Nẵng, Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định giải phóng miền Nam trước mùa mưa, mở chiến dịch giải phóng Sài Gòn. - Chiến dịch này được Bộ Chính trị quyết định gọi tên Chiến dịch Hồ Chí Minh. - 17h ngày 26.4.1975, quân ta nổ súng mở đầu chiến dịch Hồ Chí Minh, 5 cánh quân ta vượt qua tuyến phòng thủ vòng ngoài, tiến vào trung tâm thành phố. - 10h 45’ ngày 30.4.1975, xe tăng của ta tiến vào dinh Độc Lập, bắt sống toàn bộ chính phủ Trung ương Sài Gòn. 4
  5. - 11h 30’ cờ cách mạng tung bay trên nóc dinh độc lập, chiến dịch HCM toàn thắng. IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 – 1975) a. Nguyên nhân thắng lợi - Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ đúng đắn sáng tạo, phương pháp đấu tranh linh hoạt. - Nhân dân giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm.... có hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh. - Sự đoàn kết giúp đỡ nhau của 3 dân tộc Đông Dương; sự đồng tình, ủng hộ to lớn của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới, nhất là Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN. b.Ý nghĩa lịch sử - Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong nước ta, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước. - Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc: Độc lập, thống nhất, đi lên CNXH - Tác động mạnh đến tình hình nước Mỹ và thế giới là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới. DUYỆT CỦA CHUYÊN MÔN TỔ TRƯỞNG Trương Văn Phước Lê Thị Huệ 5