Đề tài Chuyên đề kỹ năng đặt câu hỏi trong giờ dạy hóa học

Trong dạy học, hệ thống câu hỏi của giáo viên có vai trò quan trọng, là một trong những yếu tố quyết định chất lượng lĩnh hội kiến thức của học sinh. Thay cho việc thuyết trình, đọc chép, nhồi nhét kiến thức giáo viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi để học sinh suy nghĩ phát hiện kiến thức, phát triển nội dung bài học đồng thời khuyến khích học sinh động não tham gia thảo luận xoay quanh những ý tưởng, nội dung trọng tâm của bài học theo trật tự logic, hệ thống câu hỏi còn nhằm định hướng, dẫn dắt cho học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, kích thích tư duy sáng tạo, sự ham hiểu biết. đồng thời qua đó học sinh thấy được niềm vui, hứng thú của người khám phá và tự tin khi trong kết luận của thầy cô có một phần đóng góp của mình.
docx 18 trang Tú Anh 01/04/2024 100
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Chuyên đề kỹ năng đặt câu hỏi trong giờ dạy hóa học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_tai_chuyen_de_ky_nang_dat_cau_hoi_trong_gio_day_hoa_hoc.docx

Nội dung text: Đề tài Chuyên đề kỹ năng đặt câu hỏi trong giờ dạy hóa học

  1. CHUYÊN ĐỀ KỸ NĂNG ĐẶT CÂU HỎI TRONG GIỜ DẠY HÓA HỌC A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong dạy học, hệ thống câu hỏi của giáo viên có vai trò quan trọng, là một trong những yếu tố quyết định chất lượng lĩnh hội kiến thức của học sinh. Thay cho việc thuyết trình, đọc chép, nhồi nhét kiến thức giáo viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi để học sinh suy nghĩ phát hiện kiến thức, phát triển nội dung bài học đồng thời khuyến khích học sinh động não tham gia thảo luận xoay quanh những ý tưởng, nội dung trọng tâm của bài học theo trật tự logic, hệ thống câu hỏi còn nhằm định hướng, dẫn dắt cho học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, kích thích tư duy sáng tạo, sự ham hiểu biết. đồng thời qua đó học sinh thấy được niềm vui, hứng thú của người khám phá và tự tin khi trong kết luận của thầy cô có một phần đóng góp của mình. Kết quả là học sinh vừa lĩnh hội kiến thức vừa biết được cách thức tìm ra kiến thức đó, trưởng thành thêm một bước về tư duy. Việc thiết kế dạng câu hỏi tư duy như vậy rõ rãng mất rất nhiều thời gian nhưng nó có tác dụng khắc sâu kiến thức và phát triển tư duy của học sinh nên chúng ta tích cực phát huy để chất lượng dạy học ngày một nâng cao hơn nữa phù hợp với xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo tính tích cực. II.CƠ SỞ LÍ LUẬN Việc giảng dạy bộ môn HÓA HỌC THCS có tầm quan trọng đặc biệt.Vì ở bậc THCS học sinh mới bắt đầu làm quen với môn học.Nên dạy học hóa học giúp các em có hứng thú học tập và biết vận dụng ý nghĩa thực tiễn của môn học vào đời sống hàng ngày đòi hỏi GV phải lựa chọn phương pháp và kỹ năng cơ bản nhằm tổ chức hoạt động nhận thức của HS .Trong đó kỹ năng đặt câu hỏi trong giờ dạy hóa học là một trong các PP nhằm tổ chức hoạt động nhận thức của HS tự mình lĩnh hội kiến thức,chủ động chiếm lĩnh tri thức khoa học hóa học. III.CƠ SỞ THỰC TIỄN Qua thực tế giảng dạy nghiên cứu và học hỏi bạn bè đồng nghiệp .Chúng tôi nhận thấy trong giờ dạy hóa học hệ thống câu hỏi do GV đặt ra giữ vai trò chỉ đạo quyết định chất lượng lĩnh hội kiến thức của lớp học .Trật tự logic của các câu hỏi hướng dẫn dược học sinh từng buớc phát hiện ra kiến thức mới cần lĩnh hội, đã kích thích tính tích cực tìm tòi sự ham nuốn hiểu biết phát triển tư duy của HS IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đối với giáo viên: - Các dạng câu hỏi. - Các kỹ năng hình thành và mức độ phân loại câu hỏi. - Các cách ứng xử khi đặt câu hỏi. Đối với học sinh: Phát huy tính tích cực trong học tập V. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU -Khách thể: Các kỹ năng đặt câu hỏi. -Đối tượng: Học sinh và giáo viên trường THCS Đại Tự VI. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Mục tiêu, tác dụng đối với học sinh và cách thức dạy học của từng dạng câu hỏi. 1
  2. - Mục tiêu, tác dụng đối với học sinh và cách thức dạy học của các cách ứng xử khi đặt câu hỏi. VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu, thu thập xử lý tài liệu B. PHẦN NỘI DUNG I. THỰC TRẠNG 1.Đối với HS -Đây là môn học mới và khó -Còn lúng túng khi trả lời câu hỏi .Chưa mạnh dạn diễn đạt sự hiểu biết của mình và hiểu ý diễn đạt của người khác trong các giờ học 2.Đối với GV Khi giảng dạy thường không chú ý đến các kỹ năng hình thành và mức độ phân loại câu hỏi .Dẫn đến tình trạng ,câu hỏi giúp HS tự chiếm lĩnh kiến thức trong bài dạy vụn vặt,chưa rõ ràng ,không theo trật tự logic . II. NGUYÊN NHÂN -Do giáo viên không nắm chắc trình độ nhận thức của HS nên khó khăn khi xây dựng hệ thống câu hỏi -Giáo viên chưa phân loại đươc các dạng câu hỏi và kỹ năng đặt câu hỏi trong giờ dạy Hóa học. Nên hạn chế trong việc kích thích tư duy độc lập sáng tạo, hứng thú học tập của HS. Dẫn đến kết quả học sinh lĩnh hội kiến thức cơ bản chưa được chắc chắn, số học sinh chưa hiểu bài cao . III. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC - Xác định mục tiêu dạy học và đối tượng dạy học. Xác định đơn vị kiến thức và kỹ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt nội dung này dưới dạng câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở - Dự kiến nội dung các câu hỏi, kỹ năng đặt câu hỏi, trình tự của các câu hỏi. Dự kiến nội dung các câu trả lời của HS. Dự kiến những lỗ hổng kiến thức cũng như những khó khăn sai lầm HS thường mắc phải. Dự kiến các câu hỏi phụ để gợi ý dẫn dắt HS -Sử dụng hệ thống câu hỏi phù hợp với trình độ nhận thức của từng đối tương HS. Sau giờ học chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật tự logic của hệ thống câu hỏi đã dược sử dụng trong giờ dạy GV phải nắm chắc các dạng câu hỏi và kỹ năng đặt câu hỏi, cách thức dạy học của các cách ứng xử khi đặt câu hỏi để vận dụng một cách linh hoạt có hiệu quả trong giờ dạy hóa học IV.NỘI DUNG CỤ THỂ 1. CÁC DẠNG CÂU HỎI Có 2 dạng: câu hỏi đóng và câu hỏi mở. a. Câu hỏi đóng Câu hỏi đóng là câu hỏi chỉ có một dạng câu trả lời là đúng/sai hoặc có / không. Câu hỏi này được sử dụng chủ yếu trong đánh giá kiến thức đã có trong trường hợp cần trả lời chính xác, cụ thể, không cần tư duy nhiều. 2
  3. - Cách thức dạy học * Câu hỏi phân tích thường đòi hỏi học sinh phải trả lời : Tại sao? (khi giải thích nguyên nhân). Em có nhận xét gì? (khi đi đến kết luận). Em có thể diễn đạt như thế nào? (khi chứng minh luận điểm) * Câu hỏi phân tích thường có nhiều lời giải. Ví dụ: em có nhận xét gì về tổng khối lượng của các chất tham gia và tổng khối lượng các chất sản phẩm. 2. 5. Câu hỏi tổng hợp Nhằm kiểm tra khả năng của học sinh có thể đưa ra những dự đoán, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo. - Tác dụng đối với học sinh : Kích thích sự sáng tạo của học sinh, hướng các em tìm ra những cái mới - Cách thức dạy học * Giáo viên cần đưa ra những tình huống, những câu hỏi, khiến học sinh phải suy đoán, cụ thể tự do đưa ra những lời giải mang tính sáng tạo riêng của mình. * Câu hỏi tổng hợp đòi hỏi giáo viên phải có nhiều thời gian chuẩn bị. 2.6. Câu hỏi đánh giá Nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của học sinh trong việc nhận định đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng dựa trên các tiêu chí đã đưa ra. - Tác dụng đối với học sinh : Thúc đẩy sự tìm ra tri thức, sự xác định giá trị của học sinh. - Cách thức dạy học Giáo viên có thể tham khảo một số gợi ý sau đây để xây dựng các câu hỏi đánh giá : Hiệu quả sử dụng của nó như thế nào? Việc làm đó có thành công không? Tại sao? Theo em trong số các giả thuyết nêu ra, giả thuyết nào hợp lý nhất và tại sao?. 3. MƯỜI KỸ NĂNG VÀ CÁCH ỨNG XỬ KHI ĐẶT CÂU HỎI 3. 1. Dừng lại sau khi đặt câu hỏi: - Mục tiêu : * Tích cực hóa suy nghĩ của tất cả học sinh. * Đưa ra các câu hỏi tốt hơn hoàn chỉnh hơn. - Tác dụng đối với học sinh : Dành thời gian cho học sinh suy nghĩ để tìm ra lời giải. 5
  4. - Cách thức dạy học * Giáo viên “sử dụng thời gian chờ đợi” (3 – 5 giây) sau khi đưa ra câu hỏi. * Chỉ định một học sinh đưa ra câu trả lời ngay sau “thời gian chờ đợi” 3. 2. Phản ứng với câu trả lời sai của học sinh - Mục tiêu : * Nâng cao chất lượng câu trả lời của học sinh. * Tạo ra sự tương tác cởi mở và khuyến khích sự trao đổi. - Tác dụng đối với học sinh : Khi giáo viên phản ứng với câu trả lời sai của học sinh có thể xảy ra hai tình huống sau : * Phản ứng tiêu cực : phản ứng về mặt tình cảm tránh học sinh không muốn tham gia vào các họat động. * Phản ứng tích cực : Học sinh cảm thấy mình được tôn trọng, được kích thích phấn chấn và có thể có sáng kiến trong tương lai. - Cách thức dạy học Đối với câu hỏi đúng cần ngợi khen, công nhận câu trả lời ví dụ gật đầu và nói “Đúng: hoặc “Rất tốt” -Đối với những học sinh không trả lời được câu hỏi: * Cần hỏi lại câu hỏi khác hoặc diễn đạt bằng từ ngữ khác dễ hiểu hơn. * Sử dụng giáo cụ trực quan là rõ câu hỏi. * Yêu cầu học sinh xem lại tài liệu. * Hỏi những học sinh khác. - Đối với câu trả lời sai: * Cần ghi nhận sự phát biểu ý kiến, không tỏ thái độ tức giận, chê bai chỉ trích hoặc trách phạt gây ức chế tư duy ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh. * Giáo viên quan sát các phản ứng của học sinh khi bạn mình trả lời sai (sự khác nhau của từng cá nhân) . * Tạo cơ hội lần hai cho học sinh trả lời bằng cách : không chê bai, chỉ trích hoặc phạt dể gây ức chế tư duy của học sinh. * Sử dụng một phần câu trả lời của học sinh để khuyến khích học sinh tiếp tục thực hiện. 3.3. Tích cực tất cả học sinh. 6
  5. - Mục tiêu : * Tăng cường sự tham gia của học sinh trong quá trình học tập. * Tạo sự công bằng trong lớp học. - Tác dụng đối với học sinh : * Phát triển được ở học sinh những cảm tưởng tích cực như học sinh cảm thấy “những việc làm đó dành cho mình” . * Kích thích được học sinh tham gia tích cực vào các họat động học tập. - Cách thức dạy học * Giáo viên chuẩn bị trước bảng các câu hỏi và nói với học sinh : “các em sẽ được lần lượt được gọi lên để trả lời câu hỏi”. * Gọi học sinh mạnh dạn và học sinh nhút nhát phát biểu. * Tránh làm việc chỉ trong một nhóm nhỏ. * Có thể gọi cùng một học sinh vài lần khác nhau. 3.4. Phân phối câu hỏi cho cả lớp - Mục tiêu : * Tăng cường sự tham gia của học sinh trong quá trình học tập. * Giảm “thời gian nói của giáo viên”. * Thay đổi khuôn mẫu “hỏi - trả lời” - Tác dụng đối với học sinh : * Chú ý nhiều hơn các câu trả lời của nhau. * Phản ứng với câu trả lời của nhau. * Học sinh tập trung chú ý tham gia tích cực vào việc trả lời câu hỏi của giáo viên. * Phát triển được những cảm xúc tích cực như “học sinh thấy những việc làm đó dành cho mình” - Cách thức dạy học * Giáo viên cần chuẩn bị trước và đưa ra các câu trả lời tốt (câu hỏi mở, có nhiều cách trả lời, có nhiều giải pháp khác nhau. Câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu, xúc tích). Giọng nói của giáo viên phải đủ to cho cả lớp nghe thấy. * Tạo điều kiện cho học sinh tích cực và học sinh thụ động phát biểu ý kiến. * Giáo viên cố gắng hỏi nhiều học sinh, cần chú ý hỏi những học sinh thụ động và các học sinh ngồi khuất cuối lớp. 7
  6. 3. 5. Tập trung vào trọng tâm - Mục tiêu : * Giúp học sinh hiểu đuợc trọng tâm bài học thông qua việc trả lời câu hỏi. * Khắc phục tình trạng học sinh đưa ra câu trả lời “em không biết”, hoặc câu trả lời không đúng. - Tác dụng đối với học sinh : * Học sinh phải suy nghĩ, tìm ra các sai sót hoặc lấp các “chỗ hổng” của kiến thức. * Có cơ hội để tiến bộ. * Học theo cách khám phá “từng bước một” - Cách thức dạy học * Giáo viên chuẩn bị trước và đưa cho học sinh những câu hỏi cụ thể, phù hợp với những nội dung chính của bài học * Đối với các câu hỏi khó có thể đưa ra những gợi ý nhỏ cho các câu trả lời * Trường hợp nhiều học sinh không trả lời được, giáo viên nên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm. * Giáo viên dựa vào một phần nào đó câu trả lời của học sinh để đặt tiếp câu hỏi.Tuy nhiên cần tránh đưa ra các câu hỏi vụn vặt, không có chất lượng. 3. 6. Giải thích - Mục tiêu : * Nâng cao chất lượng câu trả lời chưa hoàn chỉnh. - Tác dụng đối với học sinh : * Học sinh đưa ra câu trả lời hoàn chỉnh hơn - Cách thức dạy học * Giáo viên có thể đặt ra các câu hỏi yêu cầu học sinh đưa thêm thông tin. Ví dụ: vì sao ta cần phải sơn chiếc xe đạp? 3.7. Liên hệ - Mục tiêu : * Nâng cao chất lượng cho các câu trả lời chỉ đơn thuần trong phạm vi kiến thức của bài học, phát triển mối liên hệ trong quá trình tư duy. - Tác dụng đối với học sinh : * Giúp học sinh hiểu sâu hơn bài học thông qua việc liên hệ với các kiến thức khác 8
  7. - Cách thức dạy học * Giáo viên yêu cầu học sinh liên hệ các câu trả lời của mình với những kiến thức đã học của môn học và những môn học khác có liên quan. Ví dụ: Khi dạy phần tác dụng của khí oxi. Yêu cầu học sinh liên hệ những tác dụng đó được vận dụng như thế nào trong đời sống. “ chúng ta không thể nhịn thở quá 10 phút” 3 .8. Tránh nhắc lại câu hỏi của mình - Mục tiêu : * Giảm “thời gian giáo viên nói”. * Thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh. - Tác dụng đối với học sinh : * Học sinh chú ý nghe lời giáo viên nói hơn. * Có nhiều thời gian để học sinh trả lời hơn * Tham gia tích cực hơn vào các họat động thảo luận. - Cách thức dạy học * Giáo viên chuẩn bị trước câu hỏi và có cách hỏi rõ ràng, xúc tích, áp dụng tổng hợp các kỹ năng nhỏ đã nêu ở trên. 3. 9. Tránh tự trả lời câu hỏi của mình - Mục tiêu : * Tăng cường sự tham gia của học sinh. * Hạn chế sự tham gia của giáo viên. - Tác dụng đối với học sinh : * Học sinh tích cực tham gia vào các họat động học tập như suy nghĩ để giải bài tập, thảo luận, phát biểu để tìm kiếm tri thức . * Thúc đẩy sự tương tác : học sinh với giáo viên, học sinh với học sinh. - Cách thức dạy học * Giáo viên tạo ra sự tương tác giữa học sinh với học sinh làm cho giờ học không bị đơn điệu. Nếu có học sinh chưa rõ câu hỏi, giáo viên cần chỉ định học sinh khác nhắc lại câu hỏi. * Câu hỏi phải dễ hiểu, phù hợp với trình độ học sinh, với nội dung kiến thức bài học. Đối với các câu hỏi yêu cầu học sinh trả lời về những kiến thức mới, thì những kiến 9
  8. thức đó phải có mối liên hệ với những kiến thức cũ mà học sinh đó được học hoặc tiếp thu được từ thực tế cuộc sống. 3. 10. Tránh nhắc lại câu trả lời của học sinh - Mục tiêu : * Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh, tăng cường tính độc lập của học sinh. * Giảm thời gian nói của giáo viên. - Tác dụng đối với học sinh : * Phát triển khả năng tham gia vào họat động thảo luận và nhận xét các câu trả lời của nhau. * Thúc đẩy học sinh tự tìm ra câu trả lời hoàn chỉnh. - Cách thức dạy học * Để đánh giá được câu trả lời của học sinh đúng hay chưa đúng, giáo viên nên chỉ định các học sinh khác nhận xét về câu trả lời của bạn, sau đó giáo viên hãy kết luận. 4.KHI SOẠN CÂU HỎI GV CẦN LƯU Ý : -Câu hỏi phải có nội dung chính xác,rõ ràng sát với mục đích, yêu cầu của bài học,không làm cho người học có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau -Câu hỏi phải sát với từng loại đối tượng HS,nghĩa là phải có nhiều câu hỏi ở các mức độ khác nhau như mức độ biết ,hiểu, vận dụng -Câu hỏi phải cùng một nội dung học tập,cùng một mục đích như nhau.GV có thể sử dụng nhiều dạng câu hỏi với nhiều hình thức hỏi khác nhau. Bên cạnh những câu hỏi chính cần chuẩn bị những câu hỏi phụ (trên cơ sở dự kiến các câu trả lời của HS,trong đó có thể có những câu trả lời sai) để tùy vào tình hình thực tế mà dẫn dắt tiếp. Nên chú ý đặt các câu hỏi mở đẻ đưa ra nhiều phương án trả lời và phat huy được tính tích cực sáng tạo của HS. IV. GIÁO ÁN MINH HỌA (đính kèm) 10
  9. Tiết 55: AXT-BA ZƠ- MUỐI(Tiết 1) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Biết được: - Định nghĩa axit, bazơ theo thành phần phân tử. - Cách gọi tên axit, bazơ. - Phân loại axit, bazơ. 2. Kĩ năng: - Phân loại được axit, bazơ theo công thức hoá học cụ thể. - Viết được CTHH của một số axit, bazơ cụ thể khi biết hoá trị của kim loại và gốc axit. - Đọc đựợc tên một số axit, bazơ theo CTHH cụ thể và ngược lại - Tính được khối lượng một số axit, bazơ tạo thành trong phản ứng . 3. Thái độ: - Hs có thái độ học tập nghiêm túc. II. CHUẨN BỊ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: 1. Gv: + Máy chiếu + Bảng phụ 1:Công thức, thành phần, gốc của một số axit thường gặp. + Bảng phụ 2:Công thức, thành phần của một số bazơ thường gặp. 2. Hs: ônbài 10 “Hoá trị” và .ôn bài “oxit” III. TRỌNG TÂM - Định nghĩa axit, bazơ - Cách gọi tên axit, bazơ -Phân loại axit, bazơ IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số: ;8B : 2. Kiểm tra bài cũ: Câu1: Xác định hóa trị của kim loại trong các oxit ba zơ sau: Na 2O ;Al2O3 ; FeO. Câu2:Cho 2 PTHH sau a) Ca + 2H2O → Ca(OH)2 + H2 11
  10. b) SO3 + H2O → H2SO4. -PT nào tạo ra axit ? PT nào tạo ra bazơ? -Làm thế nào để nhận biết được dung dịch axit và dung dịch bazơ. 3. Dạy bài mới: Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt Hoạt động1: I. Axit: 1. Khái niệm: - GV cho HS lấy một vài VD về các axit. *VD: HCl; H2SO4 ;H3PO4: ?Kể 3chất là axit mà em biết - Yêu cầu HS nhận xét về thành phần phân tử và thử nêu ra định nghĩa axit. *KL: Phân tử axit gồm có một hay nhiều nguyên tử hiđro liên kết với gốc axit, các ? Nhận xét TP phân tử của các axit trên nguyên tử hiđro này có thể thay thế bằng ?Theo em axit là hợp chât như thế nào các nguyên tử kim loại. - GV: gọi 1hs đọc ĐN sgk - GV treo bảng phụ 1.Yêu cầu HS lập nội dung vào bảng 1. ? Xác định số nguyên tử Hiđro trong mỗi phân tử axit điền vào bảng sau Thành phần CTHH Số nguyên tử H Gốc axit và hóa trị của gốc HCl − Cl HNO3 − NO3 H2SO4 = SO4 H2CO3 = CO3 H3PO4 ≡ PO4 ? Qua bảng trên em hãy nhận xét về hóa trị của gốc axit với số nguyên tử Hi đrô HS : bằng nhau GV kết luận cho HS ghi * Hoá trị của gốc axit = số nguyên tử hiđro GV: Gọi gốc axit là A và có hóa trị là x Vậy CTHH chung của axit được viết như thế nào ta sang phần 2 12
  11. Hoạt động2: 2. Công thức hoá học: - Yêu cầu HS rút ra CTHH của axit. - Công thức tổng quát: HxA. Trong đó:. ? Hãy viết CTTQ của axit - A: là gốc axit. BT:Hãy viết CTHH của các axit có gốc - x:là hóa trị của gôc axit axit cho dưới đây = SO3 ; = CO3 ; − Br HS:1em lên bảng H2SO3; H2CO3 ;HBr GV Các axit này phân loại như thế nào ta sang Hoạt động3: 3. Phân loại: - GV: sử dụng BT ;H2CO3; HBr - 2 loại: ? Em hãy nhận xét về thành phần gốc + Axit không có oxi: HCl, H2S, HBr, axit trong 2 axit cá trên HI, HF Dựa vào thành phần gốc axit thì axit được + Axit có oxi: H2SO4, HNO3, H3PO4, chia làm 2 loại H2CO3 ?Em hãy phân loại các axit trên bảng Các axit này đọc tên ntn? Ta sang Hoạt động4: 4. Tên gọi: - GV hướng dẫn cách gọi tên.Chiếu trên a. Axit không có oxi : máy Tên axit : Axit + tên phi kim + + Axit không có oxi. hiđric. ?Hãy đọc tên các axit sau: VD : - HCl : Axit clohiđric. - H2S : Axit sunfuhiđric. HS:Đọc tên HBr HF b. Axit có oxi: GV: Hướng dẫn hs đọc tên gốc axit * Axit có nhiều nguyên tử oxi: −Br :Bromua Tên axit : Axit + tên phi kim + ic. −F :Florua VD : - HNO3 : Axit nitric. - H2SO4 : Axit sunfuric. + Axit có oxi. * Axit có ít nguyên tử oxi : GV : giới thiệu cách gọi tên Tên axit : Axit + tên phi kim + ơ. ? Đọc tên các axit sau VD : - H2SO3 : Axit sunfurơ. HNO2: Axit nitrơ HNO3 13
  12. H2SO4 ? Đọc tên các axit sau: HNO2 ;H2SO3 HS: Đọc tên GV: Hướng dẫn đọc tên gôc axit Gốc axit −NO2 ; =SO3 - Yêu cầu HS đọc tên 1 số axit thường gặp. GV: cô có 2 chât sau HCl ;KOH ?Em hãy nhận xét về TP phân tử KOH có gì khácso với HCl (Thành phần phân tử KOH gồm nguyên tử KL với nhóm OH) GV: KOH là hợp chất ba zơ .VậyBa zơ là hợp chât ntn?Ta sang hoạt động 5 Hoạt động5: II. Bazơ : Tương tự phần I. GV cho HS kể tên, nêu ra CTHH của của 1. Khái niệm: một số bazơ mà các em biết. : ?Hãy kể 3 chất là bazơ mà em biết -VD : NaOH, Ca(OH)2, Fe(OH)2, Kết luận: ? Cho biết thành phần phân tử của các * Phân tử bazơ gồm có một nguyên tử bazơ trên kim loại liên kết với một hay nhiều nhóm hiđroxit(- OH) Theo em bazơ là hợp chất ntn ? GV :gọi 1-hs đọc lại ĐN - GV treo bảng phụ 2 : cho HS điền nội dung vào bảng 2. ?Xác định nguyên tử kim loại và hóa trị của kim loại điền vào bảng sau Thành phần Hoá trị của kim CTHH Nguyêntử K.Loại. Số nhóm OH loại. NaOH 1 nhóm OH 14
  13. KOH 1 nhóm OH Ca(OH)2 2 nhóm OH Fe(OH)3 3 nhóm OH - -. ?Qua bảng em có NX gì về hóa trị của Kim loại với số nhóm(OH) mà nó liên kết GV thông báo: Vì nhóm OH luôn có HT I *Hóa trị của KL = số nhóm OH nên - Gọi KL là M có hóa trị n Vậy CTHH chung của ba zơ viêt như thế nào ta sang phần 2 Hoạt động 6: 2. Công thức hoá học: ?Viết CTHH TQ của bazơ Công thức tổng quát M(OH)n HS rút ra CTHH của bazơ. Trong đó: - M: là nguyên tử kim loại. BT2 :Viết CTHH của ba zơ tương ứng n :là hoá trị của kim loại với các oxit sau : Na2O ;FeO ;Al2O3 HS : NaOH ; Fe((OH)2 ; Al(OH)3 Vậy tên của chúng đọc ntn ? Hoạt động7: 3. Tên gọi: - GV hướng dẫn HS cách gọi tên. Tên bazơ : Tên KL (kèm theo hoá trị HS :đọc tên các bazơ sau nếu KL có nhiều hoá trị) + hiđroxit. VD : NaOH : Natri hiđroxit. Fe(OH)3 : Sắt (III) hiđroxit. Fe(OH)2 : Săt (II) hidroxit Hoạt động 8: 4. Phân loại: - GV chia các bazơ theo tính tan và yêu - 2 loại: cầu HS lấy VD minh hoạ. * Bazơ tan (gọi là kiềm): NaOH, KOH Không giống như axit,ở ba zơ ta dựa vào * Bazơ không tan: Cu(OH)2, Mg(OH)2 tính tan trong nước của KL người ta chia ba zơ thành 2 loại đó là 4. Củng cố: Dựa vào đâu giúp ta phân biệt được axit và ba zơ HS: dựa vào thành phần phân tử 15
  14. GV: Cho hs làm Bài tập 1. Hãy chọn đáp án đúng. 1)Dãy các chất có CTHH sau là axit A.HCl; NaCl ;BaO B. ;H3PO4 ;NaOH CaO C.KOH ; Fe(OH)3 ;H2SO4 D.H2S; HCl ;H2SO4 2)Dãy các chất có CTHH sau là ba zơ A. NaOH; BaCl2 ;K2O B.KOH; Al(OH)3; CuO C.Ba(OH)2 ;Fe(OH)2 ; NaOH D. H2CO3 ; NaCl; Al2O3 Bài tập 2. Cho các CTHH sau đây: MgO; NaOH; CaCO3; SO2 ; HBr ;NaCl; HNO2 Fe(OH)2 a) CTHH nào biểu diễn axit? Phân loại hợp chất axit đó? b) CTHH nào biểu diễn Bazơ? Phân loại hợp chất Bazơđó? c) CTHH nào biểu diễn oxit? Phân loại hợp chất oxit đó (Nếu còn thời gian cho làm BT3) Bài tập 3:Tính khối lượng axit sunfuric H2SO4 thu được khi cho 40 g SO3 hóa hợp với nước . 5. Dặn dò: -Vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt bài học về :oxit,axit,bazơ - Làm các bài tập 3, 5,6a,b ở Sgk trang 130. - Đọc trước phần III Muối 16
  15. VI.KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Tôi đã áp dụng đề tài này trong việc dạy môn Hóa học 8 tại trường THCS Đại Tự .Tôi đã thu được kếtquả như sau: -Đa số HS hiểu bài ngay tại lớp -GV tiết kiệm được thời gian .HS tự giác độc lập chiếm lĩnh kiến thức phát huy được tính tích cực của HS Số học sinh hiểu bài Khối Loại Năm học Loại lớp Loại yếu Trung Loại giỏi khá bình Năm 2010 – 2011 khi 8 10,5% 51% 29% 9,5% chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Năm 2011 – 2012 khi 8 4,5% 45,5% 34,5% 15,5% đã áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Năm 2012 – 2013(Kì I) 8 2% 42,5% 36% 19,5% khi đã áp dụng sáng kiến 17
  16. kinh nghiệm C. PHẦN KẾT LUẬN Đặt câu hỏi là một kỹ năng quan trọng đối với một giáo viên với tác dụng khuyến khích, kích thích tư duy của học sinh, hướng học sinh tập trung vào nội dung bài học. Đống thời giúp học sinh ghi nhớ kiến thức và tự kiểm tra kiến thức của mình sau khi trả lời câu hỏi của giáo viên. Học sinh có thể đánh giá mức độ hiểu bài của mình qua các câu hỏi để kịp thời bổ sung kiến thức thông qua việc trả lời của bạn và kết luận của giáo viên. Qua hỏi đáp giáo viên cũng nắm được mức độ hiểu bài của học sinh để điều chỉnh cách dạy của mình. Tác dụng của phương pháp này còn phụ thuộc nhiều vào cách đặt câu hỏi và kỷ năng hỏi của giáo viên. Nếu câu hỏi quá khó hoặc không rõ ràng, đa nghĩa, khó hiểu học sinh khó trả lời sẽ làm mất thời gian của lớp học. Nếu câu hỏi chuẩn bị tốt nhưng kỹ năng hỏi của giáo viên chưa tốt thì hiệu quả cũng không cao. Tuy nhiên nếu chúng ta quá lạm dụng phương pháp hỏi đáp thì làm cho không khí lớp học rất căng thẳng vì vậy cần kết hợp với các kỷ thuật dạy học khác như, thảo luận nhóm để lớp học sôi động hơn. Trong quá trình nghiên cứu chắc chắn còn nhiều thiếu xót rất mong sự đóng góp chân thành của quý thầy cô để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn. Trân trọng cảm ơn.! Đại tự, ngày 1 tháng 3 năm 2013 Người viết Nguyễn Thị Kim Dung Nguyễn Thị Hồng Thu THCS Đại Tự 18