Đề tài Sử dụng phần mềm violet soạn “giáo án điện tử” giảng dạy bộ môn hóa học lớp 8 như thế nào cho có hiệu quả

Thế kỉ XXI, thế kỉ của những phát minh khoa học có khả n ăng làm thay đổi diện mạo của Thế Giới. Vì vậy để đào tạo ra những chủ nhân của những phát minh ấy thì phải cần đến sự nghiệp giáo dục. Nói như Jacques Deloss “ Giáo dục là một trong những công cụ mạnh nhất mà chúng ta có trong tay để tạo nên tương lai”.
pdf 28 trang Tú Anh 01/04/2024 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Sử dụng phần mềm violet soạn “giáo án điện tử” giảng dạy bộ môn hóa học lớp 8 như thế nào cho có hiệu quả", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_tai_su_dung_phan_mem_tailieu_soan_giao_an_dien_tu_giang_d.pdf

Nội dung text: Đề tài Sử dụng phần mềm violet soạn “giáo án điện tử” giảng dạy bộ môn hóa học lớp 8 như thế nào cho có hiệu quả

  1. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY SỬ DỤNG PHẦN MỀM VIOLET SOẠN “GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ” GIẢNG DẠY BỘ MÔN HÓA HỌC LỚP 8 NHƯ THẾ NÀO CHO CÓ HIỆU QUẢ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.Khách quan - Thế kỉ XXI, thế kỉ của những phát minh khoa học có khả n ăng làm thay đổi diện mạo của Thế Giới. Vì vậy để đào tạo ra những chủ nhân của những phát minh ấy thì phải cần đến sự nghiệp giáo dục. Nói như Jacques Deloss “ Giáo dục là một trong những công cụ mạnh nhất mà chúng ta có trong tay để tạo nên tương lai”. - Chính vì vậy trong những năm gần đây Đảng và Nhà Nước ta đã có những ưu tiên hàng đầu cho giáo dục “ Giáo dục là Quốc sách hàng đầu” mà trong đó Giáo viên là “nhân tố quyết định Giáo dục” (NQ/TW Khoá VIII) . Vậy thì làm thế nào để trang bị cho học sinh những tri thức quý giá để các em vững bước tiến vào tương lai, trước vận hội mới của những phát minh nh ư vũ bão, đương đầu với những thách thức của nền kinh tế thị tr ường? . Nên cách dạy học hữu hiệu nhất đối với người Giáo viên là phải giảng dạy theo ph ương pháp mới, theo hướng tích cực, lấy người học làm trung tâm. Việc áp dụng phương pháp dạy học mới phải được tiến hành đồng bộ ở tất cả các môn học, trong đó có sự hỗ trợ của đồ dùng dạy học . - Từ năm học 2004 – 2005, Bộ GD&ĐT triển khai thí điểm dự án đưa CNTT vào giảng dạy với việc ứng dụng giáo án điện tử và các thiết bị hỗ trợ giảng dạy như máy tính, máy chiếu, camera chiếu vật thể, bảng điện tử, bảng thông minh, v.v Qua hai năm thực hiện, các trường trong khuôn khổ triển khai dự án đã cải tiến rõ rệt phương pháp giảng dạy, tạo phong cách mới theo hướng giáo dục hiện đại. - Năm học 2008-2009, Bộ GDĐT quyết định chọn chủ đề là "Năm học ứng dụng công nghệ thông tin” để nâng cao chất lượng giảng dạy. Vì vậy việc sử dụng “Giáo án điện tử” trong giảng dạy là cách làm có thể đáp ứng được yêu cầu giáo dục một cách có hiệu quả. 2. Chủ quan - Lê – nin nói: “ Từ trực quan sinh động cho đến tư duy trừu tuợng, từ tư duy trừu tượng cho đến thực tiễn”. Vậy có thể xem trực quan là khâu quan trọng bắt đầu cho quá trình nhận thức. Việc sử dụng máy chiếu trong tiết dạy sẽ đáp ứng được yêu cầu đó. - Trong giảng dạy bộ môn hóa học lớp 8 việc sử dụng đồ dùng dạy học trực quan là một trong những việc làm không thể thiếu được đối với người giáo viên, có tác dụng giúp các em đi tìm tri thức mới, nên mang tính nghiên cứu . Nó dùng làm điểm xuất phát cho quá trình nhận thức của học sinh để giúp các em lĩnh hội kiến thức mới, khái niệm mới một cách chắc chắn có hệ thống, có logic . - Việc sử dụng phương tiện dạy học trực quan trong các tiết dạy là điều cần thiết để giúp học sinh hứng thú trong học tập , là một trong những ph ương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn hóa học lớp 8 ở THCS, giúp học sinh nắm bài nhanh ,tốt, có niềm tin trong cuộc sống, tinh thần học tập sẽ h ăng say, vì vốn hiểu biết của các em còn nghèo nàn, các biểu hiện tích luỹ còn hạn chế, vì vậy để xây Sử dụng phần mềm Violet Trang 1
  2. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY dựng các khái niệm đòi hỏi phải lấy phương tiện trực quan làm điểm tựa. Phương tiện trực quan góp phần phát huy được tính tích cực,chủ động,sáng tạo của học sinh trong việc tiếp thu tri thức mới. - Dạy học trực quan bằng “Giáo án điện tử” là một phương pháp có hiệu quả cao, có tác dụng nhiều mặt nhưng hiện nay vẫn chưa được sử dụng rộng rãi và thường xuyên hoặc chưa khai thác hết tác dụng hoặc chỉ sử dụng chỉ mang tính chất đối phó ở các bài giảng biểu diễn như các tiết hội giảng, dự giờ, thanh tra nên hiệu quả chưa cao. - Vậy nếu ai cũng ngại sử dụng “Giáo án điện tử”, hoặc các thiết bị dạy học hiện đại do phải chuẩn bị mất thời gian và khó khăn. Thử hỏi những thiết bị đó sẽ không phát huy hết tác dụng thực sự của nó và gây lãng phí tiền của. Chính điều đó đã thôi thúc tôi viết đề tài này nhằm nêu lên một số sáng kiến nhỏ cho việc dạy và học bộ môn hóa học lớp 8 sử dụng “ Giáo án điện tử”. Đây không còn là một vấn đề mới, nhiều Giáo viên khác đã sử dụng trong giờ dạy song phải sử dụng sao cho có hiệu quả thì cần phải bàn tới. Vậy cách sử dụng “ Giáo án điện tử” như thế nào để đạt hiệu quả nhất đặc biệt là đối với bộ môn hóa học lớp 8 ? Đó là lý do khiến tôi chọn đề tài này. Sử dụng phần mềm Violet Trang 2
  3. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY hóa học - Đọc PTHH và viết PTHH biểu diễn phản ứng hóa học - Sử dụng các thuật ngữ hóa học Kĩ năng quan Quan sát : sát - Mô hình cấu tạo nguyên tử - Thí nghiệm hóa học : hiện tượng trước và sau phản ứng - Hiện tượng hóa học đơn giản trong thực tế - Báo cáo kết quả Kĩ năng thực Biết thực hiện thí nghiệm hóa học đơn giản: hiện thí - Nghiên cứu một số tính chất của chất nghiệm - Hòa tan, cô cạn chất, pha chế dung dịch - Biết sử dụng dụng cụ, hóa chất thông thường - Thí nghiệm thực hành cơ bản Bài tập thực - Nhận biết một số chất vô cơ đơn giản nghiệm - Điều chấ và thu khí O2 , H2 Bài tập trắc - Bài tập điền khuyết nghiệm khách - Bì tập có nhiều lựa chọn quan - Bài tập đúng sai - Bài tập ghép đôi 2.6. Một số ví dụ sử dụng “giáo án điện tử” giảng dạy các loại bài hóa học a) Bài hình thành các khái niệm và định luật hóa học Bài 13 : Phản ứng hóa học ( tiết 1 ) Hoạt động hình thành định nghĩa: - Gv có thể chiếu cho học sinh xem các đoạn phim về kết quả của các phản ứng + Khi bị đun nóng đường bị biến đổi thành than và nước + Đun nóng hỗn hợp sắt và lưu huỳnh tạo ra sắt II sunfua - Sau đó GV chiếu phương trình chữ : Tên các chất phản ứng  Tên các sản phẩm. - Sau đó có thể yêu cầu học sinh viết phương trình chữ của 2 phản ứng trên. Từ đó học sinh co thể rút ra định nghĩa thế nào là phản ứng hóa học. Hoạt động tìm hiểu diễn biến của phản ứng hóa học - Gv có thể cho học sinh quan sát hình sơ đồ tượng trưng co PUHH giữa khí hidro và khí oxi hoặc đoạn Flash mô tả phản ứng này. - Qua phân tích sơ đồ học sinh sẽ rút ra được diễn biến của phản ứng hóa học b) Bài nghiên cứu tính chất hóa học của đơn chất và các loại hợp chất vô cơ Bài 24 : tính chất của oxi Hoạt động tìm hiểu tính chất hóa học Sử dụng phần mềm Violet Trang 16
  4. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY - Giáo viên có thể dùng các đoạn phim để mô tả các thao tác tiến hành thí nghiệm hoặc để mô tả các thí nghiệm khó thực hiện, độc hại - ví dụ : Thí nghiệm Oxi phản ứng với Photpho, tác dụng của Oxi với khí metan giáo viên có thể không cho học sinh làm mà cho học sinh xem trên phim c) Bài hình thành kĩ năng giải các bài tập cơ bản - Giáo viên có thể soạn bài giảng như ví dụ sau để hướng dẫn học sinh về kĩ năng giải các bài tập. Sau đó chiếu và hướng dẫn học sinh giải. VÝ dô: TÝnh sè gam cacbon C cã trong 11g khÝ cacbonic CO 2 ( C = 12; O = 16). Nghiªn cøu ®Ò bµi: Dùa vµo tØ lÖ sè mol hoÆc tû lÖ khèi l­îng gi÷a cacbon vµ khÝ cacbonic trong c«ng thøc CO 2. H­íng dÉn gi¶i C¸ch 1 X¸c ®Þnh lêi gi¶i Lêi gi¶i B­íc 1: ViÕt CTHH cña chÊt. KhÝ cacbonic cã CTHH: CO 2 B­íc 2: TÝnh khèi l­îng mol cña hîp 1 mol CO2 cã chøa 1 mol C chÊt vµ khèi l­îng cña nguyªn tè trong 44 g CO2 cã chøa 12 g C 1 mol chÊt 11 g CO2 cã chøa x g C B­íc 3; LËp quan hÖ víi sè liÖu cña  x = 3 ®Çu bµi  Cã 3g C trong 11 g CO2 B­íc 4: Tr¶ lêi C¸ch 2 X¸c ®Þnh lêi gi¶i Lêi gi¶i B­íc 1: Qui sè gam ®Çu bµi cho ra 11 nCO = 0,25mol mol 2 44 B­íc 2: ViÕt CTHH cña chÊt. TÝnh M MCO2 = 44 g B­íc 3: LËp quan hÖ tû lÖ mol gi÷a 1 mol CO2 cã chøa 1 mol C nguyªn tè vµ hîp chÊt. T×m khèi l­îng 0,25mol CO2 cã chøa 0,25 g C ch­a biÕt. MC = 0,25.12 = 3g B­íc 4: Tr¶ lêi Cã 3g C trong 11 g CO2 d) Các bài ôn luyện , ôn tập cuối chương hoặc phần - Giáo viên có nhiều hình thức soạn bài dạng này Ví dụ : Soạn trò chơi “Rung chuông vàng” Với giáo án truyền thống chúng ta cũng có thể thiết kế các câu hỏi trắc nghiệm hoặc những câu hỏi trả lời nhanh và tổ chức các hình thức thi đua. Nhưng việc triển khai nội dung phần này sẽ gặp nhiều khó kh ăn khi không có sự hỗ trợ của những phương tiện hiện đại vì giáo viên phải viết nội dung câu hỏi, viết đáp án lên bảng phụ. Thao tác của giáo viên sẽ bị luộm thuộm . Nếu câu hỏi chính không thể hiện hết nội dung ở phần kiến thức cần nhớ thì giáo viên phải chuẩn bị một số câu hỏi phụ có tác dụng đào sâu kiến thức thì tiết dạy mới thật sự có tác dụng củng cố và tránh được tình trạng giáo viên lạm dụng vào việc trình chiếu. Hình thức tổ chức:  Chia lớp thành hai đội A và B. Sử dụng phần mềm Violet Trang 17
  5. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY  Sau mỗi câu hỏi mà giáo viên nêu ra, học sinh sẽ viết đáp án vào bảng con rồi giơ lên. Ghi điểm cho mỗi đội ngay sau câu hỏi. Mỗi đáp án đúng học sinh sẽ ghi được 1 điểm cho đội của mình. Học sinh được tham gia trả lời tất cả các câu hỏi mà giáo viên nêu ra. Ví dụ minh họa: CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NGHIỆM Ở BÀI LUYỆN TẬP 1 Kiến thức cần Câu hỏi trắc nghiệm Câu hỏi phụ nhớ ( sgk tr30 ) Các vật thể tự Câu 1: Chọn khái niệm ở cột A ghép Kể một số chất có trong nhiên cũng như vậtới các ví dụ ở cột B sao cho phù không khí, trong ô tô? thể nhân tạo đềuhợp? Kết luận: Các vật thể tự gồm có hoặc được nhiên cũng như nhân tạo làm từ một số chất Cột A Cột B đều gồm có hoặc được hay hỗn hợp a. Con dao làm từ một số chất hay 1. Vật thể tự b. Quả chanh hỗn hợp. nhiên c. Núi đồi d. Sách vở 2. Vật thể e. Không khí nhân tạo f. Ô tô g. Cơ thể người h. Cây cỏ Mỗi chất có những Câu 2: Tính chất nào của chất Những tính chất vật lí tính chất vật lí và trong số các tính chất vật lí sau nêu trên tính chất nào hóa học nhất định, đây có thể biết được bằng cách phải dùng dụng cụ đo hay các tính chất đo quan sát trực tiếp mà không phải làm thí nghiệm mới nhận được như nhiệt độ dùng dụng cụ đo hay làm thí biết được? nóng chảy, nhiệt nghiệm? Kết luận: Bằng quan sát độ sôi luôn có A. Tính tan trong nước bề ngoài, dùng dụng cụ đo giá trị không đổi. B. Màu sắc hoặc làm thí nghiệm C. Khối lượng riêng chúng ta sẽ biết được D. Nhiệt độ nóng chảy những tính chất vật lí của chất.còn tính chất hóa học buộc phải làm thí nghiệm mới biết được Sử dụng phần mềm Violet Trang 18
  6. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY Các chất đều được Câu 3: Điền tên hạt tạo thành Vì sao khối lượng hạt tạo nên từ nguyên nguyên tử vào các câu sau đây nhân được coi là khối tử. sao cho phù hợp? lượng nguyên tử? Nguyên tử là hạt A. (1) và (2) vô cùng nhỏ trung .có điện tích như hòa về điện,số p nhau chỉ khác dấu. bằng số e. gồm hạt nhân mang điện tích B.Hạt nhân nguyên tử có (3) dương( p,+). .mang điện tích dương. Vỏ tạo bởi một hay nhiều electron C. Các (4) mang điện mang điện tích âm tích âm tạo nên vỏ nguyên tử. (e, _ ). Khối lượng hạt nhân được coi là khối lượng nguyên D. (5) .và tử. (6) có cùng khối lượng, còn ( 7) . .có khối lượng Những nguyên tử rất bé,không đáng kể. cùng loại có cùng số proton trong hạt C. Những nguyên tử cùng loại có nhân. cùng số (8) trong hạt nhân.  Kí hiệu hóa Câu 4: Ghép cột A với cột B sao  Một đơn vị cacbon học biểu diễn cho phù hợp bằng bao nhiêu phần nguyên tố và Cột A Cột B khối lượng nguyên tử chỉ một 1. Nguyên tử a. Đại diện cho cacbon? nguyên tử của khối chất  Nêu định nghĩa phân nguyên tố. 2. Phân tử khối b. Đại diện cho tử?  Nguyên tử 3. Phân tử nguyên tố hóa khối là khối 4. Kí hiệu hóa học lượng nguyên học c. Khối lượng tử, tính bằng nguyên tử, tính đvC. bằng đvC.  Phân tử đại d. Khối lượng diện cho chất phân tử ,tính gồm những bằng đvC. nguyên tử liên e. Biểu diễn kết với nhau nguyên tố hóa tạo nên, thể học,chỉ một hiện đầy đủ nguyên tử của Sử dụng phần mềm Violet Trang 19
  7. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY tính chất hóa nguyên tố học của chất. Phân tử là hạt hợp Câu 5 : Để tạo thành phân tử của Vì sao phân tử của hợp thành của hầu hết hợp chất tối thiểu cần phải có chất phải gồm ít nhất hai các chất, các đơn bao nhiêu loại nguyên tử? loại nguyên tử? chất kim loại có A. 1 loại nguyên tử hạt hợp thành là B. 2 loại nguyên tử nguyên tử. khác C. 3 loại nguyên tử với đơn chất, phân D. 4 loại nguyên tử tử hợp chất phải gồm những nguyên tử khác loại 2.7 .Những dạng bài sử dụng hiệu quả nhất - Dạy học với “Giáo án điện tử” môn hóa học lớp 8 có thể áp dụng hầu như ở các dạng bài nhưng hiệu quả nhất là các dạng sau : + Bài hình thành các khái niệm và định luật hóa học. Nếu dựa vào việc quan sát các thí nghiệm, hiện tượng từ đó rút ra khái niệm + Bài nghiên cứu tính chất hóa học thông qua việc quan sát các phim, hình ảnh về thí nghiệm, hiện tượng hóa học. Hướng dẫn thao tác thí nghiệm + Bài ôn tập nếu được tổ chưc dưới các dạng trò chơi học tập + Tất cả các dạng bài tập trắc nghiệm khách quan dùng trong kiểm tra bài củ, dạy bài mới, củng cố. Đề cương giáo án gợi ý dạy bài sử dụng “ Giáo án điện tử” Môn :Hóa học lớp 8 Bài 12 : Sự biến đổi chất Giáo viên dạy minh hoạ:Trần Anh Huy Hoạt động 1 : Hiện tượng vật lí - Cho học sinh quan sát hiện tượng sau: - GV đặt câu hỏi : Sử dụng phần mềm Violet Trang 20
  8. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY - Học sinh sẽ rút ra : * Ở thí nghiệm 2 : tiếp tục cho học sinh quan sát muối ăn. Nhận biết hình dạng ban đầu và hường dẫn học sinh hòa tan muối ăn vào nước, sau đó cô cạn, quan sát và so sánh muối thu được với muối ban đầu. - Từ đó dẫn dắt học sinh rút ra kết luận thế nào là hiện tượng vật lí qua hệ thống các câu hỏi Hoạt động 2 : Hiện tượng hóa học Sử dụng phần mềm Violet Trang 21
  9. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY - Giáo viên cho học sinh xem đoạn phim về thí nghiệm 1. Học sinh quan sát cách tiến hành, hiện tượng và rút ra kết luận - Giáo viên hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm 2. Rút ra hiện tượng: - Qua 2 thí nghiệm học sinh sẽ rút ra được thế nào là hiện tượng hóa học Củng cố: Giáo viên cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm IV. KẾT QUẢ 1. ĐỐI VỚI HỌC SINH a) Về hứng thú học tập - Điều tra đối với học sinh 2 lớp từ 84- 85 tiến hành thực nghiệm của trường THCS Lê Quý Đôn – TT Vĩnh An- Vĩnh Cửu- Đồng Nai. Thì thấy rằng học sinh học với “Giáo án điện tử” thì hứng thú học tập của học sinh cao hơn so với giảng dạy dùng các phương tiện trực quan khác - Với câu hỏi điều tra như sau : Điền Dáu X vào ô trống ? Hứng thú học tập của em khi được học với “Giáo án điện tử” như thế nào? Rất thích Thích Bình thường Không thích ? Em có nhận xét gì khi học với “Giáo án điện tử” ? Kết quả điều tra như sau : Rất thích Thích Bình thường Không thích 91 % 8% 1% 0% b) Về chất lượng học tập - Tôi đã thực hiện các tiết dạy chuyên đề và dạy học theo phân phối chương trình đối với học sinh 2 lớp từ 8 4- 85 của trường THCS Lê Quý Đôn – TT Vĩnh An- Vĩnh Cửu- Đồng Nai LẦN THỰC NGHIỆM I Sử dụng phần mềm Violet Trang 22
  10. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY -Tôi đã thực hiện 6 tiết dạy đối với 39 học sinh của 2 lớp 84 gồm các bài: + Bài 6/SGK hóa học lớp 8 “ Đơn chất, hợp chất, phân tử” + Bài 12/SGK hóa học lớp 8 “Sự biến đổi chất” + Bài 31/SGK hóa học lớp 8 “ Tính chất, ứng dụng của hidro” - Những dạng bài này phần lớn là các kiến thức trong đó học sinh hoạt động tìm kiếm kiến thức bằng cách quan sát tranh vẽ, thí nghiệm, bảng biểu, nhóm rút kết quả Tôi đã sử dụng “Giáo án điện tử” để điều khiển hoạt động của lớp và dùng trong kiểm tra, đánh giá bằng bài tập trắc nghiệm Kết quả củng cố học sinh đạt kết quả rất tốt. - Với 40 học sinh của lớp 85 cùng với 3 bài dạy trên và với cũng 6 tiết dạy nhưng tôi đã sử dụng tranh vẽ ở giấy Ruki cứng, kẻ bảng SGK vào bảng phụ, cho học sinh nghiên cứu SGK. Học sinh trả lời phần hoạt động, trả lời các bảng SGK, nhận xét bằng lời và củng cố bằng cách phát phiếu học tập, sau đó cho nhóm đọc kết quả trước lớp. Thống kê qua lần thực nghiệm I thì thấy kết quả nh ư sau: So sánh kết quả ở lần thực nghiệm I Dùng “ Giáo án điện tử” Không dùng “ Giáo án điện tử” +Giỏi: 15% +Giỏi:6% KẾT + Khá: 25% + Khá: 25% QUẢ + TB:59% + TB:53% +Yếu:1% +Yếu:15% + Kém: 0% + Kém: 1% LẦN THỰC NGHIỆM II Cũng với 6 tiết dạy có dạng kiến thức tương tự và cùng với số học sinh trên tôi đã tiến hành lần thực nghiệm II như sau: - Đối với 40 học sinh lớp 95 ở lần thực nghiệm I không sử dụng “ Giáo án điện tử” trong tiết dạy. Nay dùng“ Giáo án điện tử”,thì thấy kết quả cao hơn hẳn - Còn 39 học sinh lớp 84 nay trong các hoạt động của tiết học không sử dụng “ Giáo án điện tử”. So sánh kết quả ở lần thực nghiệm II Dùng “ Giáo án điện tử” Không dùng “ Giáo án điện tử” +Giỏi: 20% +Giỏi:16 % KẾT + Khá: 25% + Khá: 20% QUẢ + TB:45 % + TB:50 % +Yếu:0 % +Yếu:13 % + Kém: 0% + Kém: 1% Ví dụ: Hệ thống câu hỏi đã kiểm tra học sinh bài sử dụng thực nghiệm -Bài 6“ Đơn chất, hợp chất, phân tử”hóa học lớp 8 - Thời gian làm bài 5 phút *Bài tập 1:Điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu sau: -Khí hiđro, oxi, clo là những đều tạo nên từ 1 -Nước, muối ăn, axít Clohiđric là những đều tạo nên từ 2 trong thành phần hóa học của nước và axit đều có chung còn muối ăn và axit lại có chung *Bài tập 2 :Chỉ ra chất nào là đơn chất, hợp chất trong các chất cho dưới đây? Sử dụng phần mềm Violet Trang 23
  11. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY Các chất Đơn chất Hợp chất Kim loại sắt tạo nên từ Fe Nước tạo nên từ H và O Glucozơ tạo nên từ C, H và O Khí nitơ tạo nên từ N Từ đó nêu định nghĩa đơn chất, hợp chất ? Rút ra nhận xét chung qua những lần thực nghiệm : Kết quả tiếp thu kiến thức của học sinh khi hoạt động với “ giáo án điện tử” tốt hơn 2. ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN Dạy học làm việc với “ Giáo án điện tử” đạt kết quả tốt hơn trong: + Hoạt động của giáo viên nhanh hiệu quả + Tận dụng được thời gian trong các hoạt động lên lớp + Tổ chức các hoạt động lên lớp lôgic hơn + Khai thác tốt tính chủ động, tự chủ, sáng tạo, tích cực của học sinh + Không mất thời gian khi kẻ các bảng biểu, minh họa bài + Thực hiện kiểm tra bài cũ và củng cố bằng bài tập trắc nghiệm có hiệu quả hơn Sử dụng phần mềm Violet Trang 24
  12. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY V.BÀI HỌC KINH NGHIỆM - Dạy học hóa học lớp 8 không chỉ là quá trình dạy, truyền thụ kiến thức, thông báo thông tin, “rót” kiến thức vào cho học sinh mà chủ yếu là quá trình giáo viên thiết kế , tổ chức, điều khiển các hoạt động của học sinh để đạt được các mục tiêu cụ thể ở mỗi bài, chương, phần bài học cụ thể. - Tạo điều kiện để cho mọi học sinh ở những trình độ khác nhau có thể phát huy tính tích cực của mình. - Để giúp việc dạy học có hiệu quả nhất phải áp dụng nhiều ph ương pháp và nhiều phương tiện dạy học. - Thiết kế và thực hiện việc sử dụng“ Giáo án điện tử” như là nguồn để học sinh khai thác, tìm kiếm, phát hiện những kiến thức, kĩ năng hóa học lớp 8 . - Máy chiếu, máy tính cần phải được bố trí sẵn ngay trong lớp học để tránh việc vận chuyển khi chuyển tiết rất cồng kềnh dễ gây h ư, vỡ - Giảng dạy với “ Giáo án điện tử”có thể áp dụng trong tất cả các trường, các lớp và các dạng bài dạy khác nhau cho nên việc tận dụng và phát huy hết tác dụng thực sự của nó là một vấn đề mang tính cấp thiết. Sử dụng phần mềm Violet Trang 25
  13. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY VI. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. KẾT LUẬN - Qua những vấn đề đã trình bày, tôi nhận thấy rằng để đạt kết quả tốt nhất trong hoạt động lên lớp giữa thầy và trò thì giáo viên cần phải sử dụng triệt để các đồ dùng dạy học hiện có. - “ Giáo án điện tử” có nhiều ưu điểm trong giảng dạy bộ môn hóa học lớp 8 ở trường THCS. Cho nên mỗi giáo viên cần phải khắc phục khó khăn để phát huy được hết tác dụng của “Giáo án điện tử” trong hoạt động dạy- học nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. - Tuy nhiên để kết quả tiết học đạt kết quả tốt nhất thì cần phải có sự kết hợp của nhiều phương pháp và nhiều phương tiện trong hoạt động giảng dạy sao cho có hiệu quả nhất. 2. ĐỀ NGHỊ - Đề nghị cung cấp đủ máy chiếu, máy tính để có thể phát huy tối đa hiệu quả. - Đi đôi với việc đổi mới SGK, cần phải có ngân hàng tranh ảnh, phim, tư liệu, liên quan từng bài để sử dụng “Giáo án điện tử” - Cần có tài liệu hướng dẫn và những buổi tập huấn sử dụng “ Giáo án điện tử”. - Tổ chức những tiết dạy chuyên đề mẫu có sử dụng“ Giáo án điện tử”. HIỆU TRƯỞNG Vĩnh An, ngày .tháng .năm 200 Giáo viên thực hiện đề tài Trần Anh Huy Sử dụng phần mềm Violet Trang 26
  14. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu tập huấn thay sách lớp 8 THCS - Tỉnh Đồng Nai- Bộ môn hóa học lớp 8 -SGD & ĐT Tỉnh Đồng Nai- Trường CĐSP ĐN- 2004 2. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học – Nhóm tác giả - NXB Giáo dục - 2004 3.Hóa học lớp 8 – Lê xuân Trọng (Tổng chủ biên )- Nguyễn Cương ( Chủ biên )- Đỗ tất hiển- NXB GD- 2004 4.Sách Giáo viên hóa học lớp 8 - Lê xuân Trọng (Tổng chủ biên )- Nguyễn Cương ( Chủ biên )- Đỗ tất hiển- NXB GD- 2004 5.Thiết kế bài giảng hóa học lớp 8 – Lê kim Bảo- NXB Hải Phòng- 2004 6. Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm Trung Tâm- Nguyễn Kỳ- NXB GD-1995 7. Thử đi tìm những phương pháp dạy - học hiệu quả- Lê Nguyên Long- NXB GD- 1998 8. Áp dụng dạy và học tích cực trong hóa học – Dự án việt Bỉ - Nhà xuất bản Đạ học sư phạm Hà Nội - 2004 9. Tự đào tạo để dạy học- PATRICE PELPEL – NXB GD – 1998 10. Sổ tay kiến thức hóa học lớp 8 - Nguyễn Quang Vinh (Chủ biên)- NXB GD- 1999 11. Giáo Dục Học- Võ Thuần Nho (Chủ biên) – NXB GD- 1985 12. Một số vấn đề giáo dục- Võ Quang Phúc- Lê Nguyên Long-PV. KHGD & SGD TP Hồ Chí Minh-1986 13. Từ ước mơ đến tài năng sáng tạo- Lê Nguyên – NXB TP Hồ Chí Minh - 1986 14. Đĩa hìnhThí nghiệm hóa học 8 – Dự án phát triển giáo dục THCS – Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo 15. Tài liệu tập huấn giáo viên cốt cán mÔn hóa học trường THCS – Cục nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục – NXB Hà nội - 2008 16 . Một số trang wep : Sử dụng phần mềm Violet Trang 27
  15. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY MỤC LỤC I. lÝ do chọn đề tài Trang 1 II.Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp đề tài Trang 3 III. Nội dung đề tài Trang 5 1. Cơ sở lí luận Trang 5 2. Nội dung, biện pháp thực hiện đề tài Trang 7 2.1. Dạy học với giáo án điện tử Trang 7 2.2.Xây dựng giáo án điện tử bằng phần mềm Violet Trang 8 2.3. Các bước xây dựng giáo án điện tử bằng phần mềm Violet Trang 9 2.4. Các chức năng chính của Violet Trang 10 2.5. Những dạng bài có thể sử dụng giáo án điện tử Trang 14 2.6. Một số ví dụ sử dụng “giáo án điện tử” giảng dạy các loại bài hóa học Trang 16 2.7. Những dạng bài sử dụng hiệu quả nhất Trang 20 IV. Kết quả Trang 19 1. Đối với học sinh Trang 22 2. Đối với giáo viên Trang 24 V. Bài học kinh nghiệm Trang 25 VI. Kết luận và đề nghị Trang 26 - Tài liệu tham khảo Trang 27 Sử dụng phần mềm Violet Trang 28