Giáo án Công nghệ Lớp 11 - Tuần 14

docx 5 trang An Bình 04/09/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Công nghệ Lớp 11 - Tuần 14", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_cong_nghe_lop_11_tuan_14.docx

Nội dung text: Giáo án Công nghệ Lớp 11 - Tuần 14

  1. Tuần: 14 Tiết ppct: 27 Bài 21. NGUYÊN LÍ LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG (Tiết 2) III. Nguyên lí làm việc của động cơ 2 kì. 1. Đặc điểm cấu tạo của động cơ 2 kì: 1. Bugi 2. Pittông 3. Cửa thải 4. Cửa nạp 5. Thanh truyền 6. Trục khuỷu 7. Cacte 8. Đường thông cacte với cửa quét 9. Cửa quét 10. Xi lanh 2. Nguyên lí làm việc của động cơ Xăng 2 kì • Kì 1: + Pít-tông đi từ ĐCT xuống ĐCD, trong xi lanh xẩy ra các quá trình: cháy dãn nở, thải tự do, quét - thải khí. + Đầu kì 1, pit-tông ở ĐCT (H 21,4a), khí cháy có áp suất cao đẩy pit-tông đi xuống làm trục khuỷu quay và sinh công, quá trình cháy dãn nở kết thúc khi pit- tông bắt đầu mở cửa quét 3 (H21.4b).
  2. + Từ khi pit-tông mở cửa thải cho đển khi bắt đầu mở cửa quét (H 12.4c). khí thải trong xi lanh có áp suất cao qua cửa thải thoát ra ngoài, giai đoạn này còn gọi là giai đoạn thải tự do. + Từ khi pit-tông mở cửa quét cho tới khi tới ĐCD (H 21.4d), hoà khí có áp suất cao từ cacte qua đường thông 8 và cửa quét đi vào xi lanh đẩy khí thải trong xi lanh qua cửa thải ra ngoài, giai đoạn này được gọi là giai đoạn quét thải khí. Đồng thời khi pit-tông đi xuống đóng cửa nạp cho tới khi pit-tông đến ĐCD, hoà khí trong cacte được nén nên áp suất và nhiệt độ hoà khí tăng lên. Pit-tông được bố trí đóng cửa nạp trước khi mở cửa quét nên hoà khí trong cacte có áp suất cao. • Kì 2: + Pít-tông được trục khuỷu dẫn động đi từ ĐCD lên ĐCT, trong xi lanh diễn ra các quá trình: quét-thải khí, lọt khí, nén và cháy. + Lúc đầu cửa quét và cửa thải vẫn mở (H21.4d) hoà khí có áp suất cao từ cạcte qua đường thông 8 và cửa quét 9 vẫn tiếp tục đi vào xi lanh. Khí thải trong xi lanh qua cửa thải ra ngoài. Quá trình quét thải khí chỉ kết thúc khi pít-tông đóng cửa quét (H21.4e) + Từ khi pit-tông đóng cửa quét đến khi đóng cửa thải (H 21.4g) thì một phần hoà khí trong xi lanh bị lọt ra cửa thải ra ngoài. Giai đoạn này gọi là giai đoạn lọt khí. + Từ khi pit-tông đóng cửa thải tới khi đến ĐCT (H 21.4a) quá trình nén mới thực sự diễn ra. Cuối kì 2 bugi bật tia lửa điện châm cháy hoà khí. Quá trình cháy bắt đầu. + Khi pit-tông đi từ ĐCD lên đóng cửa quét và cửa nạp vẫn còn đóng áp suất trong cạcte giảm, pit-tông tiếp tục đi lên mở cửa nạp 4, hoà khí trên đường ống nạp đi vào cacte nhờ sự chênh lệch áp suất. Hết
  3. Tuần: 14. Tiết ppct: 28 Bài 23. CƠ CẤU TRỤC KHUỶU THANH TRUYỀN (Tiết 1) II. Pit-tông 1. Nhiệm vụ - Pit-tông có nhiệm vụ cùng với xilanh và nắp máy tạo thành không gian làm việc. - Nhận lực đẩy của khí cháy rồi truyền lực cho trục khuỷu để sinh công - Nhận lực từ trục khuỷu để thực hiện các quá trình nạp, nén và thải khí. 2. Cấu tạo Đỉnh Đầu Thân + Đỉnh pit-tông: có 3 dạng - đỉnh lồi, đỉnh bằng, đỉnh lõm. + Đầu pit-tông: Có nhiệm vụ bao kín buồng cháy.
  4. - Đầu pit-tông có các rãnh để lắp xec măng khí và xec măng dầu, xec măng dầu được lắp ở phía dưới. + Thân pit-tông: - Thân pit-tông có nhiệm vụ dẫn hướng cho pit-tông chuyển động trong xilanh và liên kết với thanh truyền để truyền lực. - Trên thân pit-tông có khoan lỗ để lắp chốt pit-tông liên kết với thanh truyền. III. Thanh truyền 1. Nhiệm vụ - Thanh truyền là chi tiết truyền lực giữa pit-tông và trục khuỷu. 2. Cấu tạo 1. Đầu nhỏ 2. Bạc lót đầu nhỏ 3. Thân 4,6. Đầu to 5. Bạc lót đầu to 7. Đai ốc 8. Bulông - Thanh truyền được chia làm 3 phần: đầu nhỏ, thân và đầu to. - Đầu nhỏ thanh truyền: có dạng hình trụ rỗng để lắp với chốt pit-tông.
  5. - Thân: nối đầu nhỏ với đầu to, có tiết diện ngang hình chữ I → tăng độ cứng vững cho thanh truyền. - Đầu to thanh truyền: để lắp với chốt khuỷu, có thể làm liền khối hoặc làm 2 nửa được ghép với nhau bằng bu lông. - Bên trong đầu to và đầu nhỏ có lắp bạc lót hoặc ổ bi để giảm ma sát và chống mài mòn.