Giáo án Lịch Sử Lớp 12 - Tuần 13 - Bài 16+17
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lịch Sử Lớp 12 - Tuần 13 - Bài 16+17", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_an_lich_su_lop_12_tuan_13_bai_1617.docx
Nội dung text: Giáo án Lịch Sử Lớp 12 - Tuần 13 - Bài 16+17
- Bài 16: PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM (1939 - 1945). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI I. VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1939- 1945) 1. Tình hình chính trị - 1/ 9/1939 , chiến tranh thế giới II bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức, thực hiện c/s thù địch với PTCM thuộc địa - Ở Đông Dương : Pháp thực hiện c/s vơ vét sức người sức của dốc vào chiến tranh. + 9/1940 , Quân Nhật tiến vào miền Bắc Việt Nam. Pháp đầu hàng. Phát xít Pháp -Nhật câu kết với nhau để bóc lột kinh tế và đàn áp về chính trị đối với nhân dân ta. Ở Việt Nam: các đảng phái thân Nhật ra sức tuyên truyền lùa bịp về văn minh và sức mạnh Nhật Bản ,thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho việc Nhật hất cẳng Pháp. - Bước sang năm 1945, ở châu Âu, Đức thất bại nặng nề. Ở Châu A-TBD, Nhật thua to. - Tại Đông Dương, 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp.Các đảng phái chính trị tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế cách mạng , sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa. 2. Tình hình kinh tế- xã hội * Kinh tế; -Thực dân Pháp: thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy . - Phát xít Nhật: cướp ruộng đất của nông dân, yêu cầu Pháp xuất các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ.. Nhật đầu tư vào khai thác manggan, sắt, apatit * Xã hội : cuối năm 1944 đầu 1945 2 triệu người chết đói - tất cả các tầng lớp giai cấp (trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản) đều bị ảnh bởi c/s bóc lột của N-P II. PHONG TRÀO GẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9/1939 ĐẾN THÁNG 3/1945 1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939 - Từ ngày 6 – 8 tháng 11-1939, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn – Gia Định) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì. - Nội dung Hội nghị + Nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. + Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn thực dân đế quốc và địa chủ tay sai đế quốc, chống tô cao, lãi nặng. + Thay Khẩu hiệu chính quyền Xô viết công nông binh thay thế bằng khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa. + Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh: Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai. Từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật. + Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương (gọi tắt là Mặt trận Phản đế Đông Dương) thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương. - Ý nghĩa lịch sử: Đánh dấu bước chuyển quan trọng - đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu đưa nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước 3. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941) - Hoàn cảnh: 28-01-1941, sau nhiều năm hoạt động ở nước ngoài, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, từ ngày 10 đến 19-5-1941. Người chủ trì Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pắc Bó (Hà Quảng - Cao Bằng) - Nội dung Hội nghị + nhiệm vụ :chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.
- + Khẩu hiệu:Tiếp tục Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, thuế, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng. Thành lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. + Quyết định Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh 19/5/1941). Thay cho mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương. Thay tên các hội phản đế thành các hội Cứu quốc Và giúp đỡ việc thành lập mặt trận dân tộc thống nhất ở Lào và Campuchia. - Hình thái khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa. Chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân. + Ý nghĩa: Hội nghị TW Đảng lần VIII có ý nghĩa lịch sử to lớn đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11-1939 nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu đó. 4 Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền * Xây dựng lực lượng chính trị : + Nhiệm vụ cấp bách của Đảng là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các đoàn thể "Cứu quốc". Năm 1942, có 3 "châu hoàn toàn". Uỷ ban Việt Minh Cao Bằng và liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng thành lập. + Ở nhiều tỉnh Bắc Kì và Trung Kì, các hội cứu quốc được thành lập. + Năm 1943, Đảng ban hành Đề cương Văn hoá Việt Nam. Năm 1944, Hội Văn hoá cứu quốc và Đảng Dân chủ Việt Nam được thành lập, đứng trong Mặt trận Việt Minh + Đảng cũng vận động binh lính người Việt trong quân đội Pháp và ngoại kiều ở Đông Dương chống phát xít * Xây dựng lực lượng vũ trang : + Sau khởi nghĩa Bắc Sơn (cuối 1940) đội du kích Bắc Sơn được thành lập hoạt động tại Bắc Sơn- Võ Nhai. Năm 1941, du kích Bắc Sơn chuyển thành Trung đội Cứu quốc quân I (2-1941). Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích 8 tháng, từ tháng 7-1941 đến tháng 2-1942. Ngày 15-9-1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời. + Ở Cao Bằng cuối 1941 NAQ quyết định thành lập đội tự vệ vũ trang, tổ chức cá lớp huấn luyện chính trị quân sự.. * Xây dựng căn cứ địa: - Hội nghị ban chấp hành trung ương 11-1940 chủ trương xây dựng Bắc Sơn – Võ Nhai thành căn cứ địa cách mạng - Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trương xây dựng căn cứ địa Cao Bằng. * Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền : + Tháng 2-1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang. Khắp nông thôn, thành thị Bắc Kì, các đoàn thể Việt Minh, các hội cứu quốc được thành lập. + Ở Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (2-1944). + Ở Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19 ban "xung phong Nam tiến" được lập ra... + Tháng 5-1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị "Sửa soạn khởi nghĩa". + Ngày 22-12-1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập. Ngay sau khi ra đời, đội đánh thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần. III. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền ( 15 phút ) 1.Khởi nghĩa từng phần (3-8/1945) a.Hoàn cảnh: - Nhật đảo chính Pháp +Tối 9/8/1945, Nhật đảo chính Pháp; Pháp đầu hàng. +Nhật tuyên bố “giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập”; dựng chính phủ thân Nhật do Trần Trọng Kim đứng đầu, vua Bảo Đại làm Quốc trưởng, thực chất Nhật đã chiếm Đông Dương.
- - Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” : Ngày 12/3/1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Chỉ thị nêu rõ: +Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật. +Khẩu hiệu “đánh đuổi Pháp – Nhật” được thay bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”. +Hình thức đấu tranh từ bất hợp tác, bãi công bãi thị...sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện. +Quyết định “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước”. b. Diễn biến: Diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước: +Ở căn cứ địa Cao-Bắc-Lạng, Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân cùng với quần chúng giải phóng nhiều xã, châu, huyện. +Ở Bắc Kì, khẩu hiệu “phá kho thóc giải quyết nạn đói” thu hút hàng triệu người tham gia. +Ở Quảng Ngãi, tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền cách mạng (11/3), tổ chức Đội du kích Ba Tơ. +Ở Nam Kì, Việt Minh hoạt động mãnh mẽ, nhất là ở Mỹ Tho, Hậu Giang. 2.Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày tổng khởi nghĩa. Thời gian Sự kiện 15-20/41945 Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì, thống nhất các lực lượng vũ trang. 16/4/1945 Thành lập UBDT giải phóng Việt Nam và UBDT giải phóng các cấp 15/5/1945 Thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam giải phóng quân 4/6/1945 Thành lập Khu giải phóng Việt Bắc và Ủy ban lâm thời Khu giải phóng .Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 a. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố * Điều kiện khách quan -Ngày 9/8/1945, Hồng quân Liên Xô tấn công đạo quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc. -Ngày 15/8/1945 , Nhật tuyên bố đầu hàng phe Đồng minh quân Nhật và tay sai ở Đông Dương hoang mang suy sụp-> Điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. * Điều kiện chủ quan -Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1” phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước. -Ngày 14,15/8 Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên quang), quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước , thông qua những vấn đề đối nội- đối ngoại sau khi giành được chính quyền -Ngày 16-17/8 Đại hội Quốc dân ( Tân Trào) tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch b. Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa Thời gian Sự kiện 16/8/1945 Một đơn vị quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về giải phóng Thái Nguyên. 18/8/1945 Nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất trong cả nước. 19/8/1945 Ở Hà Nội, hàng vạn nhân dân đánh chiếm các cơ quan chính quyền địch, như Phủ Khâm sai, Tòa Thị chính...tối 19/8: khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội. 23/8/1945 Khởi nghĩa giành thắng lợi Ở Huế
- 25/8/1945 Khởi nghĩa giành thắng lợi Ở Sài Gòn 28/8/1945 Địa phương giành chính quyền cuối cùng là Đồng Nai Thượng và Hà Tiên 30/8/1945 Vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam sụp đổ. IV. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập ( 2/9/1945) - Ngày 25/8: chủ tịch Hồ Chí Minh, Trung ương Đảng, Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam từ Tân Trào về Hà Nội. - Ngày 28/8: Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam được cải tổ thành Chính phủ lâm thời Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. - Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Hồ Chủ tịch đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập. V. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng 1. Nguyên nhân thắng lợi a. Nguyên nhân khách quan: Chiến thắng của Đồng minh trong chiến tranh chống phát xít, b. Nguyên nhân chủ quan: - Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn ... - Đảng đã đề ra đường lối chiến lược, chỉ đạo chiến lược và sách lược đúng đắn trên cơ sở lý luận Mac – Lê-nin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh VN. - Đảng có quá trình chuẩn bị suốt 15 năm, qua các phong trào cách mạng 1930 – 1931, 1936 – 1939 và thoái trào cách mạng 1932 – 1935. xây dựng lực lượng chính trị, vũ trang, căn cứ địa trong thời kỳ vận động giải phóng dân tộc 1939 – 1945. - Toàn Đảng, toàn dân nhất trí, quyết tâm giành độc lập tự do, linh họat, sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa, chớp thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền. 2. Ý nghĩa lịch sử: - Tạo ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp hơn 80 năm và ách thống trị của Nhật gần 5 năm, lật nhào chế độ phong kiến, lập nên Nhà nước VNDCCH... - Mở ra một kỉ nguyên mới: kỉ nguyên độc lập dân tộc, tự do, kỉ nguyên nhân dân nắm chính quyền, làm chủ đất nước. - Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít; Cổ vũ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng. 3. Bài học kinh nghiệm: -Đảng phải có đường lối đúng đắn, nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra chủ trương biện pháp cách mạng phù hợp. -Tập hợp rộng rãi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất, phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù. - Chỉ đạo linh hoạt,, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, chớp đúng thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa. Bài 17: NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ TỪ SAU NGÀY 2- 9- 1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19- 12- 1946. I. Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945 1. Khó khăn : Phiếu học tập Nội dung Biểu hiện Chính - Từ vĩ tuyến 16 ra Bắc, 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo theo các tổ trị, đối chức phản động, hòng cướp chính quyền mà nhân dân ta đã giành được. ngoại - Từ vĩ tuyến 16 vào Nam, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, tạo điều kiện cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta.
- - Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, câu kết với Pháp chống phá cách mạng. - Chính quyền cách mạng mới thành lập, còn non trẻ, lực lượng vũ trang còn Khó yếu. khăn Kinh tế Nông Nền kinh tế lạc hậu, nạn đói còn tiếp diễn, tiếp đó nạn lụt lớn, nghiệp ruộng đất không canh tác được. Công Nhiều nhà máy còn nằm trong tay tư bản Pháp, hàng hóa khan nghiệp hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Tài chính Ngân sách Nhà nước trống rỗng. Chính quyền chưa quản lí được Ngân hàng Đông Dương. Xã hội Di sản văn hóa lạc hậu của chế độ cũ rất nặng nề, hơn 90% dân số mù chữ Thuận -Nhân dân phấn khởi, gắn bó với chế độ. lợi - CM có Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo. - Hệ thống XHCN hình thành, phong trào giải phóng dân tộc dâng cao trên thế giới 2. Thuận lợi cơ bản: - Nhân dân phấn khởi gắn bó với chế độ mới. - Có Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo. - Hệ thống XHCN hình thành, phông trào cách mạng phát triển II.Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính 1. Xây dựng chính quyền cách mạng Phiếu học tập Thời gian Sự kiện 6/1/1946 -Cả nước cả nước tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc hội (Quốc hội khóa 1), 333 đại biểu trúng cử vào Quốc hội đầu tiên của nước ta. - Ở các địa phương thuộc Bắc bộ và Trung bộ tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp. 2/3/1946 Quốc hội họp phiên đầu tiên, thông qua danh sách Chính phủ Liên hiệp kháng chiến, do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch nước. 9/11/1946 thông qua Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 22/5/1946 Quân đội quốc gia Việt Nam ra đời. Lực lượng vũ trang được củng cố, phát triển. 2. Giải quyết nạn đói, nạn dốt và giải quyết khó khăn về tài chính Phiếu học tập Khó Biện pháp giải quyết Kết quả khăn Nạn đói - Biện pháp trước mắt: quyên - Kết quả, nhờ những biện pháp trên nạn đói bị góp, điều hòa thóc gạo, nghiêm đẩy lùi một bước. trị những kẻ đầu cơ. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân cả nước “Nhường cơm sẻ áo:... - Biện pháp lâu dài: kêu gọi “Tăng gia sản xuất”, “Tấc đất tấc
- vàng”, giảm tô 25%, giảm thuế đất 20%, tạm cấp ruộng đất bỏ hoang cho nông dân thiếu ruộng. Nạn dốt - Trước mắt: 8/9/1945, Chủ tịch - Cuối 1946, cả nước có 76 nghìn lớp học, xóa Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành mù chữ cho 2.5 triệu người. lập Nha Bình dân học vụ . Kêu gọi nhân dân cả nước tham gia phong trào xóa nạn mù chữ - Lâu dài: Trường học các cấp từ phổ thông đến đại học sớm được khai giảng, nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ. Tài chính. - Biện pháp trước mắt: kêu gọi Kết quả: nhân dân đã tự nguyện đóng góp được tinh thần tự nguyện đóng góp của 370 kg vàng và 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, nhân dân xây dựng “Quỹ độc 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ Quốc phòng” lập”, “Tuần lễ vàng”. Giải quyết được khó khăn tài chính - Biện pháp lâu dài: ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam. Tháng 11-1946, đồng tiền Việt Nam được lưu hành. III. Đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản bảo vệ chính quyền cách mạng 1.Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ. a. Hoàn cảnh: Đêm 22 rạng 23/9/1945, Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ, mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam lần thứ hai. b. Diễn biến: - Quân dân Sài Gòn - Chợ lớn cùng nhân dân Nam Bộ nhất tề nổi dậy chống Pháp, đốt cháy tàu Pháp, đánh kho tàng, phá nguồn tiếp tế, dựng chướng ngại vật.... - Những đoàn quân “Nam tiến” vào Nam chiến đấu; Nhân dân quyên góp ủng hộ đồng bào Nam Bộ kháng chiến. c. Ý nghĩa: - Ngăn chặn được bước tiến công đầu tiên của địch, giữ vững và mở rộng được lực lượng, tích lũy được nhiều kinh nghiệm chiến đấu. - Góp phần củng cố và bảo vệ chính quyền cách mạng. - Tạo điều kiện cho cả nước chuẩn bị kháng chiến về mọi mặt. 2. Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản động cách mạng ở Miền Bắc a.Hoàn cảnh: phải đối phó với thực dân pháp trở lại xâm lược ở miền Nam và sự uy hiếp của quân Trung Hoa Dân quốc ở miền Bắc. - Chủ trương, sách lược của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Minh chủ trương hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc, tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, b. Biện pháp:
- + Nhân nhượng một số yêu sách về kinh tế, chính trị của quân Trung hoa Dân quốc như tiêu tiền “Quan kim”, “Quốc tệ”. + Cung cấp một phần lương thực cho chúng. + Nhường cho các đảng Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử và một số ghế trong Chính phủ. + Kiên quyết vạch trần âm mưu và những hành động chia rẽ, phá hoại của bọn phản động tay sai. Bọn phản động gây tội ác đều phải trừng trị theo pháp luật. c.Ý nghĩa: Chúng ta đã hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng. 3. Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta a. Hoàn cảnh: - Pháp kí với Chính phủ Trung Hoa Dân quốc Hiệp ước Hoa – Pháp (2/1946), theo đó Pháp được đưa quân ra miền Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật. - Hiệp ước Hoa - Pháp đặt nhân dân ta trước hai con đường phải lựa chọn: hoặc cầm súng chiến đấu không cho chúng đổ bộ lên miền Bắc, hoặc hòa hoãn nhân nhượng Pháp, để tránh đối phó cùng lúc với nhiều kẻ thù. - Ban thường vụ Trung ương Đảng họp, do Hồ Chí Minh chủ trì, đã chọn giải pháp “hòa để tiến”. - Chiều 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam DCCH kí với G.Xanhtơni bản Hiệp định sơ bộ b. Nội dung Hiệp định sơ bộ 6/3/1946: - Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ, có nghị viện, quân đội và tài chính riêng nằm trong khối Liên hiệp Pháp. - Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15.000 quân Pháp, được ra miền Bắc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật và rút dần trong 5 năm. - Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở miền Nam, đi đến cuộc đàm phán chính thức ở Pari. c. Ý nghĩa: với việc kí Hiệp định sơ bộ, ta tránh được cuộc chiến đấu với nhiều kẻ thù cùng một lúc, đẩy được quân Trung Hoa Dân quốc về nước, ta có thêm thời gian để chuẩn bị lực lượng...Pháp phải thừa nhận Việt Nam là một quốc gia tự do. - Ta và Pháp tiếp tục đàm phán ở Hội nghị Phôngtennơblô, nhưng thất bại. Ngày 14/9/1946, Hồ Chí Minh kí với Chính phủ Pháp bản Tạm ước, tạo thêm thời gian hòa bình để chuẩn bị lực lượng.

