Giáo án Ngữ Văn 10 - Tuần 10 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 10 - Tuần 10 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_10_tuan_10_truong_thpt_nguyen_binh_khiem.docx
Nội dung text: Giáo án Ngữ Văn 10 - Tuần 10 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 10 MÔN NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM Tuần 10 - Tiết 30 TRÌNH BÀY MỘT VẤN ĐỀ 1. Tầm quan trọng của việc trình bày một vấn đề là một kĩ năng giao tiếp quan trọng trong cuộc sống. 2. Công việc chuẩn bị - Trước khi trình bày vấn đề cần tìm hiểu kĩ về đối tượng, lựa chọn nội dung và lập đề cương cho bài trình bày. *. Hai bước: 2.1. Chọn vấn đề trình bày. 2.2. Lập dàn ý cho bài trình bày. - Ví dụ: Đề tài: “ Thời trang và tuổi trẻ” (*) Chọn vấn đề trình bày: - Đây là 1 đề tài lớn, đặt ra nhiều vđề trao đổi, thảo luận. 3 tiêu chí: +, phải là khía cạnh nhiều người quan tâm, cần giải đáp. +, phù hợp đối tượng người nghe. +, bản thân am hiểu, thích thú => Vấn đề: Trang phục với vẻ đẹp duyên dáng của người phụ nữ. (*) Lập dàn ý cho bài trình bày: - đảm bảo nội dung đầy đủ về ý, chặt chẽ về kết cấu - giúp chủ động trong trình bày. -> +, xác định các ý lớn , nhỏ (d/c) +, lập dàn ý 3 phần: MB,TB,KB. +, chuẩn bị 1 số câu chào hỏi, chuyển ý, dự kiến giọng điệu, cử chỉ khi nói => Triển khai cho vấn đề trên: (1). Trang phục là người bạn đồng hành thủy chung với con người, đặc biệt là người phụ nữ, từ xưa đến nay. - Cơm ăn , áo mặc là nhu cầu thiết yếu của con người. - Trang phục làm đẹp cho con người , đặc biệt là người phụ nữ. - Vẻ đẹp mỗi người -> tăng vẻ đẹp cộng đồng. (2). Trang phục đẹp không thể thay thế được vẻ đẹp tính nết, tâm hồn. - “ Cái nết đánh chết cái đẹp” - “ Gặp nhau nhìn quần áo ” - Vẻ đẹp về trang phục là vẻ đẹp bên ngoài, dễ thấy nhưng chóng phai. Vẻ đẹp tâm hồn khó thấy nhưng càng lâu càng đậm - Cần chú ý vừa đẹp người nhưng lại vừa đẹp nết. (3). Cái đẹp trong trang phục cá nhân phải thống nhất, hài hòa với cái đẹp của cộng đồng. - Cái đẹp không phải là cái lập dị, tách biệt cộng đồng. - Cái đẹp phải hài hòa giữa truyền thống- hiện đại, giữa bên trong – bên ngoài. TỔ NGỮ VĂN 1
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 10 MÔN NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM 3. Trình bày: Các bước trình bày cần theo thứ tự : chào hỏi, tự giới thiệu, trình bày các nội dung, kết thúc và cảm ơn. 3.1. Bắt đầu trình bày. - Nhẹ nhàng. - Chào hỏi và giới thiệu về: + Bản thân. + Dàn ý 3.2. Nội dung chính. - Trình bày theo dàn ý. - Mọi ý có thể trình bày bằng nhiều cách ( DD, QN, ) - Trích đọc dẫn chứng, số liệu, hình ảnh - Điều chỉnh giọng nói . 3.3. Kết thúc và cảm ơn: - Nhấn mạnh trọng tâm và kết luận. - Cảm ơn. Lưu ý : Cần đảm bảo các yêu cầu của giao tiếp khẩu ngữ để bài trình bày có sức thuyết phục. ---------------------------------------------------------- Tuần 10 – Tiết 31,32,33 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG: I. Tìm hiểu chung: 1. Thời đại và lịch sử - Đây là một thời kì dài, bắt đầu từ khi quốc gia phong kiến Việt Nam được thiết lập đến lúc suy vong. Tư tưởng chủ đạo của thời đại này chịu ảnh hưởng Phật giáo và Nho giáo. - Thời đại này gắn liền với nhiều cuộc chiến tranh chống ngoại xâm, giữ nước vĩ đại nhưng càng về sau, chiến tranh chủ yếu là sự sát phạt, tương tàn lẫn nhau của các tập đoàn phong kiến, giữa giai cấp thống trị với nhân dân. 2. Khái niệm - Do nền văn học này chịu ảnh hưởng chủ yếu tư tưởng của giai cấp phong kiến nên còn có tên gọi là văn học phong kiến. - Nền văn học này chủ yếu do các trí thức phong kiến, các nhà khoa bảng sáng tác nên còn có tên gọi là văn học bác học. - Khái niệm văn học trung đại là căn cứ vào thời kì lịch sử (từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX). II. Bộ phận chủ yếu của văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX – Văn học giai đoạn này với sự ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử mà xuất hiện hai bộ phận văn học chính TỔ NGỮ VĂN 2
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 10 MÔN NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM • Văn học chữ Hán • Văn học chữ Nôm -> Cả hai bộ phận văn học này đều phát triển dựa trên cơ sở văn tự của người Hán, đều phản ánh những vấn đề đời sống xã hội tâm tư và tình cảm con người, có những thành tựu vô cùng rực rỡ trên những thể loại phong phú -> Tuy nhiên văn học chữ Hán thì gồm cả truyện và thơ có nghĩa là nhiều thể loại hơn văn chữ Nôm, văn học chữ Nôm chỉ có thơ. Văn học chữ hán ra đời sớm hơn văn học chữ Nôm III. Các giai đoạn phát triển. Chia làm 4 giai đoạn. 1.Từ TK X đến hết TK XIV. a. Hoàn cảnh lịch sử. Đất nước giành được quyền độc lập, tự chủ. Nhân dân ta lập nhiều chiến công trong các cuộc kháng chiến chống Tống, Nguyên – Mông. Chiến tranh kết thúc, nhân dân ta tập trung xây dựng đất nước. Xã hội phong kiến phát triển. b. Tình hình văn học. - Văn học phát triển toàn diện. Nội dung: Nổi bật là nội dung yêu nước với âm hưởng tự hào. Nghệ thuật: VH chữ Hán có nhiều thành tựu về các thể loại: Văn chính luận, thơ, phú. VH chữ Nôm đặt nền móng đầu tiên cho sự phát triển của VH viết bằng ngôn ngữ dân tộc. Tác phẩm tiêu biểu: ( SGK) 2.Từ TK XV đến hết TK XVII. a. Hoàn cảnh lịch sử. Nhân dân ta lập nhiều chiến công trong cuộc kháng chiến chống giặc Minh. Nhà nước PK Việt Nam phát triển cực thịnh. b. Tình hình văn học. Thành tự nổi bật nhất là văn học chữ Nôm. Nội dung: Chuyển từ nội dung yêu nước sang nội dung phản ánh, phê phán hiện thực xã hội PK. Nghệ thuật: VH chữ Hán vẫn phát triển với nhiều thể loại, đặc biệt thành tựu của văn chính luận, văn xuôi tự sự. VH chữ Nôm có sự Việt hóa các thể loại từ VH Trung Quốc. Tác phẩm tiêu biểu: (SGK). 3.Từ TK XVIII đến nửa đầu TK XIX. a. Hoàn cảnh lịch sử. Đất nước hết giặc ngoại xâm nhưng vẫn còn chiến tranh, đó là chiến tranh giữa các tập đoàn phong kiến. Cuộc khởi nghĩa Tây Sơn lật đổ các tập đoàn phong kiến lập nên triều Tây Sơn. Nguyễn Ánh lật đổ triều Tây Sơn lập nên nhà Nguyễn. Chế độ PK khủng hoảng đến suy thoái. b. Tình hình văn học. TỔ NGỮ VĂN 3
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 10 MÔN NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM Nhìn chung văn học phát triển vượt bậc, có nhiều đỉnh cao nghệ thuật. Đây là giai đoạn phát triển rực rỡ nhất của VH trung đại. Nội dung: Nổi bật nhất là nội dung nhân đạo. Nghệ thuật: Phát triển cả văn xuôi lẫn văn vần, cả văn học chữ Hán lẫn chữ Nôm. Tác phẩm tiêu biểu: (SGK). 4. Nửa cuối thế kỷ XIX. a. Hoàn cảnh lịch sử. Thực dân Pháp xâm lược. Đất nước ta rơi vào tay giặc. Văn hóa phương Tây bắt đầu ảnh hưởng đến đời sống con người Việt Nam. Đất nước rơi vào tay giặc. b. Tình hình văn học. Nội dung: Nội dung yêu nước mang âm hưởng bi tráng. Nội dung trào phúng xuất hiện. Nghệ thuật: VH chữ quốc ngữ xuất hiện, nhưng VH chữ Hán và chữ Nôm vẫn đóng vai trò chính. Sáng tác văn học nhìn chung vẫn theo thi pháp truyền thống. Tác phẩm tiêu biểu: (SGK). IV. Nội dung chủ yếu 1. Chủ nghĩa yêu nước - Chủ nghĩa yêu nước gắn liền với tư tưởng trung quân. - Chủ nghĩa yêu nước biểu hiện rất phong phú (ý thức độc lập, tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc, lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến quyết thắng với kẻ thù, tự hào trước truyền thống lịch sử, biết ơn, ca ngợi những người đã hi sinh vì đất nước, yêu thiên nhiên...) Cảm hứng yêu nước : Sông núi nước Nam, Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Tỏ lòng,... 2. Chủ nghĩa nhân đạo: - Chủ nghĩa nhân đạo bắt nguồn tự truyền thống nhân đạo của người Việt Nam, chịu ảnh hưởng tích cực của tư tưởng Phật Giáo, Nho Giáo, Đạo Giáo. - Chủ nghĩa nhân đạo biểu hiện rất phong phú: Thương người, lên án các thế lực tàn bạo, khẳng định, đề cao con người, thể hiện những khát vọng chân chính, đề cao những quan hệ đạo đức, đạo lý tốt đẹp giữa người với người. - Ví dụ: văn chương của Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Trãi, Nguyễn Công Trứ, Hồ Xuân Hương... 3. Cảm hứng thế sự: Xuất hiện vào cuối thế kỷ XIV, phát triển vào TK XVIII, XIX. - Biểu hiện: phơi bày thực trạng XH thối nát, loạn lạc. - Ví dụ: Thơ văn của Nguyễn Bỉnh Khiêm “Thế gian biến cải vũng nên đồi Mặn ngọt chua cay lẫn ngọt bùi Còn bạc, còn tiền, còn đệ tử Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi” Hay “Thượng kinh kí sự” của Lê Hữu Trác... , Truyện Lục Vân Tiên,... V. Về nghệ thuật Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX có những đặc điểm lớn như : 1 Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm, TỔ NGỮ VĂN 4
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 10 MÔN NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM Quy phạm : Quy định chặt chẽ khuôn mẫu , coi trọng mục đích giáo huấn coi trọng chặt chẽ về kết cấu Tuân thủ tính quy phạm và phá vỡ tính quy phạm : phát huy cá tính sáng tạo của nhà văn 2. Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị, - Đề tài hướng tới cái cao cả , trang trọng hơn là cái bình dị , - Nghệ thuật hướng tới cái tao nhã mĩ lệ 3. Tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa văn học nước ngoài. - Tiếp thu văn học Trung Quốc : dùng ngôn ngữ chữ Hán , thể loại tiếp thu thể cổ phong , Đường luật . văn vần - Việt hoá thơ Đường thành thơ Nôm Đường luật Lập bảng khái quát tình hình phát triển của văn học Việt Nam thời trung đại : Giai đoạn Nội dung Nghệ thuật Sự kiện văn học, tác giả, tác văn học phẩm Từ thế kỉ X - - Nội dung yêu - Văn học chữ Hán. Chiếu dời đô (Lí Thái Tổ), Sông hết thế kỉ nước - Các thể loại tiếp thu núi nước Nam, Hịch tướng sĩ XIV từ Trung Quốc (Trần Quốc Tuấn), Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão)... - Văn học mang hào khí Đông A. Từ thế kỉ XV - Nội dung yêu - Văn học chữ Hán, Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ - hết thế kỉ nước. chữ Nôm phát triển mệnh tập (Nguyễn Trãi), Truyền XVII - Nội dung thế sự với nhiều thể loại kì mạn lục (Nguyễn Dữ), thơ (hiện thực, phê phong phú. Nguyễn Bỉnh Khiêm... phán) Từ thế kỉ - Nhân đạo chủ Văn xuôi, văn vần, Chinh phụ ngâm, Cung oán XVIII - nửa nghĩa văn học chữ Hán và ngâm khúc, Truyện Kiều, thơ Hồ đầu thế kỉ chữ Nôm đều phát Xuân Hương, Cao Bá Quát,... XIX triển mạnh Hoàng Lê Nhất thống chí (văn xuôi)... Nửa sau thế - Nội dung yêu - Chữ quốc ngữ xuất Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ kỉ XIX nước hiện. Cần Giuộc (Nguyễn Đình - Thế sự - Chữ Hán và chữ Chiểu), Thơ Nguyễn Khuyến, Tú Nôm vẫn giữ vai trò Xương, Nguyễn Quang Bích... chủ đạo. Văn học Giai Hoàn cảnh lịch Nội dung Nghệ thuật Sự kiện, tác giả, đoạn sử tác phẩm - Dân tộc giành - Tinh thần - Chữ Hán đạt được - Chữ Nôm xuất độc lập tự chủ. yêu nước, âm thành tựu lớn: văn hiện. - Lập nhiều hưởng hào chính luận, thơ, phú. - “Vận nước” chiến công trong hùng, hào khí - Chữ Nôm với một (PT), “Chiếu dời kháng chiến Đông A số bài thơ, phú. đô” (LCU ), TỔ NGỮ VĂN 5
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 10 MÔN NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM Thế kỷ X chống quân “Nam quốc sơn đến XIV Tống, Mông hà ( LTK), Nguyên. “Hịch tướng sĩ” - Xây dựng đất (TQT), “Bạch nước hoà bình. Đằng giang phú” - Triều hậu Lê - Yêu nước - Chữ Hán phát triển - Nguyễn Trãi thành lập (1477- mang âm mạnh với văn chính - “Bình Ngô đại 1527) và đạt hưởng phê luận và văn xuôi tự cáo”, “Quốc âm Từ thế kỷ đỉnh cao. phán hiện sự. thi tập”, “Truyền XV đến - Nội chiến Mạc thực xã hội - Chữ Nôm: Đường kì mạn lục”, hết XVII - Lê, Trịnh - phong kiến. luật, ngâm khúc, diễn “Thiên Nam ngữ Nguyễn (1527- ca lịch sử. lục” . 1593) - Nội chiến -Nhân đạo - Phát triển toàn diện, - Nguyễn Du với phong kiến gay chủ nghĩa với đặc biệt là văn học các kiệt tác gắt kéo dài. tiếng nói đòi chữ Nôm: Thơ Nôm “Truyện Kiều” Từ thế kỉ - Khởi nghĩa quyền sống, Đường luật, ngâm - Cung oán ngâm, XVIII nông dân Tây quyền hạnh khúc, truyện thơ, hát chinh phụ ngâm, đến nửa Sơn. phúc, đấu nói thơ chữ Hán đầu XIX. - Nhà Nguyễn tranh đòi giải Nguyễn Du, thơ khôi phục chế độ phóng con Hồ Xuân phong kiến. người cá Hương nhân. - Chế độ phong - Chủ nghĩa - Chữ quốc ngữ xuất - Nguyễn Đình kiến suy tàn. yêu nước hiện. Chiểu với các - Thực dân Pháp mang âm - Chữ Hán và Nôm sáng tác chữ Nửa cuối xâm lược hưởng bi vẫn giữ vai trò chủ Nôm, thơ Tú thế kỉ tráng, tư đạo. Xương , thơ XIX tưởng canh - Thể loại và thi pháp Nguyễn Khuyến. tân đất nước. truyền thống. ---------------------------------- Tự chọn Tuần 10 - Tiết 10: TỔ NGỮ VĂN 6
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 10 MÔN NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM Củng cố : văn học dân gian Việt Nam 1. Đặc trưng cơ bản của VHDG 1.1.VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng - Ngôn từ trong tác phảm VHDG mang tính nghệ thuật ,giàu hình ảnh, cảm xúc - VHDG tồn tại và phát triển bằng các hình thức truyền miệng đa dạng, phong phú - Quá trình truyền miệng được thông qua diễn xướng dân gian hào hứng và sinh động 1.2.VHDG là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể - Một tác phẩm VHDG có sự tham gia sáng tác của nhiều người( quần chúng nhân dân lao động là chủ yếu) -Quá trình sáng tác tập thể diễn ra :cá nhân sáng tác> hình thành tác phẩm ,tập thể tiếp nhận lưu truyền ,bổ sung hoàn thiện => tác phẩm VHDG dần dần trở thành tài sản chung của tập thể 3.VHDG gắn bó và phục vụ trực tiếp các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng -VHDG đóng vai trò phối hợp hoạt động trong lao động, trợ hứng cho người dang chơi, cầu nối, giao cảm với thần linh, tỏ tình, ru em, ru con..luôn tồn tại và gắn bó với các shoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng- trong môi trường diễn xướng đặcthù của mình. II.Hệ thống thể loại của VHDG: - Các thể loại chính : thần thoại, sử thi dân gian, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, tục ngữ, câu đố, ca dao – dân ca, vè, truyện thơ, các thể loại sân khấu (chèo, tuồng, múa rối, các trò diễn mang tích truyện). TT Thể loại Ví dụ Đặc trưng Sử thi anh Đam Săn Kể về các nhân vật anh hùng thời hùng hình thành các dân tộc với thái độ 1 tôn vinh; có tính chất thần linh, kì ảo. 2 Truyền An Dương Kể về các nhân vật lịch sử; có liên thuyết Vương... quan đến thần linh. 3 Cổ tích Tấm Cám Kể về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, nhằm bênh vực cái thiện; có các yếu tố kì ảo tham gia hỗ trợ. 4 Truyện cười Tam đại con Kể về những điều nghịch lí, mất tự gà nhiên, nhằm giải trí hoặc phê phán. 5 Ca dao Các bài ca Thể hiện tình cảm, tâm tư, nguyện dao đã học vọng của tầng lớp bình dân. TỔ NGỮ VĂN 7
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 10 MÔN NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM 6 Truyện thơ Tiễn dặn Kể lại những câu chuyện tình cảm, người yêu cũng có đấu tranh chống cái ác như dưới hình thức bài thơ dài. Truyện dân gian Câu nói dân gian Thơ dân gian Sân khấu dân gian Thần thoại Tục ngữ Sử thi Chèo Truyền thuyết Vè Truyện thơ Tuồng đồ Cổ tích Câu đố Ca dao Các trò diễn (có tích trò) Ngụ ngôn Truyện cười III.Những giá trị cơ bản của VHDG 1.VHDG là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc 2.VHDG có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người 3.VHDG có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn hoá dân tộc ***Luyện tập: 1.So sánh sự khác nhau và giống nhau giữa các thể loại: +Sử thi và truyện thơ +Ca dao và tục ngữ, câu đố +Truyền thuyết và cổ tích 2. Đọc bài văn bản sau và trả lời câu hỏi: Tôi mê ca dao từ những ngày còn nhỏ. Trước khi biết Xuân Diệu nói “Ca dao là máu của Tổ quốc”, trước khi nghe Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”, tôi đã sững sờ trước những lời ru của má tôi. Mỗi lần ru con, bà cầm hai tao nôi, hoặc một tay chụm cả bốn tao nôi vừa đưa vừa hát. Lạ thay, má tôi làm lụng suốt ngày đầu tắt mặt tối mà khi chạm vào tao nôi của con thì ca dao tuôn ra như suối, bài nọ nối bài kia tưởng chừng như vô tận. Tràn ngập trong âm thanh du dương huyền hoặc là cả một thế giới lạ lùng, thế giới của mồ hôi nước mắt, thế giới của tình thương, của tình yêu, của cái thiện, của sự huyền ảo mộng mơ... ( Trích Lời ngỏ Vẻ đẹp trong ca dao- Nguyễn Đức Quyền) 1/ Xác định câu chủ đề của văn bản. Người viết sử dụng thao tác diễn dịch hay quy nạp? 2/ Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”. Ý nghĩa của câu nói này là gì? 3. Bài tập về nhà TỔ NGỮ VĂN 8
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 10 MÔN NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM +Nhớ lại những câu chuyện, những lời ru của bà, của mẹ,... mà anh (chị) đã từng nghe. +Tập hát một điệu dân ca quen thuộc. + Kể lại một câu chuyện cổ dân gian đã từng nghe ; ghi nhận những đặc tính : truyền miệng, tập thể, biểu diễn, dị bản, địa phương,... TỔ NGỮ VĂN 9

