Giáo án Ngữ Văn 10 - Tuần 5 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm

docx 6 trang An Bình 04/09/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 10 - Tuần 5 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_10_tuan_5_truong_thpt_nguyen_binh_khiem.docx

Nội dung text: Giáo án Ngữ Văn 10 - Tuần 5 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm

  1. KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 05 – NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM Tuần 5. Tiết 13,14 TẤM CÁM I. Tìm hiểu chung: 1.Truyện cổ tích a) Khái niệm truyện cổ tích? (SGK) b) Các thể loại truyện cổ tích: - Truyện cổ tích về loài vật: Là truyện có nhân vật chính là loài vật, các con vật biết nói năng hành động như người. - Truyện cổ tích thần kì: Dùng yếu tố thần kì để dẫn dắt cốt truyện. Nội dung của truyện cổ tích thần kì là đề cập tới số phận bất hạnh của người lao động về hạnh phúc gia đình, về công bằng xã hội, về phẩm chất và năng lực con người. - Truyện cổ tích sinh hoạt: Kể về những số phận con người gần như hiện thực cuộc sống, ít hoặc không sử dụng yếu tố thần kỳ. 2. Truyện cổ tích “Tấm Cám”: a) Thể loại: Truyện Tấm Cám thuộc cổ tích thần kì. b) Bố cục: - Mở truyện: Ngày xưa... việc nặng: Giới thiệu các nhân vật chính và hoàn cảnh truyện. - Thân truyện: Một hôm... về cung: Diễn biến câu chuyện. - Kết truyện: Tấm trở lại thành người. * Riêng phần thân truyện có thể chia thành 2 đoạn: + Tấm ở với dì ghẻ và Cám đến khi trở thành hoàng hậu. + Tấm bị giết và hóa thân. II. Đọc hiểu văn bản 1. Cuộc đời và số phận của Tấm trước khi Tấm được nhà vua đưa về cung làm vợ - Số phận của Tấm +Tấm và Cám là hai chị em cùng cha khác mẹ. +Mẹ Tấm chết khi Tấm còn nhỏ tuổi +Cha chết, Tấm ở với dì ghẻ và Cám, phải làm lụng vất vả. -> Tấm đại diện cho cái thiện là cô gái chăm chỉ, Có số phận bất hạnh . a. Thời kì sống chung với mẹ con Cám: + Tấm làm lụng vất vả cả ngày, đêm lại say lúa giã gạo trong khi Cám được mẹ nuông chiều, ăn trắng mặc trơn quanh quẩn ở nhà không phải làm việc nặng Tổ Ngữ văn
  2. KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 05 – NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM + Cám lừa Tấm trút hết giỏ tép để giành phần thưởng chiếc yếm đỏ. + Mẹ con Cám lừa giết cá bồng ăn thịt + Mẹ con Cám không cho Tấm đi xem hội đổ thóc trộn lẫn gạo bắt nhặt. + Khi thấy Tấm thử giày, mụ dì ghẻ biễu môi tỏ vẻ khinh miệt. Mẹ con Cám bóc lột Tấm về cả vật chất lẫn tinh thần. - Đó là xung đột mâu thuẫn giữa mẹ ghẻ >< con chồng 2. Khi Tấm trở thành vợ vua - Dì ghẻ giết Tấm khi Tấm về giỗ cha - Tấm trải qua 4 kiếp hồi sinh: Chim vàng anh xoan đào khung cửi cây thị. - Một cô Tấm hiền lành lương thiện vừa ngã xuống, một cô Tấm mạnh mẽ quyết liệt sống dậy trở về với cuộc đời đòi lại hạnh phúc. - Tấm hóa vàng anh để báo hiệu sự có mặt của mình. - Vàng anh bị giết. Tấm hóa cây xoan đào để sống hạnh phúc bên vua,hoá thành khung cửi dệt tuyên chiến với kẻ thù - Nhân vật hóa thân cũng đều là những yếu tố kì ảo. Song nó khác hẳn yếu tố kì ảo là ông bụt lúc đầu truyện. Lúc đầu, bụt hiện lên giúp Tấm mỗi lần Tấm khóc. Ở đây Tấm không hề khóc, không thấy có sự xuất hiện của bụt. Tấm phải tự mình dành và giữ hạnh phúc. Nhân dân lao động đã gửi gắm vào Tấm quan niệm : Mỗi con người phải đấu tranh để chống lại cái ác để giành và giữa lấy hạnh phúc cho mình có như vậy hạnh phúc mới bề lâu. - Nghệ thuật thể hiện sự chuyển biến của nhân vật Tấm lúc đầu Tấm hoàn toàn thụ động “ôm mặt khóc” (3 lần khóc). Thật ra khi khóc, Tấm đã nhận ra số phận cay đắng, đau khổ của mình. Nhưng sau khi bị giết ta thấy Tấm đứng thẳng dậy kiên quyết không hề rơi nước mắt. * Phần kết thúc câu chuyện - Đây là cuộc đấu tranh không khoan nhượng giữa Tấm và Cám, giữa cái thiện và cái ác diễn ra liên tục từ thấp đến cao từ hẹp đến rộng từ nhà đến làng rồi tới cung vua từ kiếp này sang kiếp khác -> Vì thế để cái thiện có cơ hội tồn tại thì cái ác phải bị triệt tiêu hoàn toàn Truyện làm rung động người đọc bởi nỗi niềm bất hạnh đáng thương của cô gái mồ côi và chuyển thành cuộc đấu tranh không khoan nhượng để dành hạnh phúc. Truyện phản ánh mơ ước đổi đời, tinh thần lạc quan của ông bà ta. III. Tổng kết 1/ Ghi nhớ (sgk) 2/ Củng cố Tổ Ngữ văn
  3. KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 05 – NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM a. Nghệ thuật: - Xây dựng những mâu thuẫn xung đột ngày càng tăng tiến. - Xây dựng nhân vật theo hai tuyến đối lập cùng tồn tại và song song phát triển. Ở đó bản chất của từng tuyến nhân vật được nhấn mạnh, tô đậm. - Có nhiều yếu tố thần kì song vai trò của yếu tố thần kì cũng khác nhâu trong từng giai đoạn. - Kết cấu quen thuộc của truyện cổ tích: Người nghèo khổ, bất hạnh trải qua nhiều hoạn nạn cuối cùng được hưởng hạnh phúc b. ý nghĩa văn bản - Truyện Tấm Cám ca ngợi sức sống bất diệt, sự trỗi dậy mạnh mẽ của con người và cái thiện trước sự vùi dập của kể xấu, cái ác, đồng thời thể hiện niềm tin của nhân dân vào cong lí và chính nghĩa. IV. Luyện tập 1/ - Căn cứ vào định nghĩa về truyện cổ tích trong bài khái quát văn học dân gian, hãy tìm trong truyện Tấm Cám những dẫn chứng để phân tích, làm rõ những đặc trưng của truyện cổ tích thần kì 2. - Làm 4 bài tập trong sbt trang 38 (bài tập về nhà) Tiết 15 CHỌN SỰ VIỆC, CHI TIẾT TIÊU BIỂU TRONG BÀI VĂN TỰ SỰ I. KHÁI NIỆM: 1. Tự sự (kể chuyện) là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia , cuối cùng dẫn đến một kết thúc ,thể hiện một ý nghĩa. 2. Chi tiết : là tiểu tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng. Chi tiết có thể là một lời nói, một cử chỉ, một hành động của nhân vật, một hình ảnh thiên nhiên 3. Trong văn bản tự sự , mỗi sự việc được diễn tả bằng một số chi tiết. Ví dụ: Sự việc Tấm biến hoá nhiều lần được diễn tả bằng các chi tiết: Tấm hoá thành chim vàng anh , khung cửi , quả thị - Sự việc và chi tiết tiêu biểu có vai trò quan trọng trong việc dẫn dắt câu chuyện , tô đậm đặc điểm tính cách nhân vật , tạo sự hấp dẫn làm nổi bật ý nghĩa của văn bản. - Chọn sự việc và chi tiết tiêu biểu là khâu quan trọng trong quá trình kể chuyện hoăc viết văn tự sự. II. CÁCH CHỌN SỰ VIỆC, CHI TIẾT TIÊU BIỂU : 1. Văn bản 1 : - Công việc xây dựng và bảo vệ đất nước của cha ông ta ( xây thành, chế nỏ ) . - Tình vợ chồng ( Mị Châu - Trọng Thủy ) Tổ Ngữ văn
  4. KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 05 – NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM - Tình cha con ( An Dương Vương - Mị Châu ). => Đó là các sự việc tiêu biểu. * Hai chi tiết đều là chi tiết tiêu biểu : mở ra bước ngoặc mới, sự việc mới, tình tiết mới. Thiếu những chi tiết này, câu chuyện sẽ dừng lại và kém phần ý nghĩa. 2. Văn bản 2 : - Sự việc ( tưởng tượng ) con trai Lão Hạc trở về làng sau cách mạng tháng Tám. - Các chi tiết tiêu biểu : + Anh tìm gặp ông giáo và theo ông đi viếng mộ cha. + Con đường _ nghĩa địa _ ngôi mộ thấp bé. + Anh thắp hương, cúi đầu, nước mắt rưng rưng, rì rầm như nói với người cha khổ sở cả một đời. + Bên cạnh, ông giáo cũng ngấn lệ. - Lựa chọn những sự việc, chi tiết tiêu biểu là lựa chọn những sự việc , chi tiết làm nên ý nghĩa cốt truyện. - Là công việc quan trọng và cần thiết vì : + Giúp người viết diễn tả một cách chính xác, đa dạng những tình cảm và suy nghĩ của mình . + Giúp người viết thể hiện được một cách có hiệu quả nhất chủ đề và ý nghĩa của văn bản => cách lựa chọn chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự - Xác định đề tài , chủ đề của bài văn. - Dự kiến cốt truyện (gồm nhiều sự việc nối tiếp nhau). - Triển khai các sự việc bằng một số chi tiết. Yêu cầu: + Sự việc chi tiết phải có vai trò dẫn dắt câu chuyện + Sự viêc, chi tiết góp phần khắc hoạ tính cách nhân vật III. LUYỆN TẬP 1. Bài tập 1: (SGK) a. Không thể bỏ sự việc “ hòn đá xấu xí được xác định là rơi từ vũ trụ xuống” vì sự việc trên có vai trò chuẩn bị cho sự việc ở phần kết thúc truyện và góp phần miêu tả diễn biến tâm trạng của nhân vật cũng như làm sáng rõ chủ đề của văn bản. Có thể coi đó là sự việc tiêu biểu trong văn bản “Hòn đá xù xì”. b. Từ kết quả trên có thể rút ra kinh nghiệm: Khi lựa chọn sự việc , chi tiết tiêu biểu để kể chuyện hoặc để viết văn tự sự , cần thận trọng cân nhắc kĩ càng sao cho sự việc ,chi tiết ấy góp phhần dẫn dắt câu chuyện, tô đậm tính cách nhân vật, tạo sự hấp dẫn và tập trung biểu hiện chủ đề, ý nghĩa của văn bản. 2. Bài tập ở nhà Tổ Ngữ văn
  5. KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 05 – NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM Chọn sự việc , chi tiết tiêu biểu trong Tấm Cám, Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy. -------------------------------------------------------------- Tự chọn Tuần 4-6. Tiết 4-6 HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ I. Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? 1. Phân tích hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong văn bản sau: Hôm qua tát nước đầu đình Bỏ quên chiếc áo trên cành hoa sen Em được thì cho anh xin Hay là em để làm tin trong nhà Áo anh sứt chỉ đường tà Vợ anh chưa có, mẹ già chưa khâu Áo anh sứt chỉ đã lâu Mai mượn cô ấy về khâu cho cùng Khâu rồi anh sẽ trả công Đến khi lấy chồng anh sẽ giúp cho Giúp cho một thúng xôi vò Một con lợn béo, một vò rượu tăm Giúp cho đôi chiếu em nằm Đôi chăn em đắp, đôi chằm em đeo Giúp cho quan tám tiền treo, quan năm tiền cưới lại đèo buồng cau. a) Hoạt động giao tiếp diễn ra như sau: - Nhân vật giao tiếp: chàng trai – cô gái - Đặc điểm của các nhân vật giao tiếp: trẻ tuổi Tổ Ngữ văn
  6. KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 05 – NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM b) Hoạt động giao tiếp diễn ra trong hoàn cảnh: chàng trai lấy cớ bỏ quên chiếc áo khi đi tát nước ngoài đầu đình, hỏi cô gái c) Nội dung giao tiếp: Chàng trai ngỏ lời với cô gái d) Mục đích của giao tiếp: Muốn cưới cô gái về làm vợ e) Đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ và cách tổ chức văn bản: -Ngôn ngữ: tế nhị, hài hước, chân thành. -Cách tổ chức văn bản: tưởng tượng ra các lễ vật trả công thực ra là lễ vật cho một đám cưới linh đình. 2. Hệ thống hóa kiến thức cơ bản - HĐGT bằng ngôn ngữ là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong XH, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ (dạng nói hoặc dạng viết), nhằm thực hiện những mục đích về nhận thứ, về tình cảm, về hành động...) - Mỗi HĐGT bằng ngôn ngữ gồm hai quá trình diễn ra trong mối quan hệ tương tác là: + Tạo lập (sản sinh) văn bản: quá trình này do người nói, người viết thực hiện. + Lĩnh hội văn bản: quá trình này do người nghe, người đọc thực hiện. - Trong HĐGT có sự tham gia và sự chi phối của các nhân tố: nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp, phương tiện và cách thức giao tiếp. II. Luyện tập Bài tập 1. Phân tích nhân tố giao tiếp trong văn bản sau: Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Một lòng thờ mẹ kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con Bài tập 2. Hãy viết một đoạn hội thoại ngắn kể về một cuộc giao tiếp trong cuộc sống hằng ngày của bản thân em. Phân tích các nhân tố giao tiếp trong đoạn hội thoại đó. Tổ Ngữ văn