Giáo án Ngữ Văn 11 - Tuần 5 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 11 - Tuần 5 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_11_tuan_5_truong_thpt_nguyen_binh_khiem.docx
Nội dung text: Giáo án Ngữ Văn 11 - Tuần 5 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 05 – NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM Tuần 5 Tiết 17 -> 20 CHỦ ĐỀ CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN (TT) C.Luyện tập các thao tác lập luận phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận : I.Luyện tập thao tác lập luận phân tích: 1.Bài 1/ Trang 28. – Đoạn a: quan hệ nội bộ đối tượng diễn biến, các cung bậc tâm trạng của TK : đau xót, quẩn quanh, tuyệt vọng, bế tắc, – Đoạn b: quan hệ giữa đối tượng này với các đối tượng khác có liên quan (bài thơ Lời kĩ nữ của Xuân Diệu với bài thơ Tì bà hành của Bạch Cư Dị) 2.Bài tập 1/Trang 43 Phân tích hai căn bệnh Tự ti,Tự phụ - Tự ti : là tự đánh giá mình kém và thiếu tự tin ở bản thân. -Những biểu hiện: không dám nêu lên ý kiến cá nhân, luôn sống thu mình, khép kín với mọi người xung quanh . Tự phụ: là tự đánh giá quá cao tài năng, thành tích của bản thân. - Những biểu hiện : luôn xem thường người khác kể cả người trên mình, tự cho mình là tài giỏi, không chịu tiếp nhận ý kiến người khác . - Tác hại: không ai có thể chia sẽ và giúp đỡ được từ đó không phát triển về cả tri thức và khả năng giao tiếp, mọi người xa lánh -Xác định thái độ hợp lí: biết đánh giá đúng bản thân để phát huy mặt mạnh, hạn chế và khắc phục mặt yếu. 3.Bài tập 2/ Trang 43. Phân tích hình ảnh sĩ tử và quan trường. Gợi ý: - Sử dụng từ láy lôi thôi -> gợi hình ảnh ậm ọe -> gợi âm thanh =>gợi cảnh nhếch nhác, huyên náo, lộn xộn. - Sử dụng đảo trật tự từ nhằm nhấn mạnh để làm nổi bật 2 hình ảnh đối lập :sĩ tử và quan trường. - 2 hình ảnh vai đeo lọ của sĩ tử; miệng thét loa của quan trường -> gợi lên quang cảnh của một kì thi xô bồ, nhốn nháo. →Cảnh thi cử bấy giờ không cố tổ chức , thiếu tôn nghiêm, và rất lố bịch . - Nắm được cách phân tích 1 vấn đề xã hội và phân tích thơ. - Khi sd thao tác phân tích, chúng ta cần chú ý điều gì ? ->Gợi ý: + Chia tách đối tượng thành các yếu tố, theo những tiêu chí quan hệ nhất định. + Đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh đặc biệt quan hệ giữa chúng với nhau trong một chỉnh thể thống nhất. II.Luyện tập thao tác lập luận so sánh: Tổ Ngữ Văn 1
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 05 – NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM 1.Bài tập / Trang 81: Đoạn trích Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. Câu 1: tác giả so sánh Bắc và Nam. Giống: cả hai đều có lãnh thổ, văn hóa, phong tục, chính quyền, hào kiệt Khác: + Văn hóa: vốn xưng nền văn hiến đã lâu. + Lãnh thổ: núi sông bờ cõi đã chia. + Phong tục: bắc nam cũng khác. + Chính quyền riềng: từ Triệu, Đinh .một phương. + Hào kiệt: song hào kiệt đời nào cũng có. Câu 2: từ sự so sánh đó khẳng định Đại Việt là một nước độc lập, tự chủ, ý đồ xâm lược của phương Bắc là trái đạo lí, đạo trời Câu 3: Đây là đoạn văn so sánh mẫu mực có sức thuyết phục cao. 2. Bài tập1/ Trang 116 - Tình cảm khi về thăm quê của hai tác giả Hạ Tri Chương và Chế Lan Viên trong hai bài thơ: + Điểm giống nhau: Đều rời quê hương đi xa từ lúc trẻ và trở về khi tuổi đã cao. Khi trở về đều trở thành người xa lạ trên quê hương mình. + Hai nhà thơ sống ở hai thời đại cách xa nhau hơn một nghìn năm, có tâm sự giống nhau: Khoảng khắc giật mình với những tiếc nuối, bâng khuâng. 3.Bài tập 3/Trang 116 - So sánh ngôn ngữ trong hai bài thơ của bà Huyện Thanh Quan và Hồ Xuân Hương: + Giống nhau: Cùng là thơ thất ngôn bát cú, đều tuân thủ cách gieo vần, luật đối chặt chẽ. + Khác nhau: Thơ Hồ Xuân Hương dùng nhiều từ ngữ gần gũi lời ăn tiếng nói hằng ngày như từ : tiếng gà, trên bom. Mõ thảm, và cả những từ có vần hiểm hóc như: cớ sao om; già tom; mõm mòm Có một câu dùng nhiều từ Hán Việt “ Tài tử văn nhân ai đó tá?” => Phong cách thơ Hồ Xuân Hương rất gần gũi, bình dị tuy có phần chua xót nhưng vẫn tinh nghịch. Thơ Bà Huyện Thanh Quan dùng nhiều từ ngữ Hán Việt trang trọng như : hoàng hôn; mục tử; cô thôn; và những thi liệu Hán học: ngàn mai; dặm liêu và sử dụng điển cố, điển tích như Chương Đài. => Phong cách thơ Bà Huyện Thanh Quan trang trọng đài các. III.Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh: 1. Ôn tập : Lập luận phân tích: Chia nhỏ vấn đề ra theo một tiêu chí nào đó để làm sáng tỏ vấn đề đang bàn luận. . Lập luận so sánh: Đặt đối tượng đang bàn luận trong tương quan với đối tượng khác để làm sáng tỏ đối tượng. 2.Bài tập 1/ Trang 120: - Phân tích: “ Tự kiêu tự đại là khờ dại. Vì mình hay .thoái bộ”. - So sánh: “Người mà tự kiêu tự mãn ..cái đĩa cạn” ( để thấy sự nhỏ bé, vô nghĩa và đáng thương của thói tự kiêu tự mãn của cá nhân trong cộng đồng) Tổ Ngữ Văn 2
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 05 – NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM - Phân tích là thao tác chủ đạo, so sánh là thao tác bổ trợ. - Đây là đoạn văn mẫu mực: + Đồng thời sử dụng cùng lúc hai thao tác. + Việc sử dụng rất hài hoà, linh hoạt: cùng làm sáng tỏ luận điểm nhưng không chồng nhau. - Kết luận: + Việc vận dụng kết hợp hai thao tác này là tất yếu vì không có một VB nào chỉ dùng một thao tác. + Ta phải dùng một cách linh hoạt và hiệu quả. Mỗi đoạn, bài, cần có một thao tác chính, các thao tác còn lại là bổ trợ. IV.Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ: Bài tập 1/ Trang 31 1. Đoạn văn a: – Vấn đề bác bỏ: quan niệm sống quẩn quanh, nghèo nàn của những người đã trở thành nô lệ của tiện nghi. – Cách bác bỏ: dùng lí lẽ và những hình ảnh so sánh sinh động. (mảnh vườn rào kín; đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng) để vừa bác bỏ vừa nêu ý đúng, động viên người đọc làm theo. – Diễn đạt: + Từ ngữ: giản dị có mức độ + Câu: câu tường thuật, câu miêu tả, khi đối chiếu so sánh -> Đoạn văn sinh động thân mật có sức thuyết phục cao. 2. Đoạn văn b: – Vần đề bác bỏ: thái độ dè dặt, né tránh của những người hiền tài trước một vương triều mới. – Cách bác bỏ: dùng lí lẽ phân tích để nhắc nhở, kêu gọi những người hiền tài ra giúp nước. + Không phê phán trực tiếp mà phân tích những khó khăn trong sự nghiệp chung + Khẳng định trên dải đất văn hiến của nước ta không hiếm người tài để bác bỏ thái độ sai lầm nói trên, động viên người hiền tài ra giúp nước. – Diễn đạt: + Từ ngữ: trang trọng, giản dị + Giọng điệu: chân thành khiêm tốn + Câu văn: tường thuật, câu hỏi tu từ + Lí lẽ, hình ảnh so sánh -> Tác dụng: vừa bác bỏ vừa động viên khích lệ thuyết phục đối tượng ra giúp nước Bài tập 3/ Trang 32 Tổ Ngữ Văn 3
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 05 – NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM 1. Mở bài – Giới thiệu 2 quan niệm sống (quan niệm 1 SGK, quan niệm 2 cách sống của tuổi trẻ thời hội nhập là phải có trí tuệ, có khát vọng làm giàu 2. Thân bài – Thừa nhận đây cũng là một trong những quan niệm sống đang tồi tại. phân tích ngắn gọn nguyên nhân phát sinh quan niệm sống ấy. – Bác bỏ quan niệm về cách sống ấy. – Vấn đề cần bác bỏ: bản chất của quan niệm sống ấy thực ra là lối sống buông thả, hưởng thụ và vô trách nhiệm. – Cách bác bỏ: dùng lí lẽ và dẫn chứng thực tế. – Khẳng định một quan niệm về cách sống đúng đắn. 3. Kết bài – Phê phán, nêu tác hại của quan niệm về cách sống sai trái V.Luyện tập thao tác lập luận bình luận: 1.Bài tập 3/ Trang/74) Sau khi đọc văn bản “Xin lập khoa luật” chúng ta còn có thể bình luận thêm - Nêu vai trò của pháp luật đối với xã hội ta hiện nay. + Làm cho mọi người hiểu được pháp luật và làm theo pháp luật. + Để xây dựng xã hội thực sự văn minh, công bằng. - Làm thế nào để có luật nghiêm và làm tốt việc giáo dục pháp luật trong xã hội. + Đặt ra luật pháp và hoàn chỉnh bộ luật. Luật pháp phải xuất phát từ hiện thực và nguyện vọng của nhân dân. + Mọi người phải có ý thức sống và làm theo pháp luật. Đặc biệt nêu cao tinh thàn gương mẫu của mọi người, mọi ngành, mọi tổ chức trong việc chấp hành pháp luật. 2.Bài tập 1/ Trang 81 Câu 1. Anh/chị được giao viết một bài văn nghị luận để tham gia diễn đàn do Đoàn Thanh niên nhà trường tổ chức với đề tài: “Lời ăn tiếng nói của một học sinh văn minh, thanh lịch”. a. Cần xác định: - Bài viết để tham gia diễn đàn nên là bài bình luận. Vì trong bài viết, người viết phải đề xuất được quan niệm, chính kiến của mình về vấn đề chứa đựng trong đề tài và phải thuyết phục mọi người tán đồng với nhận xét, quan điểm đề xuất của mình. - Bài viết không nên bàn luận toàn bộ đề tài mà chỉ nên chọn một trong những vấn đề cụ thể sau: + Chống nói tục + Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. + Biết nói “cảm ơn” và “xin lỗi”. + Dùng cách nói nhã nhặn mà không làm mất đi sự chân thành. - Dàn ý: Tổ Ngữ Văn 4
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 05 – NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM + Nêu vấn đề (chọn một trong các vấn đề trên) + Đánh giá vấn đề (có thể nêu ra các quan điểm, ý kiến khác nhau về vấn đề; nêu ý kiến tán thành hay phủ nhận của bản thân; đưa ra ý kiến riêng ) + Bàn bạc, mở rộng vấn đề (thái độ, hành động, cách giải quyết trước hiện tượng vừa được nhận xét đánh giá; nêu suy nghĩ vấn đề đang bàn gắn với môi trường học đường, lứa tuổi học sinh ) b. Tập viết một đoạn bình luận về một luận điểm trong phần thân bài (theo hướng dẫn trong SGK). Câu 2. Bàn về một trong các hiện tượng đang được dư luận xã hội quan tâm: vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai Gợi ý: - Đây là những vấn đề thiết thực được toàn xã hội quan tâm vì vậy bài viết cần có dẫn chứng cụ thể, sinh động. - Lập dàn ý . VI.Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận I. Ôn tập kiến thức: 6 thao tác lập luận: - Chứng minh là dùng dẫn chứng và lí lẽ để người đọc (người nghe) tin một vấn đề nào đó trong đời sống hoặc trong văn học. - Giải thích là dùng lí lẽ và dẫn chứng để giúp người đọc (người nghe) hiểu một vấn đề nào đó trong đời sống hoặc trong văn học. - Phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố, bộ phận để xem xét rồi khái quát, phát hiện bản chất của đối tượng. Chia tách vấn đề để tìm hiểu giúp ta biết cặn kẽ, thấu đáo. - So sánh nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật hoặc các mặt trong cùng một sự vật, hiện tượng để chỉ ra những nét giống nhau hoặc khác nhau giữa chúng.Từ đó, thấy được đặc điểm và giá trị của mỗi sự vật, hiện tượng được so sánh. - Bác bỏ là dùng lí lẽ và dẫn chứng để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác,... Từ đó, nêu ý kiến của mình để thuyết phục người nghe, (người đọc). - Bình luận là đề xuất và thuyết phục người đọc (người nghe) tán đồng với nhận xét, sự đánh giá, bàn bạc của mình về một hiện tượng, vấn đề. II.Luyện tập 1. Bài tập 1/ Trang 26: Đọc đoạn trích trả lời câu hỏi a. Đoạn trích viết về ảnh hưởng của một số nhà thơ mới lãng mạn như: Thế Lữ, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên với các nhà thơ Pháp (Bô-đơ-le, Đơ Nô-ai, Gi-đơ, Véc-len), nhà văn Mĩ (Ét-ga Pô). + Quan điểm của tác giả là ảnh hưởng trong giao lưu là ngẫu nhiên. Song thơ Pháp không làm ảnh hưởng tới thơ Việt, không làm mất bản sắc thơ Việt. Các nhà thơ Việt vẫn có phong cách riêng. b. Thao tác so sánh và phân tích. - Cuối đoạn tác giả sử dụng thao tác bác bỏ và bình luận. -> Việc áp dụng nhiều thao tác chưa hẳn là tốt. Áp dụng kết hợp nhiều thao tác phải phù hợp mới có hiệu quả. - Xuất phát từ vấn đề đặt ra mà chọn các thao tác. Dựa vào cách lập luận, giải quyết vấn đề đó có trọn vẹn không. Cách dùng từ, diễn đạt có hấp dẫn không. Tổ Ngữ Văn 5
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 05 – NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM 2.Bài tập 2/Trang 113 Hướng dẫn xây dựng đề cương, vận dụng các thao tác lập luận - Bước 1: Chọn vấn đề cần nghị luận: Thanh niên ta ngày nay cần có ý chí vươn lên trong học tập và công tác. - Bước 2: Lập dàn ý * Dàn ý - Đặt vấn đề: Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận. - Giải quyết vấn đề: + Khẳng định rèn luyện ý chí vươn lên trong học tập và công tác là yêu cầu đúng đắn phù hợp với quy luật phát triển của con người ở thời đại mới. + Tại sao phải rèn luyện ý chí vươn lên trong học tập và công tác cho thanh niên ngày nay? . Thanh niên ngày nay là lớp người sinh ra trong thời bình chưa biết đến chiến tranh gian khổ. . Một vài năm gần đây vấn đề giáo dục lý tưởng cho thanh niên bị coi nhẹ. . Bị một số tiêu cực của xã hội tác động, vì vậy cần phải đặt ra vấn đề giáo dục cho thanh niên. + Phê phán và bác bỏ những việc làm sai trái của một số thanh niên hiện nay. + Làm thế nào để rèn luyện tốt ý chí vươn lên trong học tập và công tác. - Kết thúc vấn đề: + Ý nghĩa của vấn đề đặt ra + Bản thân - Bước 3: Viết 1 đoạn văn trình bày trước lớp. . Luyện viết đoạn văn vận dụng kết hợp các thao tác lập luận: 1. Đề bài: Hãy bàn về bệnh quay cóp của HS trong thi kiểm tra. 2. Luyện viết văn bản theo chủ đề: * Gợi ý về nội dung: - Có thể triển khai đoạn theo bố cục sau: + Thực trạng của bệnh quay cóp trong HS ngày nay. + Tác hại của bệnh quay cóp. + Lời khuyên . - Có thể chọn 1 trong các ý trên để dựng đoạn. * Về kĩ năng: Vận dụng kết hợp ít nhất 2 thao tác lập luận 3. Trình bày văn bản và chỉ ra các thao tác lập luận đã sử dụng: . Bài tập về nhà: Hãy xác định các thao tác lập luận trong đoạn văn sau của Hồ Chí Minh: “Liêm là trong sạch, không tham lam. Ngày xưa, dưới chế độ phong kiến, người làm quan không đục khoét dân, thì gọi là liêm, chữ liêm ấy có nghĩa hẹp. Cũng như ngày xưa trung là trung với vua, hiếu là hiếu với cha mẹ mình thôi. Ngày nay, chữ liêm có nghĩa rộng hơn; là mọi người đều phải liêm. Cũng như trung là trung với Tổ quốc, hiếu là hiếu với nhân dân. Chữ liêm phải đi đôi với chữ kiệm. Có kiệm mới liêm được, vì xa xỉ sẽ sinh tham lam. Tham tiền của, tham địa vị, tham danh tiếng, tham ăn ngon, sống yên đều là bất liêm. Tổ Ngữ Văn 6
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 05 – NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM Người cán bộ, cậy quyền thế mà khoét dân, ăn của đút, hoặc trộm của công thành của tư; người buôn bán, mua một bán mười hoặc mua gian bán lậu chợ đen chợ đỏ, tích trữ đầu cơ; người có tiền, cho vay cắt cổ, bóp hầu bóp họng đồng bào; người cờ bạc, chỉ mong xoay của người làm của mình,.. đều là tham lam, đều là bất liêm. ” D.CÂU HỎI/ BÀI TẬP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ 1. Mức độ nhận biết Như thế nào là thao tác lập luận phân tích? Như thế nào là thao tác lập luận so sánh? Như thế nào là thao tác lập luận bác bỏ? Như thế nào là thao tác lập luận bình luận? 2. Mức độ thông hiểu Em hãy chi ra đâu là thao tác lập luận phân tích, đâu là thao tác lập luận so sánh, đâu là thao tác lập luận bác bỏ, đâu là thao tác lập luận bình luận và nêu tác dụng của chúng trong các đoạn văn bản sau: (1) “ Nói tới sách là nói tới trí khôn của loài người, nó là kết tinh thành tựu văn minh mà hàng bao thế hệ tích lũy truyền lại cho mai sau. Sách đưa đến cho người đọc những hiểu biết mới mẻ về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về những đất nước và những dân tộc xa xôi. Những quyển sách khoa học có thể giúp người đọc khám phá ra vũ trụ vô tận với những qui luật của nó, hiểu được trái đất tròn trên mình nó có bao nhiêu đất nước khác nhau với những thiên nhiên khác nhau. Những quyển sách xã hội lại giúp ta hiểu biết về đời sống con người trên các phần đất khác nhau đó với những đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hóa, những truyền thống, những khát vọng. Sách, đặc biệt là những cuốn sách văn học giúp ta hiểu biết về đời sống bên trong tâm hồn của con người, qua các thời kì khác nhau, những niềm vui và nỗi buồn, hạnh phúc và đau khổ, những khát vọng và đấu tranh của họ. Sách còn giúp người đọc phát hiện ra chính mình, hiểu rõ mình là ai giữa vũ trụ bao la này, hiểu mỗi người có mối quan hệ như thế nào với người khác, với tất cả mọi người trong cộng đồng dân tộc và cộng đồng nhân loại này. Sách giúp cho người đọc hiểu được đâu là hạnh phúc, đâu là nỗi khổ của con người và phải làm gì để sống cho đúng và đi tới một cuộc đời thật sự. Sách mở rộng những chân trời ước mơ và khát vọng. Ta đồng ý với lời nhận xét mà cũng là một lời khuyên bảo chí lí của M. Gorki: “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”. Vì thế, mỗi chúng ta hãy đọc sách, cố gắng đọc sách càng nhiều càng tốt”. ( Bàn về việc đọc sách – Nguồn Internet) (2) Nhân cách của Nguyễn Đình Chiểu là một minh chứng sống động về tính năng động của con người. Cuộc đời dù nghiệt ngã, nhưng sự nghiệp của con người ấy không vì thế mà buông xuôi theo số phận. Vượt qua số phận để đứng vững trước sóng gió của cuộc đời, chính là thái độ sống có văn hóa, là nhân cách cao đẹp của Nguyễn Đình Chiểu. Trên cương vị của một nhà thơ, cái sâu sắc, thâm thúy trong thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu chính là chỗ chê khen, biểu dương và phê phán, thương ghét rõ ràng, chánh tà minh bạch, hợp đạo lý, thuận tình người, theo đúng chuẩn mực văn hóa Việt Nam. Nhìn từ góc độ văn hóa, Nguyễn Đình Chiểu là một con người Việt Nam trọng đạo lý, nặng tình người, đậm đà bản sắc dân tộc, yêu ghét rõ ràng, khen chê dứt khoát. Vì người, cụ sẵn sàng Tổ Ngữ Văn 7
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 05 – NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM hy sinh xả thân không màng danh lợi. Vì đời,cụ chấp nhận mọi thử thách trước khó nghèo, khổ cực, không hám lợi, không sợ uy vũ, không khuất phục cường quyền. Với tất cả vai trò xã hội và sứ mạng của con người mà Nguyễn Đình Chiểu phải gánh vác: Nhà thơ, nhà giáo, thầy thuốc, người công dân, chiến sĩ yêu nước... cho đến cuối đời cụ vẫn kiên cường vượt qua số phận, hoàn thành xuất sắc thiên chức của mình, để lại cho đời sau một tấm gương về cách sống trong sáng đến tuyệt vời: Nguyễn Đình Chiểu làm thơ để biểu lộ lòng yêu nước, thương dân và lấy đó làm vũ khí chống giặc; làm ông Đồ dạy học không biết mệt mỏi vì sự nghiệp nuôi dưỡng “hào khí Đồng Nai” giữ gìn bản sắc Việt Nam trong đời sống văn hóa của nhân dân giữa thời loạn ly; làm thầy thuốc vì đạo cứu người chứ không chỉ vì nghề để vụ lợi. Đó là lối sống có văn hóa, biết tự hào dân tộc, biết tự trọng của một người trí thức chân chính, biết trân trọng phẩm giá của con người, giữ đúng tiết tháo của một kẻ sĩ. Bằng cuộc đời và sự nghiệp của mình, Nguyễn Đình Chiểu đã góp phần xứng đáng cho đời sống văn hóa dân tộc trải qua thử thách nghiệt ngã được bảo tồn và phát triển. Sống trong tình thương và sự kính trọng của nhân dân, những người làm nên lịch sử và sáng tạo văn hóa, Nguyễn Đình Chiểu mãi mãi là một nhân cách lớn, một nhà văn hóa chân chính của nhân dân. Thao tác lập luận phân tích (3) " (1) Thật vậy, Nguyễn Du, đại thi hào của dân tộc từng viết: “Sách vở đầy bốn vách/ Có mấy cũng không vừa”. Đáng tiếc, cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha. Sách in nhiều nơi không bán được, nhiều nhà xuất bản đóng cửa vì thua lỗ, đặc biệt sách bị cạnh tranh khốc liệt bởi những phương tiện nghe nhìn như ti vi, Ipad, điện thoại Smart, và hệ thống sách báo điện tử trên Internet. Nhiều gia đình giàu có thay tủ sách bằng tủ ... rượu các loại. Các thư viện lớn của các thành phố hay của tỉnh cũng chỉ hoạt động cầm chừng, cố duy trì sự tồn tại. ...(2) Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé, với những quyển sách giấu trong áo, tôi có thể đọc sách khi chờ mẹ về, lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vắt vẻo trên cây, lúc chăn trâu, lúc chờ xe bus... Hay hình ảnh những công dân nước Nhật mỗi người một quyển sách trên tay lúc ngồi chờ tàu xe, xem hát, v.v... càng khiến chúng ta thêm yêu mến và khâm phục. Ngày nay, hình ảnh ấy đã bớt đi nhiều, thay vào đó là cái máy tính hay cái điện thoại di động. Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay...” (Trích “Suy nghĩ về đọc sách” – Trần Hoàng Vy, Báo Giáo dục & Thời đại, Thứ hai ngày 13.4.2015) (4) “Ai cũng biết Hàn Quốc phát triển kinh tế khá nhanh, vào loại "con rồng nhỏ" có quan hệ khá chặt chẽ với các nước phương Tây, một nền kinh tế thị trường nhộn nhịp, có quan hệ quốc tế rộng rãi. Khắp nơi đều có quảng cáo, nhưng không bao giờ quảng cáo thương mại được đặt ở những nơi công sở, hội trường lớn, danh lam thắng cảnh. Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, nếu có thì viết nhỏ đặt dười chữ Triều Tiên to hơn ở phía trên. Đi đâu. nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bảng hiệu chữ Triều Tiên. Trong khi đó thì ở một vài thành phố của ta nhìn vào đâu cũng thấy tiếng Anh, có bảng hiệu của các cơ sở của ta hẳn hoi mà chữ nước ngoài lại lớn hơn cả chữ Việt, có lúc ngỡ ngàng tưởng như mình lạc sang một nước khác”. (Chữ ta, bài Bản lĩnh Việt Nam của Hữu Thọ) Thao tác lập luận so sánh Tổ Ngữ Văn 8
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 05 – NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM (5) “ Văn hóa ứng xử từ lâu đã trở thành chuẩn mực trong việc đánh giá nhân cách con người. Cảm ơn là một trong các biểu hiện của ứng xử có văn hóa. Ở ta, từ cảm ơn được nghe rất nhiều trong các cuộc họp: cảm ơn sự có mặt của quý vị đại biểu, cảm ơn sự chú ý của mọi người Nhưng đó chỉ là những lời khô cứng, ít cảm xúc. Chỉ có lời cảm ơn chân thành, xuất phát từ đáy lòng, từ sự tôn trọng nhau bất kể trên dưới mới thực sự là điều cần có cho một xã hội văn minh. Người ta có thể cảm ơn vì những chuyện rất nhỏ như được nhường vào cửa trước, được chỉ đường khi hỏi Ấy là chưa kể đến những chuyện lớn lao như cảm ơn người đã cứu mạng mình, người đã chìa tay giúp đỡ mình trong cơn hoạn nạn Những lúc đó, lời cảm ơn còn có nghĩa là đội ơn”. ( Bài viết tham khảo) (6) “ Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị. Nếu người An Nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sức làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phổ biến tại An Nam các học thuyết đạo đức và khoa học của châu Âu, việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian. Bất cứ người An Nam nào vứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm hi vọng giải phóng giống nòi. [ ] Vì thế, đối với người An Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do của mình...” (Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ – nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức Theo SGK Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2014, tr. 90) Thao tác bình luận (7) “ Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn. Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả. Họ chỉ biết những từ thông dụng của ngôn ngữ và còn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào. Ngôn ngữ của Nguyễn Du nghèo hay giàu? Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước mình, mà lại không thể viết những tác phẩm tương tự? Phải quy lỗi cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự bất tài của con người? Ở An Nam cũng như mọi nơi khác, đều có thể ứng dụng nguyên tắc này: Điều gì người ta suy nghĩ kĩ sẽ diễn đạt rõ ràng, và dễ dàng tìm thấy những từ để nói ra. ” Thao tác bác bỏ 3. Mức độ vận dụng thấp Hãy viết đoạn văn có sử dụng thao tác so sánh, phân tích, bác bỏ, bình luận, kết hợp các thao tác Gợi ý: Khi viết về đoạn văn sử dụng thao tác lập luận so sánh Hs viết đoạn đảm bảo các ý sau: 1. Vận dụng thao tác lập luận so sánh tương phản a. Viết đoạn văn trình bày luận điểm: "Biết và hiểu là cần để làm theo, đi theo, nhưng hoàn toàn chưa đủ để khám pha, sáng tạo". Gợi ý: - "Biết" là nhận thức được vấn đề; "Hiểu" là nắm được bản chất vấn đề. - Còn "Khám phá" là tìm ra cái mới; "Sáng tạo" là tạo ra cái mới. Tổ Ngữ Văn 9
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 05 – NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM - Nhận thức và nắm được bản chất vấn để chỉ đủ để "làm theo, đi theo", bắt chước những gì con người nắm được. - Nhưng muốn tìm ra cái mới và sáng tạo cái mới cần tích cực tác động vào tự nhiên và xã hội, buộc các vấn đề tự bộc lộ bản chất, từ đó khám phá, sáng tạo cái mới. - Rút ra bài học: bên cạnh việc biết và hiểu, đi lại con đường người khác đã đi, cần tích cực, chủ động tác động vào các sự vật hiện tượng khám phá, sáng tạo cái mới, tìm ra đường đi mới. b. Viết đoạn văn trình bày luận điểm: Đam mê học hỏi là đam mê không bao giờ phản bội con người. Gợi ý: - Đam mê là say mê, yêu thích một điều gì đó. - Có niềm đam mê cao đẹp đáng ca ngợi >< có niềm đam mê tầm thường. - Đam mê cao đẹp hướng con người tới cái thiện, cái đẹp >< đam mê tầm thường làm tha hoá con người. - Đam mê học hỏi là đam mê cao đẹp. - Đam mê học hỏi giúp con người có tri thức, tình cảm trong sáng >< Không đam mê học hỏi thì dốt nát, tẻ nhạt. - Đam mê học hỏi giúp ích con người suốt cuộc đời >< đam mê những thứ tầm thường sẽ phản bội, đẩy con người vào lối cụt, tha hoá, ấu trĩ, nghèo nàn. - Đam mê học hỏi là đam mê không bao giờ phản bội con người, con người phải ra sức học hỏi, rèn luyện. 2. Vận dụng thao tác lập luận so sánh tương đồng a. Viết đoạn văn trình bày luận điểm: Đọc cuốn sách hay đối với trí tuệ giống như thể dục đối với cơ thể. Gợi ý: - Thể dục đối với cơ thể giúp cơ thể được vận động, tránh được sức ỳ, tạo ra sự lành mạnh về thể chất. - Cuốn sách hay chưa đựng nhiều vấn đề, buộc con người phải suy nghĩ, động não, tìm tòi. - Vậy giống như thể dục đối với cơ thể, đọc cuốn sách hay giúp con người rèn luyện trí nhớ, tăng sức sáng tạo. - Thể dục đối với cơ thể giúp khỏe mạnh về thể chất, đọc sách hay giúp con người phát triển về trí tuệ. - Rút ra bài học: Cần rèn luyện về thể chất song song với việc phát triển trí tuệ. Cần biết chọn lọc để có được cuốn sách hay. b. Viết đoạn văn trình bày luận điểm: Đọc cuốn sách hay cũng như trò chuyện với một người bạn thông minh. Gợi ý: - Trò chuyện với người bạn thông minh là được giao lưu với trí tuệ. - Trò chuyện với người bạn thông minh giúp ta học hỏi nhiều cái hay; được thoải mái vui vẻ. - Tương tự như vậy, sách là kho tàng tri thức nhân loại, đọc cuốn sách cũng là giao lưu với trí tuệ. - Đọc sách hay giúp con người mở mang tri thức “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới” (M. Gorki). - Đọc sách cũng giúp con người giải trí, tạo được sự thoải mái, ... - Sách cũng có loại sách xấu, cần lựa chọn khi đọc sách. Tổ Ngữ Văn 10
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 05 – NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM - Đọc được cuốn sách hay cũng như được trò chuyện với người bạn thông minh. 3. Vận dụng thao tác lập luận so sánh đối lập a. Viết đoạn văn trình bày luận điểm: Khen và chê. Gợi ý: - Khen và chê là hai mặt đối lập của tình cảm con người. - Khen là đồng tình, ca ngợi >< chê là bất đồng, phê phán. - Khen thường dành cho những biểu hiện tốt đẹp >< chê thường dành cho những biểu hiện xấu, tiêu cực. - Khen khiến con người vui vẻ, tự tin hơn >< Chê khiến con người buồn phiền, phật ý. - Khen quá thì dễ kiêu, chê quá thì dễ tự ti, mặc cảm. - Khen chê cần đúng nơi, đúng chỗ, đúng mức. b. Viết đoạn văn trình bày luận điểm: "Vinh và nhục". - "Vinh" là vinh quang, vinh danh được mọi người ca ngợi, kính phục >< Nhục là nhục nhã, bị coi thường, sỉ vả. - Vinh quang chỉ dành cho những gì cao cả, chân chính >< Nhục chỉ dành cho kẻ hèn hạ, xấu xa. - Vinh quang giúp con người thấy tự tin, hạnh phúc, động viên con người tiếp tục hướng thiện >< Nhục nhã làm con người xấu hổ, đôi khi dẫn đến tự ti, mặc cảm. - Con người phải biết làm điều thiện để nhận được vinh quang, tránh điều nhục nhã. - Biết vượt qua sự mặc cảm tạm thời để hướng thiện c.Vận dụng kết hợp phân tích và so sánh, viết đoạn văn bàn về vẻ đẹp một tác phẩm văn học, tác giả . Gợi ý: “ Không phải đến Xuân Diệu, thơ Việt Nam mới đụng đến thời gian. Xưa Nguyễn Du đã từng than: “Ngày vui ngắn chẳng tày gang”. Gần chúng ta hơn, Tản Đà tặc lưỡi: “Trăm năm là ngắn, một ngày dài ghê !”. Nhưng chỉ với Xuân Diệu, thời gian trở thành một nỗi ám ảnh. Thời gian trong thơ ông không chỉ là cảm xúc, là thi hứng, mà còn là nhân tố kiến trúc của tác phẩm nghệ thuật. Có thể nói, Xuân Diệu nhìn đời bằng con – mắt – thời – gian, “chất Xuân Diệu”, phong cách thơ của ông là ở đó. Xuân Diệu có hẳn một bài thơ trực tiếp trình bày quan niệm của ông về thời gian. Ông ví thời gian như dòng nước chảy, đời người như con thuyền trôi. Dòng nước thời gian cứ trôi vô tình, không để ý đến tình cảm, ý chí của con người đi trên thuyền (“Nước không vội vàng/ cũng không trễ tràng/ nước trôi vô tình”).Thời gian cũng như đời người “một đi không trở lại” (“Thuyền không trở về / nước cũng mất luôn”).Nhưng thời gian mất là mất số tháng ngày hữu hạn trong cái quỹ “ba vạn sáu ngàn ngày là mấy” của đời người, còn thời gian, khách quan thì tồn tại vĩnh viễn như trời đất. Đời người, do vậy cũng trở nên thoáng chốc và quý giá” so sánh , phân tích 4.Vận dụng cao: Viết bài văn nghị luận xã hội theo đề sgk Viết bài văn đảm bảo các ý sau: * luận điểm 1: giải thích. - Tự ti: Tự ti là tự đánh giá thấp mình nên không tin tưởng vảo bản thân Chú ý: Phân biệt tự ti với khiêm tốn: Khiêm tốn là có ý thức và thái độ đúng mực trong việc đánh giá bản thân, không tự kiêu tự mãn Tổ Ngữ Văn 11
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 05 – NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM - Biểu hiện của tự ti: + Không tin tưởng vào năng lực, sở trường, hiểu biết, ... Của mình + Nhút nhát, luôn tránh những chỗ đông người + Không dám mạnh dạn đảm nhận những nhiệm vụ được giao - Tự phụ: Tự phụ là thái độ đề cao bản thân, tự đánh giá cao tài năng và thành tích của mình hơn mức mình có đến mức coi thường người khác Chú ý: Phân biệt tự phụ với tự tin: - Tự tin là sự tin tưởng vào bản thân mình không đến mức tự cao tự đại - Biểu hiện của tự phụ: + Luôn đề cao quá mức bản thân mình + Luôn tự cho mình là đúng + Khi làm được việc gì đó lớn lao sẽ tỏ ra coi thường người khác, huênh hoang, phô trương, khoe mẽ bản thân. * Luận điểm 2: Tác hại của tự ti và tự phụ - Tác hại của tự ti: + Hiện lên là một con người hèn nhát, yếu đuối + Trong mọi việc, người tự ti sẽ là người luôn thất bại - Tác hại của tự phụ: + Nhìn nhận đánh giá sai lầm, lệch lạc giá trị bản thân + Khi đề cao quá mức bản thân, trong nhiều công việc cũng sẽ gặp thất bại, không được sự giúp sức của mọi người * luận điểm 3: Cần phải chọn một thái độ sống hợp lí - Phải biết đánh giá đúng bản thân để phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu - Cần phải khiêm tốn và tự tin trong cuộc sống - Phải hoàn thiện mình về cả học thức và nhân cách 4. Hướng dẫn hs tự học. - Nắm vững kiến thức và thực hành các thao tác lập luận - Chuẩn bị bài:Thực hành về thành ngữ điển cố, Chuẩn bị các bài tập SGK .............................................................................. Tự chọn tuần 5 Ngày soạn: 25/9/2021 ÔN TẬP: BÀI CA NGẤT NGƯỞNG - NGUYỄN CÔNG TRỨ - Đề bài 1: : Phong cách sống ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ qua bài hát nói Bài ca ngất ngưởng. Gợi ý I/ Mở bài: Tổ Ngữ Văn 12
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 05 – NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM Nguyễn Công Trứ là gương mặt thơ tiêu biểu của Văn học Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX. Cuộc đời làm quan nhà Nguyễn của ông lắm thăng trầm nhưng cũng đạt được nhiều công danh hiển hách. Vốn xuất thân từ “cửa Khổng sân Trình” nên ông tiếp thu tư tưởng tích cực của nhà Nho, dấn thân hành đạo đem tài năng giúp ích cho đời, xem đó là cái nợ công danh phải trả. Bản chất cương trực thanh liêm nên ông rất coi thường danh lợi. Tổng kết cuộc đời của mình, ông viết bài thơ nổi tiếng bằng thể ca trù Bài ca ngất ngưởng lúc nghỉ hưu năm 1848. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ thể hiện thái độ tự tôn tài năng phẩm hạnh, xem thường thế tục và thái độ ấy gói gọn trong hai từ “ngất ngưởng”. - Bố cục bài thơ: có ba phần. + Tám câu đầu: Ngất ngưởng lúc làm quan. + Bốn câu tiếp: Ngất ngưởng lúc nghỉ quan. + Bảy câu cuối: Lời tự đánh giá. II/ Thân bài: 1. Ngất ngưởng lúc làm quan. 2/ “Ngất ngưởng” khi cáo quan về (13 câu còn lại) Tóm lại: - Nội dung: Những biểu hiện trên của lối sống “ngất ngưởng” đều tập trung làm nổi bật cá tính, bản lĩnh, sự tự tin của một con người có cốt cách độc đáo khi nhìn lại mình và tự thể hiện mình. Lối sống ấy đã góp phần quan trọng vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Công Trứ: một con người giàu năng lực, dám sống cho mình, bỏ qua sự gò bó của lễ giáo, theo đuổi cái tâm tự nhiên. - Nghệ thuật: III. Kết bài: - Với thể loại hát nói tự do, tác phẩm thể hiện vẻ đẹp của con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh “ông ngất ngưởng”: từng làm nên sự nghiệp lớn, tâm hồn tự do phóng khoáng, bản lĩnh sống mạnh mẽ, ít nhiều có sự phá cách về quan niệm sống, vượt qua khuôn sáo khắt khe của lễ giáo phong kiến. Đó là hình ảnh tiêu biểu cho mẫu người tài tử ở hậu thời kì văn học trung đại Việt Nam. - Lối sống “ngất ngưởng” của Nguyễn Công Trứ là một phong cách sống có bản lĩnh, có cá tính, trung thực, thẳng thắn, ý thức rất rõ về bản thân. Lối sống đó mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc: giải phóng con người khỏi những ràng buộc để được sống tự do, đề cao cá tính và khẳng định bản ngã con người. Đề bài 2: Ý nghĩa tích cực của phong cách sống ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ trong bài hát nói. Theo anh/chị, ngất ngưởng khác với lối sống lập dị, sống gấp như thế nào? Gợi ý 1/ Ý nghĩa tích cực của phong cách sống ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ: Tổ Ngữ Văn 13
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 05 – NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM - Thể hiện sự ý thức về tài năng khác đời. - Ý thức về tài năng đi liền với ý thức về trách nhiệm: “Vũ trụ nội mạc phi phận sự” - Ngất ngưởng ở Nguyễn Công Trứ thực chất là lối sống tôn trọng cá tính, không ép mình một cach thái quá hay giả tạo trong khuôn khổ “khắc kỉ phục lễ”, tức là trung thực với chính mình. - PC sống ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ thực chất là sự vượt lên những thói tục: coi rẻ sự khen chê, được mất ở đời, đặt mình ngang hàng với những tài năng lỗi lạc. 2/ Phong cách sống ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ là phong cách sống khác đời nhưng không phải là lập dị hay sống gấp: - Khác với lối sống lập dị: Kẻ sống lập dị không có tài năng hơn đời mà lại cố sống khác đời, chỉ cốt để mọi người chú ý đến mình. Họ thường chạy theo cái khác lạ, nhiều khi thành ra nhố nhăng. Họ chẳng những không có bản lĩnh cá nhân mà còn làm cho người khác khó chịu. - Khác với lối sống gấp: chỉ hưởng thụ, không cống hiến. - Nguyễn Công Trứ: + Khẳng định, đề cao niềm vui sỗng nhưng không quên đi trách nhiệm của kẻ sĩ (Câu đầu). + Ý thức trách nhiệm của Nguyễn Công Trứ đã biến thành hành động, ông lập được nhiều công lao cho đất nước. Tổ Ngữ Văn 14