Giáo án Ngữ Văn 12 - Tuần 5 - Tiết 25 - Đất nước

pdf 17 trang An Bình 04/09/2025 480
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 12 - Tuần 5 - Tiết 25 - Đất nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_12_tuan_5_tiet_25_dat_nuoc.pdf

Nội dung text: Giáo án Ngữ Văn 12 - Tuần 5 - Tiết 25 - Đất nước

  1. CHỦ ĐỀ: THƠ TRỮ TÌNH HIỆN ĐẠI VIỆT NAM (Tiếp) Tiết 25 TÊN BÀI DẠY: ĐẤT NƢỚC (Trích trƣờng ca Mặt đường khát vọng) - Nguyễn Khoa Điềm - Thời lượng: 03 tiết I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả : Nguyễn Khoa Điềm a. Cuộc đời: - Sinh ra trong một gia đình trí thức, giàu truyền thống yêu nƣớc và tinh thần cách mạng. - Học tập và trƣởng thành trên miền Bắc, tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ ở miền Nam. b. Tác phẩm chính: (SGK) c. Phong cách sáng tác : - Giàu chất suy tƣ , xúc cảm dồn nén . - Giọng thơ trữ tình chính luận . 2. Trƣờng ca “Mặt đƣờng khát vọng”: 1
  2. a. Hoàn cảnh sáng tác: Hoàn cảnh sáng tác : Hoàn thành ở chiến khu Trị -Thiên 1971 . b. Đoạn trích: - Xuất xứ: “Đất nƣớc” Trích chƣơng V của trƣờng ca. - Bố cục văn bản : Hai phần + Phần I : 42 câu đầu : Đất nƣớc đƣợc cảm nhận từ nhiều phƣơng diện lịch sử văn hoá dân tộc, chiều sâu của không gian, chiều dài của thời gian. + Phần II: 47 câu cuối : Tƣ tƣởng cốt lõi, cảm nhận về đất nƣớc : Đất nƣớc của Nhân dân . - Thể loại :Trƣờng ca (Trƣờng ca là một tác phẩm đƣợc viết bằng thơ trên phƣơng thức kết hợp nhuần nhuyễn hai yếu tố tự sự và trữ tình, có tính hoành tráng về cả phƣơng diện nội dung, tƣ tƣởng và cấu trúc nghệ thuật tác phẩm, đƣợc nhà thơ viết nên bằng một dung lƣợng cảm hứng mạnh mẽ, cảm xúc tuôn trào gắn liền với những chấn động lớn lao của lịch sử, của dân tộc và thời đại.) II. ĐỌC HIỂU CHI TIẾT * Phần 1: Nêu lên cách cảm nhận độc đáo về quá trình hình thành, phát triển của đất nƣớc; từ đó khơi dậy ý thức về trách nhiệm thiêng liêng với nhân dân, đất nƣớc. 1. Đất nƣớccó từ bao giờ? (9 câu đầu) a. Cội nguồn đất nƣớc : - “Khi ta lớn lên”- “Đất nƣớc đã có rồi” (Quá khứ ) (Hiện tại ) => Giọng thơ nhẹ nhàng, âm hƣởng đầy quyến rũ đã đƣa ta về với cội nguồn của đất nƣớc : Một đất nƣớc vừa cụ thể vừa huyền ảo đã có từ rất lâu đời. 2
  3. b. Sự cảm nhận Đất Nƣớc ở phƣơng diện chiều sâu văn hoá : - Đất nƣớc đƣợc cảm nhận gắn liền với nền văn hoá lâu đời của dân tộc: + Câu chuyện cổ tích, ca dao. + Phong tục của ngƣời Việt: ăn trầu, bới tóc(nét đẹp tình nghĩa, vẻ đẹp thuần phong, mĩ tục; Vẻ đẹp nhân hậu của ngƣời phụ nữ VN.) - Đất nƣớc lớn lên đau thƣơng vất vả cùng với cuộc trƣờng chinh không nghỉ ngơi của con ngƣời: + Cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, gắn với hình ảnh cây tre- biểu tƣợng cho sức sống bất diệt của dân tộc. + Cái kèo, cái cột, hạt gạo: Biểu tƣợng cho c/s giản dị, gắn liền với nền văn minh lúa nƣớc, lao động vất vả. - Đất nƣớc gắn liền với những con ngƣời sống ân tình thuỷ chung. (Gừng cay, muối mặn: -> Lối sồng thủy chung, đậm tình nghĩa.) => Hình ảnh, từ ngữ giàu sức liên tƣởng, gợi cảm. Ngôn từ đậm chất d/gian, sử dụng nhiều thành ngữ, cdao. - Từ ngữ “ĐN” đƣợc viết hoa -> Tình cảm yêu thƣơng, trân trọng. - Giong thơ: thâm trầm, trang nghiêm, tha thiết trữ tình, gợi quá trình sinh ra và lớn lên, trƣởng thành của ĐN. => ĐN gắn liền với nền văn hóa lâu đời. ĐN gần gũi thân thƣơng gắn bó với đời sống c/ng VN. *Đất nƣớc đƣợc hình thành từ những gì bé nhỏ, gần gũi, riêng tƣ trong cuộc sống của mỗi con ngƣời. 2. Đất Nƣớc là gì? (33 câu tiếp) a. Sự cảm nhận đất nƣớc ở phƣơng diện chiều rộng của không gian) - Không gian gần gũi ( sinh hoạt, học tập và làm việc ..)( Nơi anh đến trƣờng,.. nơi em tắm) - Tình yêu đôi lứa: kỉ niệm hò hẹn, nhớ nhung“..đánh rơi chiếc khăn nhớ thầm” (Lối chiết tự đầy ý nhị vừa mang tính cá thể vừa hết sức táo bạo , tác giả đã định nghĩa đất nƣớc thật độc đáo). =>Là sự thống nhất giữa cá nhân với cộng đồng. - Đất nƣớc còn là không gian rộng lớn, tráng lệ hùng vĩ của núi cao, biển cả. (Thiên nhiên:Núi sông, rừng biển hùng vĩ, tráng lệ “hòn núi bạc,.. Nƣớc, ..biển khơi) - Không gian sinh tồn của dân tộc qua nhiều thế hệ “..nơi dân mình đoàn tụ” => ĐN là những gì gần gũi thân quen gắn bó với cuộc sống mỗi ngƣời lại vừa mênh mông rộng lớn. 3
  4. b. Sự cảm nhận ĐN ở phƣơng diện chiều dài lịch sử : ĐN đƣợc cảm nhận từ quá khứ với huyền thoại “ Lạc Long Quân và Âu Cơ” cho đến hiện tại với những con ngƣời không bao giờ quên nguồn cội dân tộc, truyền thuyết Hùng Vƣơng và ngày giỗ Tổ . 3. Suy ngẫm của tác giả về trách nhiệm của thế hệ mình với ĐN : phải biết hi sinh để bảo vệ đất nƣớc. - ĐN hiện lên vừa thiêng liêng sâu xa , lớn lao vừa gần gũi thân thiết với sự sống mỗi ngƣời. Đất nƣớc là sự hòa quyện không thể tách rời giữa cá nhân và cộng đồng dân tộc. Vì thế mỗi ngƣời phải có trách nhiệm với đất nƣớc. - Nghệ thuật: . Điệp ngữ “phải biết” => giọng thơ chính luận. . Âm điệu “em ơi em”=> trữ tình thiết tha. . Dùng từ “hoá thân”(# hi sinh): hiến dâng, hoà nhập, sống còn vì đất nƣớc => sâu sắc, giàu ý nghĩa. . Lời thơ giản dị nhƣng mang ý nghĩa sâu xa. => Ý thơ mang tính chất tâm sự nhiều hơn là kêu gọi, giáo huấn nên sức truyền cảm rất mạnh. Phần 2: Tƣ tƣởng “Đất nước của Nhân dân” đƣợc thể hiện qua ba chiều cảm nhận về đất nƣớc. Đất nước do nhân dân áng t o a : Tg cảm nhận ĐN qua những địa danh thắng cảnh gắn với cuộc sống tính cách số phận của nhân dân. (Từ không gian địa lí) - Tình nghĩa thuỷ chung thắm thiết (núi Vọng Phu, hòn trống mái) + Vợ nhớ chồng núi vọng phu + Vợ chồng yêu nhau hòn trống mái - Sức mạnh bất khuất (Chuyện Thánh Gióng) : Gót ngựa ThánhGióng o đầm để lại - Cội nguồn thiêng liêng (hƣớng về đất Tổ Hùng Vƣơng): Chin mƣơi chín con voi dựng đất tổ Hùng Vƣơng - Truyền thống hiếu học (Cách cảm nhận về núi Bút non nghiêng) - Hình ảnh đất nƣớc tƣơi đẹp (Cách nhìn dân dã về núi con Cóc, con Gà , dòng sông) => ĐN hiện lên vừa gần gũi vừa thiêng liêng. Cảnh quan thiên nhiên gắn liền với đời sống, tâm hồn, lịch sử dân tộc. - Từ đó, tác giả đi đến một kết luận mang tính khái quát: 4
  5. “ Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi Những cuộc đời đã hoá núi sông ta.” Theo tác giả: Những thắng cảnh đẹp, những địa danh nổi tiếng khắp mọi miền của đất nƣớc đều do nhân dân tạo ra, đều kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những con ngƣời bình thƣờng, vô danh. - Nghệ thuật liệt kê, điệp từ đã khẳng định nhân dân là đối tƣợng quan trọng nhất tạo nên dáng hình đất nƣớc 2 Đất nước là do nhân dân chiến đấu và bảo vệ : Nhìn vào bốn nghìn năm ĐN mà nhấn mạnh đến những con ngƣời vô danh (Từ thời gian lịch sử) - Họ đã sống và đã chết / giản dị và bình tâm - Họ đã làm nên đất nƣớc => Họ chính là nhân dân, những ngƣời anh hùng vô danh , bình dị - Đại từ “Họ” đặt đầu câu + nhiều động từ “giữ, truyền, gánh” Vai trò của nhân dân trong việc giữ gìn và lƣu truyền văn hoá qua các thế hệ. 3 Đất nước là do nhân dân gìn giữ và lưu t uyền: - Nhân dân đã gìn giữ và lƣu truyền cho thế hệ sau mọi giá trị tinh thần và vật chất => Nhân dân chính là ngƣời làm nên đất nƣớc =>Đất nƣớc là của nhân dân, của ca dao thần thoại=> Đây là một định nghĩa giản dị mà độc đáo. 4 Đóng góp của nhân dân : Tg chọn 3 dẫn chứng để nói về truyền thống của nhân dân (Từ bản sắc văn hóa). + Lãng mạn, chung thủy say đắm trong tình yêu. (Yêu em từ thuở trong nôi . ) + Quí trọng tình nghĩa(Biết quý công...) + Quyết liệt trong căm thù và sẵn sàng chiến đấu (biết trồng tre ...) => Sự phát hiện thú vị, cái nhìn mới mẻ và độc đáo của tg về ĐN trên các phƣơng diện địa lí, lịch sử, văn hoá với nhiều ý nghĩa mới : Muôn vàn vẻ đẹp của ĐN đều là kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân , của những con ngƣời vô danh , bình dị. Khẳng định đất nƣớc của nhân dân. - Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh dòng sông với những điệu hò: “Ơi những dòng sông bắt nước từ đâu ............................................................... 5
  6. Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi” nhƣ muốn kéo dài thêm giai điệu ngân nga với nhìêu cung bậc của bản trƣờng ca về Đất Nƣớc. III. Tổng kết 1/ Nghệ thuật : - Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân dã, giàu sức gợi. - Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt. - Sức truyền cảm lớn từ sự hòa quyện của chất chính luận và chất trữ tình. 2/ Ý nghĩa văn bản: Một cách cảm nhận mới về đất nƣớc, qua đó khơi dậy lòng yêu nƣớc, tự hào dân tộc, tự hào về nền văn hóa đậm đà bản sắc Việt Nam. IV. THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP 1. Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ mà anh/chị thích nhất trong chƣơng V Đất nước của NKĐ. 2. Chứng minh: Khai thác chất liệu văn hoá dân gian, đặc biệt là văn học dân gian là thành công nghệ thuật đặc sắc của đoạn trích chương V Đất Nước. BT2: Nhà thơ đã vận dụng thành công chất liệu văn hóa dân gian. Những chất liệu ấy vừa quen thuộc (gần gũi với cuộc sống của mỗi con ngƣời Việt Nam) vừa mới lạ (với những sáng tạo mới mẻ, hấp dẫn) - Chất liệu dân gian đƣợc sử dụng rất đa dạng, phong phú, tất cả đều gần gũi, quen thuộc với mỗi con ngƣời Việt Nam + Có phong tục, lối sống, tập quán sinh hoạt, vật dụng quen thuộc (miếng trầu, tóc bới sau đầu, cái kèo, cái cột, hạt gạo xay, giã, giần, sàng, hòn than, con cúi,...). + Có ca dao, dân ca, tục ngữ, truyền thuyết, cổ tích. - Cách vận dụng độc đáo, sáng tạo: + Vận dụng ca dao, tục ngữ nhƣng dẫn dắt khéo léo, khi lấy nguyên vẹn toàn bài khi chỉ mƣợn ý mƣợn tứ để khẳng định, tôn vinh những nét đẹp trong sinh hoạt và tâm hồn con ngƣời Việt Nam. Đó là sự chăm chỉ chịu thƣơng, chịu khó; là tấm lòng thủy chung son sắt trong tình yêu; là sự duyên dáng, ý nhị trong từng lời ăn tiếng nói... Ví dụ: - "Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn" lấy ý từ bài ca dao "Tay nâng chén muối đĩa gừng/ Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau" hay "Muối ba năm muối hãy còn mặn, gừng chín tháng gừng hãy còn cay/ Đôi ta tình nặng nghĩa dày/ Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa" - "Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng" 6
  7. - "Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm" lấy ý từ bài ca dao "Khăn thương nhớ ai/ Khăn rơi xuống đất..." ... + Liệt kê hàng loạt những câu chuyện từ xa xƣa trong truyền thuyết, cổ tích dân tộc để làm nổi bật vẻ đẹp trù phú của đất nƣớc, những truyền thống quý báu của nhân dân ta đồng thời khẳng định vai trò to lớn của nhân dân trong việc "làm ra Đất Nƣớc" Ví dụ: Truyến thống đoàn kết, tinh thần cảnh giác cao độ trƣớc kẻ thù "dân mình biết trồng tre mà đánh giặc", tinh thần uống nƣớc nhớ nguồn "Hằng năm ăn đâu làm đâu/ Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ". Hoặc tô đậm sự trù phú tƣơi đẹp của quê hƣơng: "Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu ... Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm" - Chất liệu văn hóa, văn học dân gian đƣợc sử dụng đậm đặc đã tạo nên một không gian nghệ thuật riêng của đoạn trích, vừa bình dị, gần gũi, hiện thực, lại vừa giàu tƣởng tƣợng, bay bổng, mơ mộng. Hơn nữa, có thể nói chất dân gian đã thấm sâu vào tƣ tƣởng và cảm xúc của tác giả, tạo nên một đặc điểm trong tƣ duy nghệ thuật ở đoạn trích này. - Bằng việc sử dụng đậm đặc chất liệu văn hóa dân gian, bên cạnh việc lí giải, định nghĩa Đất Nƣớc ở nhiều bình diện [không gian, thời gian lịch sử, truyền thống văn hóa] nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm còn làm nổi bật một tƣ tƣởng mới mẻ: "Đất Nƣớc của nhân dân/ Đất Nƣớc của ca dao thần thoại" 5. Sau khi học xong chƣơng V Đất nước của NKĐ, viết bài luận để trả lời câu hỏi: Ta cần làm gì cho đất nước hôm nay? 6. + Tìm đọc các tài liệu liên quan đến nội dung bài học. + Vẽ sơ đồ tƣ duy + Tìm đọc các chƣơng khác trong trƣờng ca Mặt dƣờng khát vọng NKĐ. Cảm nhận những đóng góp của nhà thơ. 7
  8. .......................................................................... 8
  9. CHỦ ĐỀ: THƠ TRỮ TÌNH HIỆN ĐẠI VIỆT NAM (Tiếp) Tiết 26 Đọc thêm: - ĐẤT NƯỚC - Nguyễn Đình Thi- Thời lượng: 0 tiết I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả : Tìm hiểu trong SGK (tr124) 2. Xuất xứ: SGK 3. Bố cục : a. Phần 1 (7 câu) b. Phần 2 (8 câu câu 2) c. Phần 3 (còn lại) II/ Đọc hiểu văn bản 1. 7 câu đầu : (Thu Hà Nội) a. Hình ảnh thiên nhiên: mát trong, gió, hƣơng cốm... => mùa thu đặc trƣng HN b. Hình ảnh con ngƣời “Ngƣời ra đi / đầu không ngoảnh lại => thể hiện ý chí quyết tâm. 2. 14 câu tiếp theo : (Thu chiến khu) a. Cảm nhận về sự thay đổi của mùa thu: Câu thơ 5 chữ “mùa thu nay khác rồi” b. Nhịp thơ: Lời thơ ngắn gọn, chắc khoẻ nhằm khẳng định sự thay đổi của hoàn cảnh xã hội, trong nhận thức của con ngƣời. c. Chú ý các biện pháp nghệ thuật tu từ, ngôn ngữ thơ. - Đứng – vui – nghe : niềm vui, sự hân hoan phơi phới. - Nghệ thuật nhân hoa, lối nói ẩn du - Sự phối hợp thanh trắc thanh bằng =>Bức tranh thu đẹp, lóng lánh niềm vui sƣớng, tự hào. - Cụm từ “Nƣớc chúng ta” – trang nghiêm, trang trọng. - Lặp từ “Những” – hình ảnh đất nƣớc trù phú, mênh mông. - Tự láy “đêm đêm”, “rì rầm” – sự liên tƣởng về mỗi quan hệ giữa hiện tại và quá khứ. 3. Những câu thơ còn lại : a. Đất nƣớc trong đau thƣơng : 9
  10. - Cánh đồng quê – chảy máu. - Dây thép gai – đâm nát trời chiều. - Bát cơm chan đầy nƣớc mắt. - Đứa đè cổ – đứa lột da. b. Đất nƣớc quật khởi : - Sức mạnh quật khởi: + Yêu nƣớc. + Căm thù. + Lạc quan CM. - Hình ảnh quật khởi: (khổ cuối) + Hình thức thể hiện : thơ 6 chữ cô đúc, rắc rỏi. + Bút pháp nhân hoá, kết hợp với sự linh hoạt, nhuần nhị trong việc đƣa thành ngữ “tức nƣớc vỡ bờ” vào thơ. => Tạo nên vẻ đẹp hào hùng, tráng lệ về con ngƣời Việt Nam, dân tộc Việt Nam. Đoạn thơ đã khái quát đƣợc sức vƣơn dậy thần kỳ của dântộc Việt Nam chúng ta. III. Tổng kết Đất Nước là một tác phẩm thơ gây một ấn tƣợng mạnh nhờ vào chất chính luận – trữ tình hoà quyện tự nhiên, uyển chuyển. Tác phẩm đã khắc chạm thành công một tƣợng đài kỳ vỹ bằng thơ về con ngƣời Việt Nam. Tổ quốc Việt Nam. III. Luyện tập + So sánh những điểm giống và khác nhau về hình tƣợng đất nƣớc trong tác phẩm của Nguyễn Đình Thi và Nguyễn Khoa Điểm. Gợi ý Những đặc điểm giống nhau về hình tượng đất nước của 2 bài thơ * Nếu xét ở góc độ phƣơng pháp mà nói thì chúng ta dễ dàng tìm thấy 2 tác giả đều tìm đến những giải pháp rất khéo léo nhằm cụ thể hóa đề tài đất nƣớc. Quyết định mà Nguyễn Đình Thi chọn ở đây là khởi đầu bài thơ bằng những xúc cảm trƣớc vẻ đẹp mùa thu. Đây là một quyết định khéo léo bởi vì trƣớc kia mùa thu bao giờ cũng là thu thảm thu sầu còn từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 trở đi thì mùa thu vui - mùa thu cách mạng, mùa thu khai sinh ra đất nƣớc. 10
  11. Cho nên khởi đầu bằng những cảm súc trƣớc vẻ đẹp mùa thu là một quyết định rất hợp lý vì bằng cách ấy nó giúp cho Nguyễn Đình Thi có đƣợc một cái đà về mặt cảm súc, giúp ông chuyển sang những suy tƣ về đất nƣớc một cách tự nhiên và thoải mải hơn. Quyết định mà Nguyễn Khoa Điềm chọn cũng hợp lý không kém. Ông khắc họa hình tƣợng đất nƣớc mình bằng cách đặt hình tƣợng này trong mối liên hệ với thời gian và không gian cụ thể còn về sau là thời gian không gian trừu tƣợng. Sở dĩ chúng ta nói đây là 1 quyết định rất hợp lí bởi lẽ đất nƣớc bao giờ cũng phải đƣợc nhìn qua chiều dài của thời gian và mặt khác đất nƣớc bao giờ cũng đƣợc xác định bởi những không gian có thể là những không gian nhỏ, không gian cụ thể và cũng có thể là những không gian mênh mông không gian trừu tƣợng trong lòng ngƣời. Hình tƣợng đất nƣớc sẽ rất hoàn thiện khi nó đƣơc đặt trong 2 mối liên hệ này. * Còn khi xét về phƣơng diện con nghệ thuật thì hình tƣợng đất nƣớc trong 2 bài thơ của Nguyễn Đình Thi và Nguyễn Khoa Điềm có khá nhiều nét tƣơng đồng. Vì đây là hình tƣợng đất nƣớc đƣợc khắc họa trong thơ ca mà hình tƣợng thơ lại là hình tƣợng cảm xúc, cho nên cả 2 tác giả đều viết về đất nƣớc bằng niềm tự hào sâu sắc, bằng những nhận thức thấm thía về lịch sử về truyền thống dân tộc. Nhà thơ Nguyễn Đình Thi đã khắc họa hình tƣợng đất nƣớc của mình với 2 đặc điểm rất lớn, vừa trái ngƣợc nhau lại vừa rất hài hòa với nhau. Đấy là một đất nƣớc vất vả đau thƣơng với những cảnh đồng quê chảy máu dây thép gai đâm nát trời chiều, với cái cảnh “bát cơm chan đầy... còn giằng khỏi miệng ta”. Tuy nhiên đất nƣớc chúng ta còn là một đất nƣớc anh hùng quật khởi và một cái đất nƣớc quật cƣờng đã khiến cho kẻ thù bất lực. “Xiềng xích chúng bay ... ... Lòng dân ta yêu nước thương nhà” Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm còn miêu tả những hình ảnh dân tộc bằng cách nối liền hiện tại với quá khứ và tƣơng lai. Từ điểm nhìn hiện tại, Nguyễn Đình Thi lắng nghe những tiếng rì rầm trong lòng đất của quá khứ vọng về. Đấy là tiếng nói hình ảnh của đất nƣớc chƣa bao giờ khuất. Đồng thời cảm hứng thơ còn đƣa Nguyễn Đình Thi hƣớng tới tƣơng lai. Ông nhƣ nhìn trƣớc một nƣớc Việt Nam từ trong máu lửa rũ bùn đứng dậy sáng lòa. Còn ở trong bài thơ đất nƣớc của mình, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm lại bộc lộ niềm tin sâu sắc của ông về những hình ảnh văn hóa lâu đời. Để viết nên bài thơ đất nƣớc của mình, Nguyễn Khoa Điềm đã sử dụng với một mật độ rất cao các chất liệu văn hóa dân gian. Dựa trên rất nhiều câu ca dao tục ngữ, để viết nên những câu thơ của mình. 11
  12. Ông còn đƣa vào bài thơ rất nhiều truyền thuyết, những sinh hoạt phong tục tập quán đậm đà bản sắc dân tộc. Nguyễn Khoa Điềm còn ý thức một cách rất sâu sắc về những đóng góp lớn lao của nhân dân cho đất nƣớc. Đó là những đóng góp từ nhỏ nhặt cho đến lớn lao, những đóng góp đƣợc ghi lại trong sử sách và cả những đóng góp âm thầm lặng lẽ không ai biết. Đó còn là những đóng góp kiên nhẫn, bền bỉ truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Lí giải sự khác biệt: Thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện: bối cảnh xã hội, văn hóa mà từng đối tƣợng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trƣng thi pháp của thời kì văn học... - Do sự khác biệt về phong cách: Thơ Nguyễn Đình Thi thƣờng giàu nhạc tính có chất hội họa và điều đặc sắc nhất là có cả những suy tƣ sâu sắc của một tƣ duy triết học. Còn thơ NKĐ thƣờng viết về cuộc đấu tranh cách mạng. Ông hay đề cao phẩm chất của những bà mẹ anh hùng, những chiến sĩ giải phóng kiên cƣờng... Đặc biệt ông có những cảm nhận rất phong phú và sâu sắc về đất nƣớc trong những năm chống Mĩ. - Về phƣơng diện bố cục: Chúng ta rất dễ dàng nhận thấy ở 2 bài thơ đất nƣớc đều chia làm 2 phần nhƣng sự liên kết 2 phần ở mỗi bài lại rất khác nhau. Bài đất nƣớc của Nguyễn Đình Thi đƣợc bắt đầu bằng những xúc cảm trƣớc vẻ đẹp của mùa thu, mùa thu Hà Nội trong hồi tƣởng và mùa thu Việt Bắc trong hiện tại. Để rồi sau đó mới chuyển sang quá khứ 2 thời điểm để diễn tả những suy tƣ cả tác giả đối với đất nƣớc. Trong khi ấy thì bố cục 2 phần của bài thơ đất nƣớc của Nguyễn Khoa Điềm lại theo một cách hoàn toàn khác. Phần 1 dành cho việc khắc họa hình tƣợng đất nƣớc trong mối liên hệ với thời gian. Để rồi toàn bộ phần 2 nhằm chứng minh cho tƣ tƣởng với đất nƣớc của ngƣời dân. ......................................................................... Tiết 27 TÊN BÀI DẠY: PH T BIỂU THEO CHỦ ĐỀ I. Các bƣớc chuẩn bị phát biểu Xác định nội dung cần phát biểu. * Chủ đề phát biểu: - Những hậu quả nghiêm trọng của tai nạn giao thông đối với cs con ngƣời - Nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông - Những giải pháp góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông: 12
  13. * Nên phát biểu tập trung vào nội dung thứ ba vì đó là trọng tâm của chủ đề đƣợc mọi ngƣời chú ý và bộc lộ những suy nghĩ riêng của ngƣời phát biểu. * Chuẩn bị nội dung: 2. Dự kiến đề cương phát biểu. *Chọn nội dung phát biểu phù hợp. * Lập đề cƣơng theo nội dung đã chọn: “Khắc phục tình trạng đi ẩu, nguyên nhân chủ yếu của TNGT” * Bố cục đề cƣơng: - Mở bài: Giới thiệu khái quát nội dung. - Thân bài: Trình bày hệ thống ý trong nội dung. - Kết bài: Lời kết thúc và cảm ơn. Ngoài ra ngƣời phát biểu còn phải: - Tìm hiểu thêm về đối tƣợng tham gia hội thảo. - Lắng nghe và học tập phong cách của những ngƣời đã phát biểu trƣớc đó. - Dự kiến giọng điệu, cử chỉ khi phát biểu. - Hình dung trƣớc một số tình huống để chủ động giải quyết. 3. Các bƣớc chuẩn bị phát biểu - Xác định đúng nội dung cần phát biểu: II. Phát biểu ý kiến - Giới thiệu khái quát nội dung sẽ phát biểu, - Trình bày nội dung theo đề cƣơng đã dự kiến. - Kết thúc và nói lời cảm ơn. * Cách phát biểu theo chủ đề: - Lựa chọn nội dung phát biểu phù hợp với chủ đề. - Dự kiến nội dung chi tiết và sắp xếp thành đề cƣơng. 13
  14. - Có thái độ, cử chỉ, giọng nói: đúng mực, lịch sự, phù hợp với nội dung và cảm xúc. III. Luyện tập Bài tập 1,2 SGK ............................................................................ Tiết tự chọn: CHUYÊN ĐỀ THƠ C YÊU NƢỚC TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM 1945-1975  Hoạt động 1: LUYỆN TẬP - VẬN DỤNG - MỞ RỘNG Đề 1 : Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng : “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”. Gợi ý làm bài 1. Khái quát - Đôi nét về tác giả, tác phẩm. - Giới thiệu về đoạn thơ : tái hiện lại khung cảnh chặng đƣờng hành quân khốc liệt, gian lao nhƣng không kém phần thơ mộng, trữ tình. 2. Chi tiết a. Hai câu đầu” Trong tâm trí nhà thơ, Tây Tiến là một vùng đất đầy ắp kỉ niệm nên mở đầu bài thơ là tiếng gọi thể hiện nỗi nhớ tha thiết, bâng khuâng ; gợi nhắc một địa danh đong đầy bao kí ức của đời lính. - “Tây tiến ơi!” – câu cảm vang lên là tiếng lòng da diết gắn liền với bao kỉ niệm thân thƣơng về đoàn quân Tây Tiến. - Nỗi nhớ đó vừa cụ thể vừa gắn liền với địa danh Tây Bắc : “nhớ về rừng núi” : vừa xa xôi vừa không định hình ; “nhớ chơi vơi” : tạo âm hƣởng kéo dài, lan rộng, gợi mở một tâm trạng, cảm xúc vang xa đến mênh mông vô tận. b. Về chặng đường hành quân * Khốc liệt hiểm trở - Điệp từ “dốc” : gợi cảm giác những con đƣờng dốc nối tiếp nhau. - Những từ láy tạo hình “khúc khuỷu”, “thăm thẳm” đặt trong câu thơ nhiều thanh trắc góp phần miêu tả cảnh hùng vĩ, đầy hiểm trở của núi rừng miền tây. Con đƣờng hành quân qua dốc núi vừa gập ghềnh, trắc trở ; vừa cao vừa sâu hun hút, con đƣờng nhƣ dài ra theo bao nhiêu nguy hiểm khó khăn, vất vả với “cọp trêu ngƣời” (“chiều chiều”, “đêm đêm”) và thác cao nghìn thƣớc. 14
  15. - Điệp từ “ngàn thƣớc”, “lên” đối lập “xuống”, nhịp thơ 4/3 nhƣ tô đậm chiều cao, độ sâu vÀ tạo một nét gãy đầy ấn tƣợng của núi đèo. Chiều cao và chiều sâu của dốc núi dựng đứng đã đặc tả đƣợc sự nguy hiểm đối với chiến sĩ. Dƣờng nhƣ trong thế đứng hùng vĩ ấy, trong âm hƣởng câu thơ có cả dáng mệt mỏi và nhịp thở đứt quãng nhọc nhằn của chiến sĩ Tây Tiến. - Vất vả, gian lao nên không ít ngƣời đã mệt mỏi “Gục lên súng mũ bỏ quên đời”. Cách nói giảm làm dịu bớt đau thƣơng – họ hi sinh nhƣ đi vào giấc ngủ thanh thản – nhƣng cũng không che giấu bớt những gian khổ, nhọc nhằn đã vắt kiệt sức của các chiến sĩ. Tuy vậy, trên đỉnh núi cao, họ vẫn giữ cho mình cái nhìn, cách nói hóm hỉnh, vui tƣơi của một tâm hồn trẻ trung “súng ngửi trời”. * Thơ mộng trữ tình - Sau những nét vẽ gân guốc, mạnh mẽ là những đƣờng nét thanh thoát, lãng mạn, mềm mại, khắc họa rõ nét vẻ đẹp thơ mộng trữ tình của núi rừng Tây Bắc : “Nhà ai pha luông mƣa xa khơi”, “Nhớ ôi nếp xôi”. Câu thơ với nhiều thanh bằng nhƣ tiếng thở phào nhẹ nhõm, thanh thản sau khi vƣợt qua khó khăn. Từ đỉnh núi, ánh nhìn vƣơn dài theo cơn mƣa rừng xa tận Pha Luông, không gian thơ mộng mở ra với những mái nhà thấp thoáng gợi tình cảm gia đình ấm áp, gần gũi; tiếp thêm sức mạnh vật chất và tinh thần cho ngƣời chiến sĩ sau chặng đƣờng dài. - Cách nói “mùa em” vừa nhẹ nhàng, tình tứ vừa mới lạ, độc đáo. Tâm hồn lãng mạn, tinh tế của ngƣời lính Tây Tiến đang hòa một nhịp với những sinh hoạt bình dị và tấm lòng của ngƣời dân vùng cao dành cho chiến sĩ. Những bữa cơm đầm ấm tình quân dân, những bát xôi nếp thơm nồng kỉ niệm khiến câu thơ cuối khổ nhƣ một tiếng lòng da diết, khắc khoải của hoài niệm. 3. Đánh giá - Với bút pháp kết hợp hài hòa giữa tả thực và lãng mạn, tác giả đã tái hiện lại chặng đƣờng hành quân của doàn quân Tây Tiến. Qua đó dựng nên bức tranh khá hoàn chỉnh và sinh động về thiên nhiên miền tây vừa hùng vĩ, hiểm trở vừa ấm áp nên thơ. - Những đƣờng nét tạo hình nhƣ khắc sâu vào lòng ngƣời đọc ấn tƣợng khó phai về thiên nhiên Tây Bắc. Sự phối thanh nhịp nhàng khiến đoạn thơ nghe nhƣ âm vang một khúc nhạc lâng lâng nhung nhớ về một vùng đất Tây Bắc xa xôi bỗng trở nên thân thƣơng gần gũi. Đề 2: Cảm nhận của anh, chị về đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng : “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”. Gợi ý làm bài 1. Khái quát - Đôi nét về tác giả, tác phẩm. - Giới thiệu về đoạn thơ : những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và miền sông nƣớc Châu Mộc thơ mộng trữ tình. 2. Chi tiết a. Kỉ niệm đêm liên hoan 15
  16. - Sau những chặng đƣờng hành quân vất vả, những ngƣời lính Tây Tiến nhƣ bừng lên một sức sống mới trong đêm hội của núi rừng, bản làng. Đêm hội ấy đƣợc khắc họa với những nét tiêu biểu : ánh đuốc rực rỡ, âm thanh rộn ràng trong nhạc khèn lên man điệu. - Câu cảm “Kìa em” vang lên trong một niềm vui ngỡ ngàng đầy trìu mến, kết hợp với động từ “bừng” có sức gợi tả, gợi cảm cao thể hiện đƣợc những tình cảm, cảm xúc đang thăng hoa, trào dâng mãnh liệt. - “Em” vừa thơm hƣơng kỉ niệm trong bát xôi nếp ngày nào bỗng rực rỡ sáng ngời trong xiêm áo. Biên giới xa xôi đƣợc nối lại gần trong tình cảm quân dân thắm thiết và bao cảm xúc tƣng bừng của tuổi trẻ. Quá khứ nhƣ đang sống dậy rộn ràng trong tâm hồn Quang Dũng rồi cất cao thành những lời thơ cháy bỏng, chan hòa trong bao âm thanh, sắc màu của đêm hội năm xƣa. b. Kỉ niệm về chặng đường hành quân qua Châu Mộc - Giọng thơ có sự lắng lại khi không gian đƣợc trải rộng mênh mông. - Cả cây lau, sông nƣớc, chiều sƣơng, thuyền độc mộc xuôi dòng theo cánh hoa trôi đều phảng phất, man mác trong lƣu luyến bâng khuâng. - Nếu ở trên tƣng bừng rộn rã một sức sống thì ở đây tha thiết một tâm tình mỗi lúc một hiện rõ dẫu cảnh vật mông lung, thƣa thớt, nhạt nhòa. Bên cạnh đó là lời hỏi, lời gọi chân tình : “có nhớ”, “có thấy”. Nhà thơ không chỉ khắc họa đƣợc vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn tái hiện đƣợc cả linh hồn của cảnh vật. - Bức tranh sông nƣớc miền tây nên thơ, trữ tình đƣợc khắc họa với bút pháp miêu tả chấm phá hòa lẫn cùng tình ngƣời đã và đang xa cách càng trở nên ấn tƣợng và gợi cảm. 3. Đánh giá Hai đoạn thơ nhƣ hai nhịp của một trái tim đang đong đầy những yêu thƣơng, lƣu luyến, gắn bó không rời với đất với ngƣời giúp ta thấy rõ hơn nét đẹp tâm hồn của tác giả nói riêng và của ngƣời lính nói chung.  Hoạt động 2: HƢỚNG DẪN HS HỌC BÀI Ở NHÀ Đề 1: Nhận xét về bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng, có ý kiến cho rằng: “Tây Tiến” là bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội nhưng mĩ lệ, trữ tình. Ý kiến khác lại khẳng định: Bài thơ khắc họa hình ảnh người lính với vẻ đẹp hào hùng hào hoa. Bằng cảm nhận về tác phẩm Tây Tiến , anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về các ý kiến trên. * Giới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm, khẳng định 2 ý kiến. * Chứng minh 2 ý kiến: Học sinh có thể chứng minh theo nhiều cách song cần đáp ứng những yêu cầu sau: - Ý kiến 1 - Ý kiến 2 - Đánh giá 2 ý kiến: bổ sung, hoàn thiện làm nên tác phẩm hoàn chỉnh... * Đánh giá vấn đề nghị luận. ....................................................... 16