Giáo án Ngữ Văn Lớp 10 - Tuần 14 - Tiết 40

docx 6 trang An Bình 04/09/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn Lớp 10 - Tuần 14 - Tiết 40", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_10_tuan_14_tiet_40.docx

Nội dung text: Giáo án Ngữ Văn Lớp 10 - Tuần 14 - Tiết 40

  1. KIẾN THỨC CƠ BẢN MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 TUẦN 14 Tuần 14/ Tiết 40 ĐỌC "TIỂU THANH KÍ" (Độc Tiểu Thanh kí) Nguyễn Du I.Tìm hiểu chung : I. Tìm hiểu chung 1) Nguyễn Du (1765- 1820) là đại thi hào của dân tộc Việt Nam , ngoài những tác phẩm viết bằng chữ Nôm, Nguyễn Du có ba tập thơ chữ Hán. "Độc Tiểu Thanh kí" là một trong những bài thơ chữ Hán nổi tiếng của ông. Nguyễn Du rất quan tâm tới số phận bất hạnh của những người phụ nữ có tài hoa nhan sắc . 2). Bài thơ: - Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật chữ Hán. - Bố cục: đề - thực - luận - kết. II.Đọc hiểu văn bản: 1. Hai câu đề: Tiếng thở dài của tác giả trước lẽ "biến thiên dâu bể" của cuộc đời và niềm thổn thức của một tấm lòng nhân đạo lớn : vạn vật đổi thay, Tiểu Thanh bị vùi lấp trong quên lãng nhưng nhà thơ đã nhớ và viếng nàng qua "nhất chỉ thư". + “Tây Hồ hoa uyển”: vườn hoa tươi đẹp bên Tây Hồ + “tẫn thành khư”: tất cả giờ trở thành hoang phế ➢ Sự đối lập giữa quá khứ và hiện tại: làm nhói lên nỗi buồn thương cho nhân tình thế thái trước dòng chảy của thời gian. + “Độc điếu”: vừa đọc vừa khóc một mình + “song tiền”: trước cửa sổ + “nhất chỉ thư”: tập thơ duy nhất còn sót lại sau khi bị đốt Sự đồng cảm của nhà thơ: chỉ một mình thương xót cho người cô đơn (nàng Tiểu Thanh) => Hai câu thơ đầu mang đến cho người đọc cảm giác hẫng hụt , mất mát. 2. Hai câu thực : Nỗi xót xa cho một kiếp tài hoa bạc mệnh ; gợi nhớ lại cuộc đời, số phận bi thương của Tiểu Thanh : tài hoa, nhan sắc hơn người nên bị đố kị, phải làm lẽ và bị đày ải đến chết vẫn không được buông tha. - Nguyễn Du cảm nhận về cuộc đời Tiểu Thanh: + “Chi phấn hữu thần”: son phấn có linh hồn, có sự linh thiêng; hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng cho nhan sắc của Tiểu Thanh + “liên tử hậu”: những chuyện liên quan sau khi chết Tiểu Thanh đến chết và cả sau khi chết vẫn còn ôm nỗi oán hận + “Văn chương vô mệnh”: văn chương không có số mệnh như con người hình ảnh ẩn dụ về tài năng của nàng Tiểu Thanh + “lụy phần dư”: cũng mang cái lụy bị đốt cháy dở dang -> nỗi đau và niềm xót thương cho cuộc đời của Tiểu Thanh => Nỗi ngậm ngùi, xót xa cho số phận và thương cho cái tài của nàng. Son phấn là sắc đẹp ,văn chương là hồn. Nguyễn Du lại chạm vào nỗi đau muôn thuở của cuộc đời. Nỗi đau ấy ,oan ức dường ấy không thể hỏi và trông cậy vào đâu. Ngay đến cả lực lượng thần uy tối cao là ông trời cũng không hỏi được 3. Hai câu luận: Niềm cảm thông đối với những kiếp hồng nhan, những người tài hoa bạc mệnh. Từ số phận của Tiểu Thanh, Nguyễn Du khái quát về quy luật nghiệt ngã "tài mệnh tương đố", "hồng nhan bạc phận" và tự nhận thấy mình cũng là kẻ cùng hội cùng thuyền với Tiểu Thanh, là nạn nhân của nỗi oan khiên lạ lùng, bộc lộ mối đồng cảm sâu xa. - “Cổ kim hận sự thiên nan vấn” (Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi) + “Cổ kim hận sự”: mối hận từ xưa đến nay, từ Tiểu Thanh đến Nguyễn Du + “thiên nan vấn”: khó có thể hỏi trời được -> nỗi băn khoăn và bất lực trước nỗi oan của những người tài sắc. - “Phong vận kì oan ngã tự cư” (Cái án phong lưu khách tự mang) Tổ Ngữ văn
  2. KIẾN THỨC CƠ BẢN MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 TUẦN 14 + “phong vận kì oan”: nỗi oan của những con người tài sắc + “ngã tự cư”: ta cũng tự mình mang lấy nỗi oan đó -> sự cảm thông: coi mình là người cùng hội cùng thuyền với nàng Tiểu Thanh => Sự tương đồng giữa hai thân phận: tài hoa mà lận đận đa cùng.- Cái án phong lưu khách tự mang - Phong lưu, phong vận, phong nhã đều chỉ người tài hoa, nhan sắc.Nguyễn Du như muốn nói cùng Tiểu Thanh nàng có tài, có nhan sắc như thế lại bị nỗi oan kỳ lạ ấy, thế thì nàng giống ta rồi. Nhưng ai là người giải đáp vì sao những người tài hoa nhan sắc lại phải chịu nỗi đau oan ức kỳ lạ ở trên đời? Nguyễn Du cũng không tìm được câu trả lời. “Đau đời có cứu được đời đâu”(Huy Cận). 4. Hai câu kết: Tiếng lòng khao khát tri âm. Khóc Tiểu Thanh, Nguyễn Du "trông người lại nghĩ đến ta" và hướng về hậu thế tỏ bày nỗi khao khát tri âm của mọi kiếp người tài hoa mà phải chịu đau khổ trên đời. + “Tam bách dư niên”: 300 năm lẻ thời gian lâu dài về sau + “Bất tri tam bách dư niên hậu” nỗi băn khoăn, lo âu, dằn vặt của nhà thơ -> hỏi Tiểu Thanh nhưng cũng là hỏi chính mình: 300 năm sau ai sẽ là người khóc thương ta => Sự cô đơn, không ai đồng cảm trước cuộc đời, chỉ biết gởi hi vọng vào hậu thế. - Nguyễn Du hỏi Tiểu Thanh cũng như hỏi mình. Có cái gì xót xa đến rưng rưng. III. Tổng kết 1) Nghệ thuật - Sử dụng tài tình phép đối và khả năng thống nhất những mặt đối lập trong hình ảnh, ngôn từ. - Ngôn ngữ trữ tình đậm chất triết lí. 2) Ý nghĩa văn bản Niềm cảm thương mà Nguyễn Du dành cho Tiểu Thanh và tâm sự khao khát tri âm hướng về hậu thế ; vẻ đẹp của chủ nghĩa nhân đạo Nguyễn Du Câu hỏi 1: Tại sao Nguyễn Du viết: "Ta tự thấy là người cùng một hội với một kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã" a. Nguyễn Du thấy đau đớn,xót thương cho Tiểu Thanh. b. Nguyễn Du thấy đau đớn,xót thương cho chính mình. c. Nguyễn Du đồng cảm với thân phận bất hạnh của nàngTiểu Thanh vì ông cũng có số phận tương tự. d. Lên án ,tố cáo chế độ xã hội. Câu hỏi 2: Câu thơ mở đầu Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,không gợi đến ý nào sau đây ? a. Sự tàn lụi của cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp b. Sự biến đổi khôn lường của cuộc đời dâu bể c. Sự sa cơ lỡ bước của người anh hùng d. Số phận mong manh của những kiếp hồng nhan Câu hỏi 3: Hai câu thơ 3-4 thể hiện tình cảm gì của Nguyễn Du đối với cuộc đời và số phận Tiểu Thanh? a. Cảm thương và trân trọng b. Khẳng định và ngợi ca c. Ngậm ngùi và oán thán d. Chua xót và uất hận Tổ Ngữ văn
  3. KIẾN THỨC CƠ BẢN MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 TUẦN 14 Câu hỏi 4: Câu thơ Cổ kim hận sự thiên nan vấn được hiểu như thế nào ? a. Mối hận muôn đời chỉ có trời mới trả lời được b. Mối hờn của người xưa và người nay chỉ có trời đất chứng giám c. Mối hận xưa nay dẫu có hỏi trời cũng chỉ là vô ích. d.Mối hận xưa nay là do trời bất công gây nên. Câu hỏi 5: Câu thơ Phong vận kì oan ngã tự cư không thể hiện điều gì ? a.Sự gắn bó của những con người cùng cảnh ngộ cơ hàn b. Niềm đồng cảm của những người cùng hội cùng thuyền c.Đề cao phẩm chất của những người tài hoa. d. Bày tỏ kín đáo nỗi tâm sự của chính tác giả. Tuần 14/ Tiết 41: Đọc thêm: HOÀNG HẠC LÂU TỐNG MẠNH HẠO NHIÊN CHI QUẢNG LĂNG -Lí Bạch- I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Lí Bạch (701 – 762) là một trong hai nhà thơ nổi tiếng nhất đời Đường. - Ông là một nhà thơ lãng mạn lớn, có nhiều bài thơ nổi tiếng viết về đề tài thiên nhiên, chiến tranh, tình yêu, tình bạn. Âm hưởng chủ đạo trong thơ ông là tiếng nói yêu đời, lạc quan, hào phóng. - Nội dung thơ văn của ông phong phú với những nội dung chính: ước mơ vươn tới lí tưởng cao cả, khát vọng giả phóng cá tính, bất bình với hiện thức tầm thường, thể hiện tình cảm phong phú mãnh liệt 2.Tác phẩm : Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng là một trong những bài thơ tiêu biểu cho mảng đề tài tình cảm bạn bè trong thơ Lí Bạch. Bài thơ kể về một cuộc chia tay nhưng là để gợi lên tình bạn chân thật, giản dị, trong sáng và vô cùng sâu sắc II. II. Đọc- hiểu 1. Nghệ thuật .- Hình ảnh thơ chọn lọc, ngôn ngữ thơ gợi cảm, giọng điệu thơ trầm lắng. - Tình hòa trong cảnh ; kết hợp giữa yếu tố trữ tình, tự sự, và miêu tả. 2. Nội dung Tình bạn sâu sắc, chân thành - điều không thể thiếu được trong đời sống tinh thần của con người ở mọi thời đại. Tuần 14/ Tiết 42: THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ I. Kiến thức cơ bản : 1 .Ẩn dụ : - Hình thành trên cơ sở nhận thức được sự tương đồng nào đó giữa các đối tượng trong hiện thực - Từ đó chuyển tên gọi từ đối tượng này sang đối tượng khác , nhờ thế từ(tên gọi) có nghĩa mới. - Ẩn dụ đáp ứng nhu cầu biểu hiện và nhu cầu thẩm mĩ của con người trong giao tiếp ngôn ngữ 2. Hoán dụ : - Hình thành trên cơ sở nhận thức được quan hệ tương cận (liên quan đến nhau , đi đôi với nhau) của các đối tượng trong hiện thực - Từ đó có sự chuyển tên gọi và từ được dùng có nghĩa mới. - Hoán dụ cũng đáp ứng nhu cầu biểu hiện và nhu cầu thẩm mĩ của con người trong giao tiếp . 3. Nhận xét: Tổ Ngữ văn
  4. KIẾN THỨC CƠ BẢN MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 TUẦN 14 Hoán dụ và ẩn dụ tu từ về bản chất giống với ẩn dụ , hoán dụ từ vựng , nhưng khác ở tính chất mới mẻ , lâm thời , tính hấp dẫn và , giá trị nghệ thuật II . Luyện tập : 1 Ẩn dụ : 1. Bài tập 1 : * Câu (a): Thuyền ơi có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền - Thuyền : ẩn dụ chỉ người con trai trong xã hội phong kiến, thuyền đi đến bến này hết bến khác - Bến : ẩn dụ chỉ tấm lòng thuỷ chung son sắt của người con gái, bến nước cố định * Câu (b): - Cây đa bến cũ : Chỉ mối quan hệ gắn bó mật thiết nhưng giờ phải xa nhau - Thuyền và con đò : đều là dụng cụ để chuyên chở trên sông - Bến và bến cũ : Địa điểm cố định - So sánh sự khác nhau : + Thuyền và bến ở câu 1: chỉ hai đối tượng là chàng trai và cô gái + Bến đò ở câu 2 : là con người gắn bó quan hệ với nhau nhưng vì điều kiện nào đó phải xa nhau - Đoạn trích 2: + “văn nghệ ngòn ngọt”: văn nghệ không có sức sống mạnh mẽ, không có tính chiến đấu. + “tình cảm gầy gò”: tình cảm yếu đuối, uỷ mị. - Đoạn trích 3: + “Hót” : Ca ngợi mùa xuân, đất nước, ca ngợi cuộc đời mới với sức sống đang trỗi dậy + “giọt”: âm thanh của tiếng chim hót có vẻ đẹp của giọt nước long lanh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: từ thính giác sang thị giác và xúc giác. + “hứng”: đón nhận, sự thừa hưởng một cách trân trọng. - Đoạn trích 4: + Thác : ẩn dụ sự gian khổ , khó khăn trong cuộc sống, trong cuộc cách mạng + Thuyền : ẩn dụ cuộc sống con người đang vượt qua những gian khổ khó khăn mà vươn tới - Đoạn trích 5: + Phù du : Hình ảnh được lấy làm ẩn dụ chỉ kiếp sống trôi nổi, phù phiếm của con người + Phù sa : ẩn dụ cuộc sống mới, cuộc sống màu mở đầy triển vọng tốt đẹp của con người Bài 3 - Thầy cô là những con đò miệt mài đưa chúng em qua sông tới bến bờ tri thức. - Sách là cánh cửa đưa chúng ta bước vào đường đời. -“Thư viện nhà trường có rất nhiều sách báo. Chúng em rất nâng niu và quý mến những cánh cửa nhỏ dẫn vào con đường đời như thế.” 2. Hoán dụ Bài 1 a). Đầu xanh là hoán dụ chỉ những người trẻ tuổi. Má hồng chỉ những người con gái đẹp và thân phận làm gái lầu xanh của họ và ở đây chính là Thuý Kiều. Áo nâu là hoán dụ chỉ người nông dân còn áo xanh là hoán dụ chỉ người công nhân. b). Để hiểu đúng một đối tượng khi nhà thơ đã đổi tên gọi của đối tượng đó phải xá định mối quan hệ gần gũi giữa các đối tượng, như mối quan hệ giữa bộ phận và toàn thể, giữa trang phục và con người, giữa nơi ở và con người hay con vật.  Đây là những cơ sở để xây dựng hoán dụ cũng là những cơ sở để hiểu đúng hoán dụ. Tổ Ngữ văn
  5. KIẾN THỨC CƠ BẢN MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 TUẦN 14 Bài 2 – Hoán dụ: Thôn Đoài, thôn Đông là hoán dụ để chỉ người thôn Đoài và người ở thôn Đông, hoán dụ lấy nơi ở để chỉ con người. - Ẩn dụ: Cau và trầu không là những vật gắn bó với nhau trong hoạt động ăn trầu của người Việt Nam. Khi trầu cau nhai kĩ hoà quyện vào nhau toạ nên màu đỏ thắm. Đây là những ẩn dụ chỉ những con người có tình cảm thắm thiết. b). Cùng bày tỏ nỗi nhớ thương nhưng câu “Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông” thì dùng hoán dụ (thôn Đoài, thôn Đông) và ẩn dụ (cau thôn Đoài, trầu không), còn câu “Thuyền ơi co nhớ bến chăng ” thì dùng ẩn dụ (thuyền, bến), và cách nói mạnh mẽ hơn nhờ từ láy mức độ khăng khăng. Bài 3 - Tuấn là tay cờ vua rất giỏ ở lớp tôi. - Nó là một cây bút xuất sắc của trường trong phong trào làm báo tường. Tuần 14/ Tiết 14 Tự chọn: NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT CỦA VĂN HỌC TRUNG Đ ẠI VIỆT NAM I. Những nội dung chính 1. Chủ nghĩa yêu nước - Chủ nghĩa yêu nước gắn liền với tư tưởng trung quân. - Chủ nghĩa yêu nước biểu hiện rất phong phú (ý thức độc lập, tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc, lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến quyết thắng với kẻ thù, tự hào trước truyền thống lịch sử, biết ơn, ca ngợi những người đã hi sinh vì đất nước, yêu thiên nhiên...) Cảm hứng yêu nước : Sông núi nước Nam, Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Tỏ lòng,... 2. Chủ nghĩa nhân đạo: - Chủ nghĩa nhân đạo bắt nguồn tự truyền thống nhân đạo của người Việt Nam, chịu ảnh hưởng tích cực của tư tưởng Phật Giáo, Nho Giáo, Đạo Giáo. - Chủ nghĩa nhân đạo biểu hiện rất phong phú: Thương người, lên án các thế lực tàn bạo, khẳng định, đề cao con người, thể hiện những khát vọng chân chính, đề cao những quan hệ đạo đức, đạo lý tốt đẹp giữa người với người. - Ví dụ: văn chương của Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Trãi, Nguyễn Công Trứ, Hồ Xuân Hương... 3. Cảm hứng thế sự: Xuất hiện vào cuối thế kỷ XIV, phát triển vào TK XVIII, XIX. - Biểu hiện: phơi bày thực trạng XH thối nát, loạn lạc. - Ví dụ: Thơ văn của Nguyễn Bỉnh Khiêm “Thế gian biến cải vũng nên đồi Mặn ngọt chua cay lẫn ngọt bùi Còn bạc, còn tiền, còn đệ tử Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi” II. Về nghệ thuật 1 Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm, - Quy phạm : Quy định chặt chẽ khuôn mẫu , coi trọng mục đích giáo huấn coi trọng chặt chẽ về kết cấu - Tuân thủ tính quy phạm và phá vỡ tính quy phạm : phát huy cá tính sáng tạo của nhà văn 2. Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị, - Đề tài hướng tới cái cao cả , trang trọng hơn là cái bình dị , - Nghệ thuật hướng tới cái tao nhã mĩ lệ 3. Tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa văn học nước ngoài. Tổ Ngữ văn
  6. KIẾN THỨC CƠ BẢN MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 TUẦN 14 - Tiếp thu văn học Trung Quốc : dùng ngôn ngữ chữ Hán , thể loại tiếp thu thể cổ phong , Đường luật . văn vần - Việt hoá thơ Đường thành thơ Nôm Đường luật Tổ Ngữ văn