Giáo án Ngữ Văn Lớp 10 - Tuần 15 - Tiết 43
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn Lớp 10 - Tuần 15 - Tiết 43", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_10_tuan_15_tiet_43.docx
Nội dung text: Giáo án Ngữ Văn Lớp 10 - Tuần 15 - Tiết 43
- Tuần: 15 Tiết 43: THU HỨNG - Đỗ Phủ- I. TÌM HIỂU CHUNG 1.Tác giả -Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực lớn nhất, không chỉ của đời Đường, mà của cả lịch sử thơ ca cổ Trung Quốc. Tài năng của ông được người đời xưng tụng là Thi thánh Sống vào thời đất nước Trung Quốc triền miên trong cảnh loạn li, mặc dù Đỗ Phủ có làm vài chức quan nhỏ trong một thời gian ngắn song gia đình ông cũng lâm vào tình cảnh phiêu bạt, cơ cực và đến cuối đời lại chết vì bệnh tật. 2. Thu hứng là bức tranh mùa thu hiu hắt và cũng là tâm trạng buồn lo của nhà thơ. Nỗi lo ấy bắt nguồn nỗi buồn của tác giả khi ông chứng kiến cảnh đất nước kiệt quệ vì sự tàn phá của chiến tranh. Bài thơ cũng là nỗi lòng của kẻ xa quê, là nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận của kẻ tha hương lu lạc. 3. Bài thơ này còn tiêu biểu cho một số đặc điểm nghệ thuật của thơ Đường như : nghệ thuật "tả cảnh ngụ tình", nghệ thuật xây dựng các mối quan hệ đồng nhất và tương ứng. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Bốn câu thơ đầu - Trong hai câu thơ đầu: cảnh mùa thu ảm đạm và hiu hắt (cũng có một chút dữ dội nhưng chỉ làm cho cảnh thêm sâu thẳm, hoang vu). + Câu 1: Cảnh rừng phong xơ xác, tiêu điều vì sương móc trắng xoá. + Câu 2: Những dãy núi mờ mịt trong sương, cảnh càng thêm hiu quạnh. + Câu 3: Những đợt song Trường Giang dữ dội cao tậ lưng trời. + Câu 4: Những đám mây đùn lại nơi cửa ải xa xôi cảnh thu khác xa dưới đồng bằng hoặc chốn thị thành. Hai câu đầu là cách đối liên tiếp (lưu thuỷ đối) đã vẽ lên một không gian rộng lớn,nhuốm màu tang tóc với hình ảnh của rừng phong, khí tiêu sâm. +. Câu đầu có kết cấu ngữ pháp 2/2/3 dùng để chỉ sự chỉ vật. Ngọc lộ là hình ảnh của thời gian. Thời gian đã tàn phá không gian. Cảnh thu ở đây không tráng lệ như trong thơ cổ. Thời gian đã làm héo úa cảnh thu. - Cảnh thu được nhìn từ xa, ẩn chứa cảm xúc, tâm trạng: + “Điêu thương, tiêu sâm”: tâm trạng buồn lo + “Đùn”: cảnh thu bị dồn nén, thể hiện tâm trạng lo âu nơi biên giới chưa bình yên sau những năm loạn lạc (An Lộc Sơn, Sử Tư Minh) => Cảnh lấn tình, tình sâu trong cảnh. - Cảnh mùa thu với những yếu tố gợi buồn : sương trắng, lá cây phong chuyển màu, những địa danh gợi sự hiểm trở, hiu hắt, mây âm u sà giáp mặt đất,... khiến lòng người cũng buồn như cảnh. - Hai câu thực: +. Tác giả sử dụng nghệ thuật đối, về mặt hình thức là đối tương phản, nhưng về ý nghĩa là đối tương thành: Tương phản ở chỗ không gian vận động từ thấp lên cao, đối lập với câu 4, từ cao xuống thấp. Tương thành, thống nhất ý nghĩa ở chỗ: đều diễn đạt khoảng cách dữ dội, sự buồn thảm. Khoảng cách đã bị đảo lộn để diễn tả sự bi kịch về cuộc đời, thời thế. Ý thơ đã được bản dịch thơ thể hiện khá thành công nhưng hướng vận động của sóng và mây trong nguyên tác chưa được bản dịch thơ thể hiện rõ.
- Bốn câu thơ đầu tác giả đã tả cảnh thu trên sông nước và miền quan ải vói một cảm giác hết sức dữ dội và âm u. Bức tranh thu có phần tiêu điều xơ xác.Vì vậy, nó không chỉ để nói về thiên nhiên mà còn cho ta gợi nhớ đến thời thế cuộc đời lúc bấy giờ. 2. Bốn câu cuối - Khóm cúc nở hoa hai lần, con thuyền lẻ loi gắn với mối tình nhà và âm thanh của tiếng chày đập vải khiến lòng người khách xa xứ càng thêm sầu não. Bài thơ không miêu tả trực tiếp xã hội nhưng vẫn mang ý nghĩa hiện thực sâu sắc và chan chứa tình đời. - Hai câu luận: Được Kim Thánh Thán cho là giai cú (câu thơ đẹp); được Quách Mạt Nhược cho là thiên cổ lệ cú. +. Đây là một cặp câu đa nghĩa có nhiều cách hiểu: khóm cúc đã hai lần nở hoa và tuân thêm dòng nước mắt của năm ngoái vẫn khóc dòng nước mắt cũ, hay nhìn hoa cúc nở mà tưởng như cúc đang nhỏ lệ. Dù hiểu theo cách nào đi nữa thì mục đích chính của câu thơ cũng là dùng cảnh để nói tâm trạng của người. +. Hai chỉ thời gian tác giả đến Quỳ Châu, nhưng đồng thời cũng mang ý nghĩa chỉ số nhiều. +. Cúc không chỉ nở một lần mà đã nở nhiều lần. Nhưng cúc có thể khác riêng dòng lệ, tiếng khóc vẫn vậy, vẫn cùng một nỗi đau xót. Hay cũng có nghĩa là ĐP khóc nhiều lần. +. ĐP đã tuôn rơi những giọt nước mắt trước những đau thương trong cảnh loạn li., trước hiện thực đau thương: đất nước mới hưng thịnh ngày nào mà giờ đây đã xơ xác tiêu điều. Đồng thời cũng chính tiếng khóc của ĐP cho chính bản thân ông và gia đình. +. Bản dịch thơ đã để mất từ “cô”. Đây không phải là con thuyền bình thường mà là con thuyền cô lẻ, gợi sự cô đơn lẻ loi của chính nhà thơ. Cụm từ “cố viên tâm”, tấm lòng nhớ nơi quyền quý, cũng không được thể hiện ý nghĩa trong dịch thơ. Nỗi nhớ vườn cũ chính là nhớ về đất Trường An. Điều này thể hiện một cách kín đáo lòng yêu nước của ĐP. Hai câu luận, ngoại cảnh và tâm cảnh đã đồng nhất với nhau. - Hai câu kết: +. Hai câu kết vẽ lên cảnh sinh hoạt quen thuộc của người TQ xưa. Chính vì điều nay mà nhiều người đã chê hai câu cuối quá thực. +. Hai câu thơ chính là cái dư vị còn lại của bài thơ. Tác giả không nhằm tả thực màchỉ mươn cảnh để nối tiếp cái tâm thu. Với con người xa quê, cảnh vật ấy chỉ càng làm lòng người thêm quặn thắt. III. TỔNG KẾT: 1.Giá trị nghệ thuật - Bút pháp tả cảnh ngụ tình. - Nghệ thuật đối độc đáo. - Kết cấu chặt chẽ. 2. Ý nghĩa văn bản Bài thơ thể hiện nỗi buồn riêng thấm thía và tâm sự chứa chan lòng yêu nước thương đời của tác giả. TIẾT :44 THƠ HAI-CƯ CỦA BA-SÔ I-TÌM HIỂU CHUNG 1.Tác giả( 1644 – 1694) là nhà thơ hàng đầu của Nhật Bản. 2-Thơ Hai-cư Đặc điểm thơ Hai-cư
- -Rất ngắn: một bài thơ chỉ có 3 câu, toàn bài có 17 âm tiết, có từ 8 đến 10 chữ. - Thời điểm trong thơ được xác định theo mùa : Quý ngữ. -Thường phản ánh trạng thái tâmhồn người Nhật: ưa thích và hòa nhập với thiên nhiên để tìm vẻ đẹp thuần khiết của nó. -Thường đậm chất thiền ( Sa-bi ): cô liêu, tịnh lặng, trầm lắng. Đó là cách sử dụng từ ngữ để miêu tả cảnh vật thiên nhiên, khiến ngườivà vật hòa làm một –tâm bằng vật. II. Đọc- hiểu: 1. Bài 1 và 2: a. Bài 1: - Ghi lại sự thực về cuộc đời nhiều biến đổi, lãng du của Ba-sô: quê ở Mi-ê, lên Ê-đô (Tô-ki- ô) ở được 10 năm rồi trở về thăm quê. - Gợi tình cảm tha thiết, chân thành với miền đất từng gắn bó: Ê-đô. Cố hương- quê cũ( nơi gắn bó máu thịt. - Liên hệ: “Khi ta ở chỉ là nơi đất ở/ Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn” (Tiếng hát con tàu- Chế Lan Viên). b. Bài 2: - Quý ngữ: chim đỗ quyên ( mùa hè. - Sự thực cuộc đời Ba-sô: ở kinh đô (10 năm) ( về quê (20 năm) ( trở lại kinh đô. - ở kinh đô mùa hè (hiện tại) ( nhớ kinh đô xưa- kỉ niệm đã qua ( nỗi niềm hoài cổ. * Tiểu kết: Hai bài thơ đều thể hiện tình cảm gắn bó sâu nặng của tác giả với mảnh đất mình đã và đang sống. 2. Bài 3: - Hình ảnh mái tóc bạc ( di vật của người mẹ đã mất; biểu tượng cho cuộc đời vất vả một nắng hai sương của người mẹ. - Quý ngữ: làn sương thu ( hình ảnh đa nghĩa: + Giọt lệ như sương. + Tóc mẹ như sương. + Đời người như giọt sương- ngắn ngủi, vô thường. - Hình ảnh dòng “lệ trào nóng hổi” ( nỗi xót xa, đau đớn vì mất mẹ ( tình cảm mẫu tử cảm động. . 3. Bài 6: - Quý ngữ: hoa anh đào ( mùa xuân. - Cảnh những cánh hoa đào rụng lả tả làm mặt hồ lăn tăn sóng gợn ( cảnh tĩnh; đơn sơ, giản dị và đẹp. - Triết lí Thiền tông: sự tương giao của các sự vật, hiện tượng trong vũ trụ. ( Sự cảm nhận chuyển đổi cảm giác tinh tế của tác giả. ( Tinh thần thiền tông: sự tương giao của các sự vật, hiện tượng. III, TK- Ghi nhớ- SGK IV. LT. Tiết 45: ÔN TẬP VĂN HỌC
- I. Những đặc điểm lịch sử xã hội tác động đến sự phát triển của văn học trung đại Việt Nam. 1.Giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV. - Hoàn cảnh lịch sử: + Hai lần chiến đấu chiến thắng quân Tống. + Ba lần chiến đấu chiến thắng quân Nguyên Mông. + Hai mươi năm chiến đấu và chiến thắng quân Minh. - Nội dung yêu nước chống xâm lược và tự hào dân tộc. - Nghệ thuật: đạt được những thành tựu như văn chính luận, văn xuôi viết về đề tại lịch sử, văn hoá. Thơ, phú đều phát triển. - Các tác phẩm xuất sắc: Thơ: Quốc Tộ của Đỗ Pháp Thuận, Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) của Lí Thái Tổ, Sông núi nước Nam của Lý Thường Kiệt, Hịch Tướng Sĩ (Dụ chư tì tướng hịch văn) của Trần Quốc Tuấn, Phó giá về kinh của Trần Quang Khải, Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão, Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu, Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu... 2. Giai đoạn từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII - Hoàn cảnh lịch sử: Sau chiến thắng quân Minh, nước Đại Việt phát triển tới đỉnh cao của chế độ phong kiến Việt Nam. Bước sang thế kỉ XVI và đến hết thế kỉ XVII xã hội phong kiến Việt Nam trượt dần trên một cái dốc không gì cứu vãn nổi. Xung đột của các tập đoàn phong kiến dẫn đến nội chiến Lê – Mạc và Trịnh – Nguyễn kéo dài đến gần thế kỉ. - Văn học: + Nội dung: Ca ngợi cuộc kháng chiến chống quân Minh (Quân Trung từ mện tập, Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi). Thiên Nam ngữ lục là tác phẩm diễn ca lịch sử viết bằng chữ Nôm. Thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, Truyền kỉ mạn lục của Nguyễn Dữ đã đánh dấu sự chuyển hướng từ cảm hứng ngợi ca sang phê phán những suy thoái về đạo đức và hiện thực xã hội. + Nghệ thuật: văn học chữ Hán phát triển với nhiều thể loại. Thành tựu chủ yếu là văn chính luận (Bình Ngô đại cáo) và bước trưởng thành vượt bậc của văn xuôi tự sự (Truyền kì mạn lục, Thánh tông di thảo). Nhiều tập thơ Nôm ra đời: Bạch vân quốc ngữ thi tập của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi. Hồng Đức Quốc âm thi tập của Lê Thánh Tông. 4. Giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX - Hoàn cảnh lịch sử: Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, cả dân tộc đứng lên chống ngoại xâm. Xã hội Việt Nam chuyển từ chế độ phong kiến sang thực dân nửa phong kiến (quyền hành trong tay bọn thực dân phong kiến chỉ là tay sai). - Văn học phát triển phong phú mang âm điệu bi tráng. + Nguyễn Đình Chiểu với Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Ngư tiều y thuật vấn đáp là những tác phẩm tiêu biểu cho tinh thần yêu nước. + Thơ của Phan Văn Trị, Nguyễn Quang Bích, Nguyễn Thông, Nguyễn Xuân Ôn, Nguyễn Thượng Hiền . Đặc biệt tư tưởng tiến bộ thể hiện qua mấy chục bản điều trần
- của Nguyễn Trường Tộ dâng lên vua Tự Đức. Thơ ca trữ tình trào phúng của hai tác giả Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương những đại diện cuối cùng của văn học trung đại. + Về nghệ thuật: Thơ vẫn sáng tác theo thể loại và thi pháp truyền thống đã xuất hiện một số tác phẩm văn xuôi viết bằng chữ quốc ngữ của Trương Vĩnh Kí, Huỳnh Tịnh Của II. Khái quát những nét chính về nội dung và nghệ thuật của văn học trung đại Việt Nam 1. Nội dung a. Chủ nghĩa yêu nước - Biểu hiện: + Gắn liền với “tư tưởng trung quân ái quốc” (Trung với vua và yêu nước và ngược lại yêu nước là trung với vua). + Tinh thần quyết chiến, quyết thắng chống ngoại xâm: ý thức độc lập tự do, tự cường, tự hào dân tộc. + Xót xa, bi tráng trước tình cảnh nhà tan nước mất. + Thái độ, trách nhiệm khi xây dựng đất nước trong thời bình. + Biết ơn, ca ngợi những con người hi sinh vì đất nước. + Tình yêu thiên nhiên đất nước. Vd: Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão): niềm tự hào về sức mạnh của quân dân nhà Trần trong công cuộc bảo vệ đất nước, thể hiện hào khí Đông A. b. Chủ nghĩa nhân đạo + Tự hào truyền thống. + Tinh thần quyết chiến quyết thắng - Bắt nguồn từ truyền thống dân tộc, từ văn học dân gian, ảnh hưởng ở tư tưởng nhân văn tích cực của đạo Phật, Nho giáo, Đạo giáo. Nó biểu hiện cụ thể. + Thương người như thể thương thân + Nguyên tắc đạo lí và thái độ ứng xử. + Phật giáo là từ bi, bác ái, Nho giáo là nhân nghĩa tư tưởng thân dân, Đạo giáo là sống thuận theo tự nhiên, hoà nhập với tự nhiên. + Lên án tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp phẩm giá của con người. + Đề cao phẩm chất tốt đẹp ở con người Đạo lí, nhân cách, tài năng, khát vọng. Vd: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du), Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu) c. Cảm hứng thế sự - Thế sự là cuộc sống con người là việc đời. Cảm hứng thế sự là bày tỏ suy nghĩ, tình cảm về cuộc sống con người, về việc đời. - Tác phẩm hướng tới hiện thực cuộc sống để ghi lại những điều trông thấy. Vd: + Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm) + Thượng kinh kí sự (Lê Hữu Trác) + Đời sống nông thôn trong thơ Nguyễn Khuyến, xã hội thành thị trong thơ Tú Xương. Qua đó tác giả đã bộc lộ yêu, ghét, lên án và cả hoài bão khát vọng của mình.
- III. TK IV.LT TỰ CHỌN Tuần 15. Tiết 15 CHUYÊN ĐỀ: NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT CỦA VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM III. Những nét chính về nội dung và nghệ thuật của văn học trung đại Việt Nam qua các tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 10 1. Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão) - Nội dung: +Hai câu đầu: tác giả đã xây dựng hình ảnh người tráng sĩ lồng trong hình ảnh toàn dân tộc với tư thế tầm vóc vũ trụ, khí thế hào hùng hình ảnh đẹp, hoành tráng và giàu tính sử thi gợi lên không khí dân tộc thời Trần – hào khí Đông A +Hai câu cuối: Quan niệm công danh thời phong kiến: lập công (để lại sự nghiệp) và lập danh (để lại tiếng thơm). Đây là quan điểm tiến bộ, tích cực vì thúc đẩy trang nam nhi luôn cố gắng, cống hiến cho đời. PNL thẹn khi nghe chuyện về Vũ Hầu Thể hiện ý thức trách nhiệm cao đối với đất nước. Đó chính là cái thẹn cao cả có ý nghĩa tích cực, làm nên nhân cách con người của ông. - Nghệ thuật: +Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp với việc tái hiện khí thế hào hùng của thời đại và tầm vóc, chí hướng của người anh hùng + Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, có sự dồn nén cao độ về cảm xúc. 2. Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi) -Nội dung: +Bức tranh thiên nhiên ngày hè: Bức tranh thiên nhiên ngày hè hiện lên với những hình ảnh rất đặc trưng, rực rỡ,sống động đay sức song qua sự cam nhan tinh te cua nha thơ. Vẻ đẹp thanh bình của bức tranh đời sống con người với chợ cá lao xao, tấp nập, dân dã; với tiếng ve dắng dỏi, rộn rã Cuộc sống vui tươi , yên ả, thanh bình Cả thiên nhiên và cuộc sống con người đều tràn đầy sức sống. Điều đó cho thấy một tâm hồn khát sống, yêu đời mãnh liệt và tinh tế, giàu chất nghệ sĩ của tác giả. +Tấm lòng Nguyễn Trãi: ước mình có cây đàn của vua Thuấn, gảy khúc Nam phong cầu mưa thuận gió hòa, cuộc sống thái bình, hạnh phúc cho muôn dân, thể hiện tình yêu thiên nhiên và tấm lòng yêu nước thương dân tha thiết của tác giả qua những rung động trữ tình dạt dào trước cảnh thiện nhiên ngày hè.
- - Nghệ thuật: Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, hình ảnh gần gũi, câu chữ ngắn gọn, dồn nén cảm súc, xen lẫn từ Hán - Việt, điển tích; sử dụng từ láy độc đáo: đùn đùn, lao xao, dắng dỏi