Giáo án Ngữ Văn Lớp 11 - Tuần 14 - Tiết 53 - Năm học 2021-2022

doc 6 trang An Bình 04/09/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn Lớp 11 - Tuần 14 - Tiết 53 - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_11_tuan_14_tiet_53_nam_hoc_2021_2022.doc

Nội dung text: Giáo án Ngữ Văn Lớp 11 - Tuần 14 - Tiết 53 - Năm học 2021-2022

  1. Giáo án Ngữ văn 11 Năm học 2021-2022 Tuần 14 Tiết 53 Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn I. Nhấn mạnh thêm kiến thức 1. Giả định em cần phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về việc giảng dạy môn Ngữ văn. a. Chuẩn bị - Xác định chủ đề : - Xác định mục đích: - Xác định hệ thống câu hỏi phỏng vấn : b. Thực hiện -Đóng vai người PV và người ghi chép đi PV. - Đóng vai người trả lời PV. -Tổng hợp, biên tập lại những nội dung thu được từ cuộc PV. 2. Tiến hành phỏng vấn về các vấn đề khác như: Em hãy thực hiện cuộc phỏng vấn về vấn đề thời trang học đường hiện nay. II.LUYỆN TẬP 1/ Hình thức phỏng vấn thường gặp nhất là gì? a. Phỏng vấn bằng phiếu hỏi b. Phỏng vấn qua điện thoại c. Phỏng vấn quan internet d. Phỏng vấn trực tiếp 2/ Thực hiện phỏng vấn về: Bảo vệ môi trường ở khu dân cư nơi em cư trú Tiết 54,55,56 Tổ văn Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
  2. Giáo án Ngữ văn 11 Năm học 2021-2022 VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI ( Trích “Vũ Như Tô” ) I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả. - Nguyễn Huy Tưởng (1912 - 1960) là nhà văn có thiên hướng khai thác về đề tài lịch sử và có nhiều đóng góp về thể loại tiểu thuyết và kịch. - Văn phong Nguyễn Huy Tưởng giản dị, đôn hậu mà thâm trầm sâu sắc. 2. Tác phẩm kịch: Vũ Như Tô - Vở kịch đầu tay - bi kịch lịch sử 5 hồi, viết về sự kiện xảy ra ở Thăng Long khoảng năm 1516-1517 dưới triều Lê Tương Dực - Tóm tắt nội dung tác phẩm: SGK. 3. Đoạn trích: "Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài". - Đoạn trích thuộc hồi V, hồi cuối cùng của tác phẩm. II. Đọc–hiểu: 1.Nội dung 1.1Những mâu thuẫn xung đột cơ bản của vở kịch. a. Mâu thuẫn thứ nhất: - Mâu thuẫn giữa nhân dân lao động khốn khổ lầm than với bọn hôn quân bạo chúa và phe cánh của chúng sống xa hoa truỵ lạc. Mâu thuẫn này vốn có từ trước, đến khi Lê Tương Dực bắt Vũ Như Tô xây Cửu trùng đài thì nó biến thành xung đột căng thẳng, gay gắt. b.Mâu thuẫn thứ hai :Mâu thuẫn giữa quan niện nghệ thuật cao siêu, thuần túy muôn đời và lợi ích thiết thực của nhân dân. + Vũ Như Tô - Kiến trúc sư - nghệ sĩ: Tâm huyết, hoài bão, muốn đem lại cái đẹp cho muôn đời. + Mượn uy quyền, tiền bạc của vua để thực hiện hoài bão lớn lao: mục đích chân chính >< con đường thực hiện mục đích sai lầm. Tổ văn Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
  3. Giáo án Ngữ văn 11 Năm học 2021-2022 Đẩy Vũ Như Tô vào tình trạng đối nghịch với nhân dân - kẻ thù của nhân dân- người thợ. Bi kịch không lối thoát của nghệ sĩ thiên tài Vũ Như Tô. 1.2. Nhân vật Vũ Như Tô. - Vũ Như Tô là một kiến trúc sư thiên tài, là hiện thân cho niềm khát khao say mê sáng tạo cái đẹp: Một thiên tài “ ngàn năm chưa dễ có một” “ chỉ vẩy bút là chim hoa đã hiện lên” có thể “ sai khiến gạch đá như viên tướng cầm quân, có thể xây dựng lâu đài cao cả, nóc vờn mây mà không hề tính sai một viên gạch nhỏ” - Là một nghệ sĩ có nhân cách lớn, có hoài bão lớn, có lí tưởng nghệ thuật cao cả. Mặc dù bị Lê Tương Dực doạ giết Vũ như Tô vẫn kiên quyết từ chối xây Cửu trùng đài. Ông cũng không phải là người hám lợi (Khi được vua ban thưởng lụa là, vàng bạc ông đã đem chia hết cho thợ). Lí tưởng, ước mơ xây một toà đài cao cả, nguy nga, tráng lệ.. thật đẹp đẽ và chân chính nhưng lại cao siêu, thuần tuý hoàn toàn thoát li khỏi hoàn cảnh lịch sử xã hội của đất nước, xa rời đời sống nhân dân - Tâm trạng bi kịch đầy căng thẳng của ông: xây Cửu trùng đài là đúng hay sai? là có công hay có tội? => Vũ Như Tô là một nhân vật bi kịch bởi đã mang trong mình không chỉ những say mê khát vọng lớn lao mà còn cả những làm lạc trong suy nghĩ và hành động.Khi ông và Đan Thiềm bị bắt, Cửu trùng đài bị đập phá, thiêu huỷ thì ông mới bừng tỉnh xiết bao đau đớn, kinh hoàng. 1.3. Nhân vật Đan Thiềm. - Dưới con mắt của Vũ Như Tô thì Đan Thiềm là tri kỷ, tri âm duy nhất ở triều đình.( Vũ mê cái đẹp, Đan Thiềm mê cái tài) . - Luôn động viên, khích lệ, giúp đỡ Vũ Như Tô xây đài, bảo vệ đài. - Là con người luôn tỉnh táo: Biết chắc Đài không thành, tìm cách bảo vệ an toàn tính mạng cho Vũ Như Tô, khuyên Vũ bỏ trốn. - Sẵn sàng đổi mạng sống của mình cứu Vũ. Đau đớn khi không thể cứu được người tài. - Bệnh Đam Thiềm: Bệnh mê đắm cái đẹp, cái tài. Có tấm lòng biệt nhỡn liên tài Thuyết phục Vũ Như Tô mượn tay Lê Tương Dực để xây Cửu Trùng Đài. => Sống chết hết mình vì cái, cái đẹp. 1.4. Giải quyết mâu thuẫn Tổ văn Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
  4. Giáo án Ngữ văn 11 Năm học 2021-2022 - Mâu thuẫn 1 được tác giả giải quyết dứt khoát bằng cảnh quân nổi loạn phá đài , giết vua .. - Mâu thuẫn 2 giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu và lợi cích thiết thực của nhân dân chưa được giải quyết . - Vũ Như Tô có tội hay công, vẫn chưa trả lời được, tác giả mới chỉ nêu vấn đề, nêu chưa hợp lí vì chân lí thuộc về Vũ một nửa và nhân dân 1 nửa. 2.Nghệ thuật : - Ngôn ngữ tập trung phát triển cao, hành động dồn dập đầy kịch tính. - Ngôn ngữ cao đẹp có sự tổng kết cao, nhịp điệu lời thoại nhanh. - Tính cách tâm trạng nhân vật bộc lộ rõ nét qua ngôn ngữ hành động. - Các lớp kịch được chuyển tự nhiên, linh hoạt liền mạch. 3.LUYỆN TẬP Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 3: Lớp IX Những người trên. Thêm một lũ quân NGÔ HẠCH - Chúng bay đi đâu? .......................................................... VŨ NHƯ TÔ, chua chát - Thôi thế là hết. Dẫn ta đến pháp trường! ( Trích Vĩnh biệt Cửu trùng đài, Tr192, SGK Ngữ văn 11 ,Tập I, NXBGD 2007) 1/ Nội dung chính của văn bản trên là gì? 2/ Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên? Phong cách ngôn ngữ nào là chính? 3/ Xét phân loại kiểu câu theo mục đích nói, các câu Ôi mộng lớn! Ôi Đan Thiềm! Ôi Cửu trùng đài! thuộc loại câu gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật trong việc dùng kiểu câu đó? Tổ văn Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
  5. Giáo án Ngữ văn 11 Năm học 2021-2022 TỰ CHỌN Tuần 14 ÔN TẬP CHÍ PHÈO 1. Ý nghĩa của bối cảnh làng Vũ Đại – Toàn bộ truyện Chí Phèo diễn ra ở làng Vũ Đại. Đây chính là không gian nghệ thuật giàu ý nghĩa hiện thực. + Làng này dân “không quá hai nghìn người, xa phủ, xa tỉnh” nằm trong thế “quần ngư tranh thực”. + Có tôn ti trật tự nghiêm ngặt. + Đời sống của người nông dân vô cùng khổ cực bị đẩy vào đường cùng không lối thoát, bị tha hóa. + Mâu thuẫn giai cấp gây gắt, âm thầm mà quyết liệt, không khí tối tăm , ngột ngạt. * Chia làm nhiều loại người: + Loại người có vai vếlợi dụng chức quyền, kết lại với nhau để bóc lột nông dân; Bá Kiến, Đội Tảo, Tư Đạm, Bát Tùng. + Loại người cùng đinh bị tha hóa: Năm Thọ, Binh Chức, Chí Phèo + Nông dân làng Vũ Đại: Thấp cổ bé họng, suốt đời bị đè nén áp bức. * Ý nghĩa: Nam Cao dựng lên một làng Vũ Đại sống động, hết sức ngột ngạt, đen tối, điển hình cho bức tranh nông thôn Việt Nam trước cách mạng. 2. Bi kịch bị tha hóa của nhân vật Chí Phèo. – Nội dung: Bi kịch tha hoá của Chí Phèo biểu hiện ở những đau đớn của Chí khi bị đẩy vào sự tha hoá và nhất lài khi hắn nhận thức được nỗi đau ấy. a. Trước khi ở tù, Chí Phèo là người nông dân nghèo khổ nhưng lương thiện, có ý thức về nhân phẩm. Chí Phèo có thể sống cuộc sống yên bình như bao người khác. b. Bị đẩy vào tù vì cơn ghen của Bá Kiến. Cuộc sống trong tù đã biến hắn thành kẻ lưu manh. Nam Cao không trực tiếp miêu tả nhưng hình ảnh Chí Phèo sau khi ra tù đã tố cáo sâu sắc hoàn cảnh sống tàn bạo này. Từ ngoại hình, hành vi đến tính cách đều cho thấy Chí đã bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính, bị biến chất từ một người lương thiện thành con quỉ dữ. c. Đến khi Chí Phèo nhận thức được bi kịch này là lúc hắn vùng lên hành động quyết liệt để trả thù và đòi quyền sống lương thiện bằng chính cái chết của mình. * Ý nghĩa: Bi kịch bị tha hoá của Chí điển hình cho hình ảnh người nông dân lao động bị đè nén đến cùng cực và cũng là một bằng chứng tố cáo chế độ thực dân phong kiến đã cướp đi quyền làm người của họ. Tổ văn Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
  6. Giáo án Ngữ văn 11 Năm học 2021-2022 – Nghệ thuật: Lựa chọn và khắc hoạ tài tình những chi tiết điển hình, lối dẫn truyện sinh động, kết cấu sáng tạo, phân tích tâm lý sắc sảo. 3. Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của nhân vật Chí Phèo. – Nội dung: Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của Chí Phèo biểu hiện ở những đau đớn của Chí Phèo khi bị cuộc đời không cho hắn cơ hội được sống lương thiện và nhất lài khi hắn nhận thức được nỗi đau ấy. a. Khi sinh ra Chí Phèo đã bị bỏ rơi, lớn lên bị đẩy vào tù. Để tồn tại, hắn buộc phải sống kiếp quỷ dữ, bị mọi người sợ hãi, xa lánh. Tự sâu thẳm, hắn đau đớn, uất ức khi bị gạt ra bên lề cuộc sống. b. Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở với tình yêu, tình người mộc mạc, thuần hậu đã thức tỉnh Chí Phèo. Chí đang đứng trước con đường trở về với cuộc sống của một con người lương thiện, được làm hoà, được yêu thương với mọi người. Khát vọng làm người trỗi dậy mạnh mẽ. c. Khát vọng làm người của Chí bị cự tuyệt tàn nhẫn bởi định kiến của xã hội. Trong tuyệt vọng, Chí đã nhận thức sâu sắc bi kịch của mình và hành động quyết liệt để đòi quyền sống lương thiện của một nô lệ đã thức tỉnh. Cái chết của Chí Phèo là cái chết của con người trong bi kịch đau đớn trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống làm người. * Ý nghĩa: Bi kịch ấy đã tố cáo mạnh mẽ tính chất bất công, vô nhân đạo xã hội thuộc địa phong kiến và khẳng định khát vọng sống của những người lương thiện. Nó cũng chứng tỏ cảm quan hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Nam Cao – Nghệ thuật: Lựa chọn và khắc hoạ tài tình những chi tiết điển hình, lối dẫn truyện sinh động, kết cấu sáng tạo, phân tích tâm lý sắc sảo. ***************************************** Tổ văn Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm