Giáo án Ngữ Văn Lớp 11 - Tuần 4 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn Lớp 11 - Tuần 4 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_11_tuan_4_truong_thpt_nguyen_binh_khiem.docx
Nội dung text: Giáo án Ngữ Văn Lớp 11 - Tuần 4 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 04 – NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM BÀI CA NGẰN ĐI TRÊN BÃI CÁT (Sa hành đoản ca – Cao Bá Quát) I. Tìm hiểu chung 1. Đôi nét về Cao Bá Quát - Cao Bá Quát (1808 - 1855) tự là Chu Thần, hiệu là Cúc Đường, Mẫn Hiên. - Người làng Phú Thị, huyện Gia Lâm, tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc quận Long Biên, Hà Nội). - Cao Bá Quát là một nhà thơ có tài năng và bản lĩnh, được người đương thời tôn là Thánh Quát (Thần Siêu, Thánh Quát). - Thơ văn ông bộc lộ thái độ phê phán mạnh mẽ chế độ phong kiến trì trệ, bảo thủ và chứa đựng tư tưởng khai sáng có tính chất tự phát, phản ánh nhu cầu đổi mới của xã hội Việt Nam trong giai đoạn giữa thế kỉ XIX. 2. Bài thơ - Hoàn cảnh sáng tác: Bài ca ngắn đi trên bãi cát có thể được hình thành trong những lần Cao Bá Quát đi thi Hội, qua các tỉnh miền Trung đầy cát trắng như Quảng Bình, Quảng Trị. - Thể loại: Bài thơ viết theo thể hành (còn gọi là ca hành).Đây là một thể thơ cổ, có tính chất tự do phóng khoáng, không bị gò bó về số câu, độ dài của câu, niêm luật, bằng trắc, vần điệu. 3. Bố cục: Gồm 3 phần: - Phần 1. 4 câu đầu: Hình ảnh người đi trên bãi cát. - Phần 2. 6 câu tiếp theo: Tâm trạng của người đi đường. - Phần 3. Còn lại: Sự bế tắc của người đi đường. II. Đọc hiểu: 1. Hình ảnh “bãi cát” và con người đi trên bãi cát • “Bãi cát dài lại bãi cát dài”: mênh mông dường như bất tận, nóng bỏng. - Hình ảnh tả thực: đẹp nhưng dữ dội, khắc nghiệt đã gợi ý cho nhà thơ sáng tác bài thơ này. - Hình ảnh biểu tượng: con đường đầy khó khăn mà con người phải vượt qua để đi đến danh lợi. • Hình ảnh người đi trên bãi cát: - Đi một bước như lùi một bước: nỗi vất vả khó nhọc - Không gian đường xa, bị bao vây bởi núi sông, biển -Thời gian: mặt trời lặn vẫn còn đi. -Nước mắt rơi → khó nhọc, gian truân. ⇒ Sự tất tả, bươn chải dấn thân để mưu cầu công danh, sự nghiệp. 2. Tâm trạng và suy nghĩ của lữ khách khi đi trên bãi cát Tổ Ngữ văn
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 04 – NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM • “Không học được .giận khôn vơi”: Nhịp điệu đều, chậm, buồn: tác giả tự giận mình không có khả năng như người xưa, mà phải tự hành hạ mình, chán nản mệt mỏi vì công danh - lợi danh. • “Xưa nay phường .bao người”: Câu hỏi tu từ, hình ảnh gợi tả (hơi men) → Sự cám dỗ của danh lợi đối với con người. Vì công danh, lợi danh mà con người bôn tẩu ngược xuôi. Danh lợi cũng là thứ rượu thơm làm say lòng người. ⇒ Sự chán ghét, khinh bỉ của Cao Bá Quát đối với phường danh lợi. Câu hỏi nhà thơ như trách móc, như giận dữ, như lay tỉnh người khác nhưng cũng tự hỏi bản thân. Ông đã nhận ra tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, côn đường công danh đương thời vô nghĩa, tầm thường. • “Bãi cát dài ơi ”: Câu hỏi tu từ cũng là câu cảm thán thể hiện tâm trạng băn khoăn, day dứt giữa việc đi tiếp hay dừng lại. • Khúc đường cùng: ý nghĩa biểu tượng → nỗi tuyệt vọng của tác giả. Ông bất lực vì không thể đi tiếp mà cũng không biết phải làm gì. Ấp ủ khát vọng cao cả nhưng ông không tìm được con đường để thực hiện khát vọng đó. Hay đó là niềm khao khát thay đổi cuộc sống • Hình ảnh thiên nhiên: phía bắc, phía nam đều đẹp nhưng đều khó khăn, hiểm trở. • “Anh đứng làm chi trên bãi cát?..” câu hỏi mệnh lệnh cho bản thân → phải thoát ra khỏi bãi cát danh lợi đầy nhọc nhằn chông gai mà vô nghĩa. • Nhịp điệu thơ lúc nhanh, lúc chậm. lúc dàn trả, lúc dứt khoát → thể hiện tâm trạng suy tư của con đường danh lợi mà nhà thơ đang đi. ⇒ Hình tượng kẻ sĩ cô độc, lẻ loi đầy trăn trở nhưng kì vĩ, vừa quả quyết vừa tuyệt vọng trên con đường đi tìm chân lí đầy chông gai. III. Tổng kết: • Nội dung: tác giả mượn hình ảnh người đi trên bãi cát khó nhọc để hình dung con đường mưu cầu danh lợi đáng ghét mà ông buộc phải theo đuổi, cũng như sự bế tắc của xã hội nhà Nguyễn lúc đó. • Nghệ thuật: Thơ cổ thể, hình ảnh biểu tượng giàu ý nghĩa. Phương pháp đối lập, sáng tạo trong việc dùng điển cố điển tích. • Ý nghĩa: Bài thơ là khúc ca mang đậm tính nhân văn của một người cô đơn tuyệt vọng trên đường đời thể hiện qua hình ảnh bãi cát dài, con đường cùng và hình ảnh người đi trên bãi cát. TUẦN 4: TIẾT 13,14,15,16 CHỦ ĐỀ CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN A. Kiến thức trọng tâm về thao tác lập luận phân tích và thao tác so sánh I. Ôn tập 1.Thao tác - Chỉ một việc làm nào đó. - Chỉ việc thực hiện một số động tác bất kì trong khi làm việc. Tổ Ngữ văn
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 04 – NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM - Thao tác được dùng để chỉ việc thực hiện những động tác theo trình tự và yêu cầu kỹ thuật nhất định. 2. Thao tác lập luận Thao tác lập luận là quá trình triển khai lí lẽ một cách lô gic nhằm phát hiện thêm một chân lí mới từ chân lí đã có. 3.Phân biệt thao tác lập luận với các khái niệm khác - Yếu tố lập luận: lí lẽ, chứng cứ, kết luận - Cách triển khai lập luận: diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, nêu phản đề, so sánh, vấn đáp, phân tích nhân quả. - Phương tiện diễn đạt trong lập luận: miêu tả, tự sự, thuyết minh II. Một số thao tác lập luận II. 1.Thao tác lập luận phân tích -Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng. – Cách phân tích: Chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những tiêu chí, quan hệ nhất định để làm rõ vấn đề nghị luận. II.2. Thao tác lập luận so sánh – Làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng khác. – Cách so sánh: Đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí, nêu rõ quan điểm, ý kiến của người viết để làm rõ đối tượng so sánh. B. Mục đích, yêu cầu của các thao tác lập luận phân tích, so sánh I/ Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích 1.Tìm hiểu ngữ liệu sgk - Luận điểm: Sở Khanh là kẻ bẩn thiểu, bần tiện, đại diện cho sự đồi bại trong xh Truyện Kiều. - Luận cứ: + Sở Khanh sống bằng nghệ đồi bại, bất chính. +Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất: giả làm người tử tế để đánh lừa , trở mặt một cách trơ tráo , lừa bịp → Sau khi phân tích chi tiết bộ mặt lừa bịp, tráo trở của Sở Khanh, người lập luận đã tổng hợp và khái quát bản chất của hắn “ mức cao nhất của tình hình đồi bại trong xh này” Phân tích trong văn nghị luận là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố, bộ phận để xem xét rồi khái quát, phát hiện bản chất của đối tượng. 2. Mục đích,yêu cầu của lập luận phân tích: - Làm sáng tỏ ý kiến, quan niệm nào đó. - Phân tích bao giờ cũng gắn liền với tổng hợp. - Khi phân tích bao giờ cũng kết hợp giữa nội dung và hình thức. 3. Cách phân tích Thường dựa trên các mối quan hệ: Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối tượng Phân tích theo qh nhân - quả Phân tích kết hợp với khái quát - tổng hợp + Các yếu tố, các phương diện nội bộ tạo nên đối tượng và mối quan hệ giữa chứng với nhau. + Quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan ( quan hệ nguyên nhân – kết quả, kết quả - nguyên nhân). + Thái độ, sự đánh giá của người phân tích đối với đối tượng được phân tích. II/ Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh: Tổ Ngữ văn
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 04 – NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM 1. Tìm hiểu ngữ liệu: - Đối tượng được so sánh:Văn Chiêu hồn. Đối tượng so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm và Truyện Kiều. - Điểm giống và khác nhau giữa hai đối tượng. + Giống: đều nói về con người. + Khác: -> Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm và Truyện Kiều: bàn về con người ở cõi sống. -> Văn chiêu hồn: bàn về con người ở cõi chết. - Mục đích của việc so sánh: + Nhận định: yêu người là một truyền thống cũ. + Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm: nói về một lớp người. + Truyện Kiều: nói về một xã hội người. + Với Văn chiêu hồn: thì cả loài người được bàn đến (lúc sống và lúc chết.) - Tác dụng: làm sáng tỏ vững chắc hơn lập luận của người viết. 2. Mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận so sánh - Làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác. - So sánh đúng làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục. - Khi so sánh, phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến quan điểm của người nói (viết). 3. Cách so sánh *Tìm hiểu ngữ liệu: - Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm soi đường của NTT với các quan niệm sau: + Quan niệm của những người chủ trương “cải lương hương ẩm”: cho rằng chỉ cần bài trừ hủ tục là cuộc sống của nhân dân được nâng cao. + Quan niệm của những người hoài cổ: cho là chỉ cần trở về với cuộc sống thuần phác trong sạch như xưa thì cuộc sống của người nông dân được cải thiện - Căn cứ để so sánh: Dựa vào sự phát triển tính cách của của nhân vật trong tác phẩm Tắt đèn với sự phát triển tính cách của một số tác phẩm khác cũng viết về nông thôn thời kì ấy, nhưng theo hai quan niệm trên . - Mục đích so sánh: Chỉ ra ảo tưởng của 2 quan niệm trên để làm nổi rõ cái đúng của NTT: người nông dân phải đứng lên chống lại những kẻ bóc lột mình, áp bức mình. - Đoạn trích tập trung SS về việc chỉ con đường phải đi của người nông dân trước 1945. Dẫn chứng: “Còn NTT thì xúi người nông dân nổi loạn thì còn là cái gì nữa”. => Cách so sánh: - So sánh tương đồng và so sánh tương phản C. Luyên tập thao tác lập luận phân tích và so sánh I. Luyện tập thao tác lập luận phân tích 1..Bài tập 2/ Trang 43. Phân tích hình ảnh sĩ tử và quan trường. Gợi ý: - Sử dụng từ láy lôi thôi -> gợi hình ảnh ậm ọe -> gợi âm thanh =>gợi cảnh nhếch nhác, huyên náo, lộn xộn. Tổ Ngữ văn
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 04 – NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM - Sử dụng đảo trật tự từ nhằm nhấn mạnh để làm nổi bật 2 hình ảnh đối lập :sĩ tử và quan trường. - 2 hình ảnh vai đeo lọ của sĩ tử; miệng thét loa của quan trường -> gợi lên quang cảnh của một kì thi xô bồ, nhốn nháo. →Cảnh thi cử bấy giờ không cố tổ chức , thiếu tôn nghiêm, và rất lố bịch . - Nắm được cách phân tích 1 vấn đề xã hội và phân tích thơ. - Khi sd thao tác phân tích, chúng ta cần chú ý điều gì ? ->Gợi ý: + Chia tách đối tượng thành các yếu tố, theo những tiêu chí quan hệ nhất định. + Đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh đặc biệt quan hệ giữa chúng với nhau trong một chỉnh thể thống nhất. II.Luyện tập thao tác lập luận so sánh 1.Bài tập / Trang 81: Đoạn trích Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. Câu 1: tác giả so sánh Bắc và Nam. Giống: cả hai đều có lãnh thổ, văn hóa, phong tục, chính quyền, hào kiệt Khác: + Văn hóa: vốn xưng nền văn hiến đã lâu. + Lãnh thổ: núi sông bờ cõi đã chia. + Phong tục: bắc nam cũng khác. + Chính quyền riềng: từ Triệu, Đinh .một phương. + Hào kiệt: song hào kiệt đời nào cũng có. Câu 2: từ sự so sánh đó khẳng định Đại Việt là một nước độc lập, tự chủ, ý đồ xâm lược của phương Bắc là trái đạo lí, đạo trời Câu 3: Đây là đoạn văn so sánh mẫu mực có sức thuyết phục cao. 3.Bài tập 2? Trang 116 - Học cũng như trồng cây, mùa xuân được hoa, mùa thu được quả. - Mùa xuân, mùa thu chỉ các giai đoạn khác nhau: ban đầu thu hoạch được ít, càng về sau thu hoạch được nhiều hơn. Học thì lúc đầu khó khăn. về sau hiểu dần, khôn lớn trưởng thành - có học vấn. Trồng cây thì tăng thu nhập kinh tế. Học tập thì trưởng thành về trí tuệ. 4.Bài tập 3/Trang 116 - So sánh ngôn ngữ trong hai bài thơ của bà Huyện Thanh Quan và Hồ Xuân Hương: + Giống nhau: Cùng là thơ thất ngôn bát cú, đều tuân thủ cách gieo vần, luật đối chặt chẽ. + Khác nhau: Thơ Hồ Xuân Hương dùng nhiều từ ngữ gần gũi lời ăn tiếng nói hằng ngày như từ : tiếng gà, trên bom. Mõ thảm, và cả những từ có vần hiểm hóc như: cớ sao om; già tom; mõm mòm Có một câu dùng nhiều từ Hán Việt “ Tài tử văn nhân ai đó tá?” => Phong cách thơ Hồ Xuân Hương rất gần gũi, bình dị tuy có phần chua xót nhưng vẫn tinh nghịch. Tổ Ngữ văn
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 04 – NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM Thơ Bà Huyện Thanh Quan dùng nhiều từ ngữ Hán Việt trang trọng như : hoàng hôn; mục tử; cô thôn; và những thi liệu Hán học: ngàn mai; dặm liêu và sử dụng điển cố, điển tích như Chương Đài. => Phong cách thơ Bà Huyện Thanh Quan trang trọng đài các. 5. Bài tập 4/Trang 117 - Tham khảo đoạn văn so sánh tương phản: Các cụ ưa những màu đỏ choét, ta lại ưa những màu xanh nhạt...các cụ bâng khuâng vì tiếng trùng đêm khuya, ta nao nao vì tiếng gà lúc đúng ngọ. Nhìn một cô gái ngây thơ, xinh xắn, các cụ coi như đã làm một việc tội lỗi; ta thì cho mát mẻ như đứng trước một cánh đỗng xanh. Cái ái tình của các cụ thì chỉ là sự hôn nhân, nhưng đối với ta thì trăm hình muôn trạng: cái tình say đắm, cái tình thoảng qua, cái tình gần gũi, cái tình xa xôi...,cái tình trong giây phút, cái tình ngàn thu...( Lưu Trọng Lư ). III.Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh 1. Ôn tập : Lập luận phân tích: Chia nhỏ vấn đề ra theo một tiêu chí nào đó để làm sáng tỏ vấn đề đang bàn luận. . Lập luận so sánh: Đặt đối tượng đang bàn luận trong tương quan với đối tượng khác để làm sáng tỏ đối tượng. 2.Bài tập 2/ Trang 120: Chọn khổ thơ : Gió theo lối gió mây đường mây Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay? ( Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử) - Mục đích: Bàn về cái hay của đoạn thơ. - Thao tác chủ yếu : Phân tích - Thao tác hỗ trợ: So sánh. - Triển khai ý: a. Phân tích: - Hai câu đầu: Trời mây sông nước xứ Huế êm đềm, thơ mộng và nặng trĩu suy tư. + Gió mây nhè nhẹ bay đi, dòng nước chảy lững lờ, cây cỏ khẽ đung đưa. + Cảnh vật chia lìa, lặng lẽ, 9/14 âm tiết mang thanh bằng ->Tâm sự u buồn cô đơn của nhà thơ trước sự xa cách của cuộc đời đối với mình - Hai câu sau: Đêm trăng trên sông Hương huyền ảo. + Dòng sông không còn là dòng nước mà là dòng trăng lấp lánh ánh vàng. Tổ Ngữ văn
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 04 – NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM + Con thuyền trở thành mộng tưởng, đậu trên bến trăng rồi chở trăng về một nơi nào đó trong mơ. + Ngôn ngữ thơ tinh tế càng làm cho ý thơ trở nên huyền ảo. -> Tình yêu quê hương, yêu xứ Huế đã giúp nhà thơ viết nên những vần thơ đẹp đẽ ấy. b. So sánh: - So sánh 1: Gió mây thường đi liền với nhau một cách sống động nhưng ở đây gió một đường, mây một nẻo, chuyển động ngược chiều làm cho không gian thêm trống vắng, chia lìa. - So sánh 2: HMT đã từng viết về trăng, luôn coi trăng là người bạn thân thiết của mình. VD những bài như Say trăng, Rượt trăng, Trăng tự tử, Ưng trăng-> Thời kì “máu cuồng và hồn điên”; ở bài thơ này, trăng lại thơ mộng, huyền ảo. Tuần 4 – Tiết 16 Ngày soạn: 20/9/2021 LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH I.Luyện tập thao tác lập luận so sánh: 1.Bài tập / Trang 81: Đoạn trích Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. Câu 1: tác giả so sánh Bắc và Nam. Giống: cả hai đều có lãnh thổ, văn hóa, phong tục, chính quyền, hào kiệt Khác: + Văn hóa: vốn xưng nền văn hiến đã lâu. + Lãnh thổ: núi sông bờ cõi đã chia. + Phong tục: bắc nam cũng khác. + Chính quyền riềng: từ Triệu, Đinh .một phương. + Hào kiệt: song hào kiệt đời nào cũng có. Câu 2: từ sự so sánh đó khẳng định Đại Việt là một nước độc lập, tự chủ, ý đồ xâm lược của phương Bắc là trái đạo lí, đạo trời Câu 3: Đây là đoạn văn so sánh mẫu mực có sức thuyết phục cao. 2. Bài tập1/ Trang 116 - Tình cảm khi về thăm quê của hai tác giả Hạ Tri Chương và Chế Lan Viên trong hai bài thơ: + Điểm giống nhau: Đều rời quê hương đi xa từ lúc trẻ và trở về khi tuổi đã cao. Khi trở về đều trở thành người xa lạ trên quê hương mình. Tổ Ngữ văn
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 04 – NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM + Hai nhà thơ sống ở hai thời đại cách xa nhau hơn một nghìn năm, có tâm sự giống nhau: Khoảng khắc giật mình với những tiếc nuối, bâng khuâng. 3.Bài tập 2? Trang 116 - Học cũng như trồng cây, mùa xuân được hoa, mùa thu được quả. - Mùa xuân, mùa thu chỉ các giai đoạn khác nhau: ban đầu thu hoạch được ít, càng về sau thu hoạch được nhiều hơn. Học thì lúc đầu khó khăn. về sau hiểu dần, khôn lớn trưởng thành - có học vấn. Trồng cây thì tăng thu nhập kinh tế. Học tập thì trưởng thành về trí tuệ. 4.Bài tập 3/Trang 116 - So sánh ngôn ngữ trong hai bài thơ của bà Huyện Thanh Quan và Hồ Xuân Hương: + Giống nhau: Cùng là thơ thất ngôn bát cú, đều tuân thủ cách gieo vần, luật đối chặt chẽ. + Khác nhau: Thơ Hồ Xuân Hương dùng nhiều từ ngữ gần gũi lời ăn tiếng nói hằng ngày như từ : tiếng gà, trên bom. Mõ thảm, và cả những từ có vần hiểm hóc như: cớ sao om; già tom; mõm mòm Có một câu dùng nhiều từ Hán Việt “ Tài tử văn nhân ai đó tá?” => Phong cách thơ Hồ Xuân Hương rất gần gũi, bình dị tuy có phần chua xót nhưng vẫn tinh nghịch. Thơ Bà Huyện Thanh Quan dùng nhiều từ ngữ Hán Việt trang trọng như : hoàng hôn; mục tử; cô thôn; và những thi liệu Hán học: ngàn mai; dặm liêu và sử dụng điển cố, điển tích như Chương Đài. => Phong cách thơ Bà Huyện Thanh Quan trang trọng đài các. 5. Bài tập 4/Trang 117 - Tham khảo đoạn văn so sánh tương phản: Các cụ ưa những màu đỏ choét, ta lại ưa những màu xanh nhạt...các cụ bâng khuâng vì tiếng trùng đêm khuya, ta nao nao vì tiếng gà lúc đúng ngọ. Nhìn một cô gái ngây thơ, xinh xắn, các cụ coi như đã làm một việc tội lỗi; ta thì cho mát mẻ như đứng trước một cánh đỗng xanh. Cái ái tình của các cụ thì chỉ là sự hôn nhân, nhưng đối với ta thì trăm hình muôn trạng: cái tình say đắm, cái tình thoảng qua, cái tình gần gũi, cái tình xa xôi...,cái tình trong giây phút, cái tình ngàn thu...( Lưu Trọng Lư ). II.Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh: 1.Bài tập 1/ Trang 120: - Phân tích: “ Tự kiêu tự đại là khờ dại. Vì mình hay .thoái bộ”. - So sánh: “Người mà tự kiêu tự mãn ..cái đĩa cạn” ( để thấy sự nhỏ bé, vô nghĩa và đáng thương của thói tự kiêu tự mãn của cá nhân trong cộng đồng) - Phân tích là thao tác chủ đạo, so sánh là thao tác bổ trợ. - Đây là đoạn văn mẫu mực: + Đồng thời sử dụng cùng lúc hai thao tác. + Việc sử dụng rất hài hoà, linh hoạt: cùng làm sáng tỏ luận điểm nhưng không chồng nhau. - Kết luận: + Việc vận dụng kết hợp hai thao tác này là tất yếu vì không có một VB nào chỉ dùng một thao tác. + Ta phải dùng một cách linh hoạt và hiệu quả. Mỗi đoạn, bài, cần có một thao tác chính, các thao tác còn lại là bổ trợ. 2.Bài tập 2/ Trang 120: Chọn khổ thơ : Gió theo lối gió mây đường mây Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay? Tổ Ngữ văn
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 04 – NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM ( Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử) - Mục đích: Bàn về cái hay của đoạn thơ. - Thao tác chủ yếu : Phân tích - Thao tác hỗ trợ: So sánh. - Triển khai ý: a. Phân tích: - Hai câu đầu: Trời mây sông nước xứ Huế êm đềm, thơ mộng và nặng trĩu suy tư. + Gió mây nhè nhẹ bay đi, dòng nước chảy lững lờ, cây cỏ khẽ đung đưa. + Cảnh vật chia lìa, lặng lẽ, 9/14 âm tiết mang thanh bằng ->Tâm sự u buồn cô đơn của nhà thơ trước sự xa cách của cuộc đời đối với mình - Hai câu sau: Đêm trăng trên sông Hương huyền ảo. + Dòng sông không còn là dòng nước mà là dòng trăng lấp lánh ánh vàng. + Con thuyền trở thành mộng tưởng, đậu trên bến trăng rồi chở trăng về một nơi nào đó trong mơ. + Ngôn ngữ thơ tinh tế càng làm cho ý thơ trở nên huyền ảo. -> Tình yêu quê hương, yêu xứ Huế đã giúp nhà thơ viết nên những vần thơ đẹp đẽ ấy. b. So sánh: - So sánh 1: Gió mây thường đi liền với nhau một cách sống động nhưng ở đây gió một đường, mây một nẻo, chuyển động ngược chiều làm cho không gian thêm trống vắng, chia lìa. - So sánh 2: HMT đã từng viết về trăng, luôn coi trăng là người bạn thân thiết của mình. VD những bài như Say trăng, Rượt trăng, Trăng tự tử, Ưng trăng-> Thời kì “máu cuồng và hồn điên”; ở bài thơ này, trăng lại thơ mộng, huyền ảo. ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Tự chọn tuần 4 Ngày soạn: 20/9/2021 LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I.Phân tích đề và lập dàn ý các đề bài sau Đề bài 1: “Tự tình II vừa nói lên bi kịch duyên phận, vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương”. Anh/ chị hãy phân tích để làm sáng tỏ nhận định trên. Đề bài 2: Anh/ chị hãy nhận xét sự giống nhau và khác nhau của Tự tình I và Tự tình II của Hồ Xuân Hương? Gợi ý đề bài 2: so sánh Tự tình I và Tự tình II: Giống nhau: Tổ Ngữ văn
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 04 – NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM - Cùng sử dụng thơ Nôm Đường luật để thể hiện cảm xúc của nhà thơ. - Đều mượn cảm thức về thời gian để thể hiện tâm trạng. Điều đó được thể hiện qua kết cấu vòng tròn của hai bài thơ: mở đầu bằng thời gian và kết thúc cũng là thời gian. - Đều sử dụng các từ ngữ biểu cảm: văng vẳng, cái hồng nhan, ngân, tí con con, oán hận, rền rĩ, mõm mòm, già tom... Khác nhau: Do thời điểm sáng tác khác nhau nên cảm xúc của 2 bài thơ cũng khác nhau: - Cảm xúc trong Tự tình I là nỗi niềm của nhà thơ trước sự duyên phận hẩm hiu, nhiều mất mát, trước lẽ đời đầy nghịch cảnh đồng thời là sự vươn lên của chính bản thân, thách đố lại duyên phận. Dẫu vậy, vãn còn có chút hi vọng, vẫn còn niềm tin và sự ngạo nghễ để khẳng định "thân này đâu đã chịu gì tom". Còn ở Tự tình II, cũng là sự thể hiện của bi kịch duyên phận muộn màng, cố gắng vươn lên nhưng cuối cùng cũng không thoát được bi kịch. Đền Tự tình II, bi kịch được nhân lên, phẫn uất hơn; kết bài thơ, có bản lĩnh mấy Hồ Xuân Hương cũng khô ng thể dấu được nỗi chán ngán vô cùng.Sự khác nhau đó chính là do cảm xúc chủ đạo trong từng bài thơ quyết định. II. Bài tập nâng cao Đề bài 1 : Qua bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương, hãy viết một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ của anh (chị) về số phận người phụ nữ trong xã hội Việt Nam xưa. Gợi ý: Với yêu cầu viết một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội Việt Nam xưa, người viết cần dựa vào bài thơ, hình dung một số phận phụ nữ cô đơn, với khát vọng hạnh phúc dang dở (ta biết điều này qua câu thơ “Mảnh tình san sẻ tí con con”). Những số phận như thế là rất phổ biến trong xã hội cũ. Có thể tìm thấy bóng dáng những số phận ấy trong Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm. Trong xã hội trọng nam khinh nữ, những số phận như thế vốn khó đổi thay trong thực tế. Nhưng các nhà văn, nhà thơ nhân đạo luôn luôn dành cho họ lòng đồng cảm sâu sắc. Đề bài 2: Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Khuyến qua bài thơ Thu điếu. Đề bài 3: Có ý kiến cho rằng: Thu điếu tập trung tài năng nghệ thuật của Nguyễn Khuyến” Hãy phân tích những đặc săc nghệ thuật của bài thơ để làm nổi bật nhận định trên. Gợi ý : Đề bài 2: Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Khuyến qua bài thơ Thu điếu. a. Tình yêu thiên nhiên gắn liền với tình cảm quê hương, đất nước - Thơ viết về thiên nhiên, trước hết bộc lộ tình yêu thiên nhiên của tác giả. Để cảm nhận hết vẻ đẹp của thiên nhiên với những biểu hiện phong phú, đa dạng, tinh tế, nhà thơ đã cảm nhận bằng nhiều giác quan : thị giác, thính giác, xúc giác và thường là sự hoà trộn nhiều cảm giác (thị giác với thính giác : Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo, thị giác vói xúc giác : Ao thu lạnh lẽo nước trong veo). - Thơ viết về thiên nhiên còn phản ánh tình cảm quê hương đất nước nếu đó là thiên nhiên của quê hương, Tổ quốc mình. Phải là người gắn bó sâu sắc và tha thiết vói quê hương, Nguyễn Khuyến mới cảm nhận được vẻ đẹp riêng của cảnh sắc quê hương, đồng thời thể hiện vẻ đẹp ấy bằng nét bút vừa chân thật, vừa tinh tế. Bức tranh Câu cá mùa thu mang được cái hồn dân tộc, vượt khỏi công thức,.ước lệ không chỉ bởi tài thơ mà còn bởi tình yêu thiên nhiên đất nước của tác giả. b. Tâm trạng thời thế của một tâm hồn thanh cao Một ngư ông lại hững hờ với việc câu cá bởi đang nặng lòng trước thế sự. Tâm trạng tác giả qua bài thơ là một nỗi u hoài, u hoài nên thì khi trầm ngâm khi lại như giật mình thảng thốt : Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo ; Cá đâu đớp động dưới chân bèo. Nỗi u hoài từ tam canh toa lan ra ngoại cảnh, Tổ Ngữ văn
- KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 04 – NGỮ VĂN 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM phủ lên cảnh vật vẻ thanh sơ đến hiu hắt. Không gian tĩnh lặng ở Câu cá mùa thu đem đến sự cảm nhận về một nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ. Vị Tam nguyên Yên Đổ về sống giữa làng quê, giữa cảnh đời thôn dã nhưng vẫn nặng lòng thời thế, vẫn suy nghĩ về hiện tình đất nước và âm thầm “thẹn” cho sự bất lực của chính mình. Đặt Câu cá mùa thu trong chùm thơ thu, với Vịnh mùa thu (Thu vịnh) Uống rượu mùa thu (Thu ẩm) ta càng thấy rõ tâm trạng thời thế của một tâm hồn thanh cao Nguyễn Khuyến, ở bài Vịnh mùa thu, tác giả sống trong tâm trạng buồn đến thẫn thờ, ngơ ngẩn, mất cả ý niệm không gian, thời gian. Hoa nở năm nay mà ngỡ là hoa năm ngoái. Ngỗng kêu trên trời nước mình mà ngỡ ngỗng nước nào. Buồn đến nhân hứng” muốn viết thơ mà “nghĩ ra lại thẹn với ông Đào”. Nguyễn Khuyến thẹn với Đào Tiềm - danh sĩ đời Tấn vừa có tài thơ, vừa có nhân cách. Đào Bành Trạch không vì năm đấu gạo mà uốn gối khom lưng trước thói tục, đã treo ấn từ quan từ hồi còn trẻ. Tam nguyên Yên Đổ cũng đã vứt miếng đỉnh chung về ở ẩn tại quê nhà, nhưng so với Đào Tiềm, ông vẫn tự cho mình là từ quan hơi muộn. Ở bài uống rượu mùa thu, Nguyễn Khuyến nói chuyện uống rượu nhưng thực ra là để đón nhận cảnh thu, để quên đi bao sự đời đau buồn, tủi hổ. Mượn chén rượu để thưởng thức thú ngắm cảnh, ngắm trăng, mượn “say” để nói “tỉnh”. Say thiên nhiên mà tỉnh trước sự đời. Đằng sau cái “say nhè” sau năm ba chén rượu là một tuý ông nặng lòng trước thời thế. Như vậy có thể nói, với Câu cá mùa thu, người đọc nhận ra ở Nguyễn Khuyến một tâm hồn gắn bó với thiên nhiên, đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc. Đề 3: HS về nhà lập dàn ý dựa vào gợi ý sau: - Cách gieo vần đặc biệt: Vần " eo "(tử vận) khó làm, được tác giả sử dụng một cách thần tình, độc đáo, góp phần diễn tả một không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ. - Lấy động nói tĩnh- nghệ thuật thơ cổ phương Đông. - Vận dụng tài tình nghệ thuật đối. III. Hướng dẫn học sinh tự học - Tự làm đề cương ôn tập bài học. - Lập dàn ý chi tiết cho các câu hỏi trên. Tổ Ngữ văn