Giáo án Ngữ Văn Lớp 12 - Tuần 13 - Tiết 37+38+39

pdf 11 trang An Bình 04/09/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn Lớp 12 - Tuần 13 - Tiết 37+38+39", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_lop_12_tuan_13_tiet_373839.pdf

Nội dung text: Giáo án Ngữ Văn Lớp 12 - Tuần 13 - Tiết 37+38+39

  1. Tiết 37,38,39 Chủ đề tích hợp : ĐỌC - HIỂU VÀ NGHỊ LUẬN VỀ KÍ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI Thời lượng: 08 tiết I/ Tìm hiểu chung: 1. Tác giả NT: (Xem lại phần TD bài Chữ người tử tù, SGK Ngữ văn 11, tập I, tr 107). 2. Tuỳ bút “Sông Đà” a. Hoàn cảnh sáng tác: ra đời năm 1960, gồm 15 tuỳ bút, là kết quả chuyến đi thực tế của tác giả năm 1958 ở vùng Tây Bắc. b. Xuất xứ: Bài tùy bút đƣợc in trong tập Sông Đà (1960). c. Thể loại Tuỳ bút: 1
  2. - Tuỳ bút thuộc thể kí - Thể hiện tính chủ quan, chất trữ tình rất đậm. Nhân vật chính là cái tôi của nhà văn; - Ngôn ngữ giàu hình ảnh và chất thơ. d. Nội dung: - Phông cảnh Tây Bắc vừa hung bạo hùng vĩ, vừa thơ mộng trữ tình. - Con ngƣời Tây Bắc dũng cảm, cần cù. II/ Đọc - hiểu văn bản: A. Nội dung 1: Văn bản: NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ (NGUYỄN TUÂN) 1. Hình tượng con sông Đà: a. Lai lịch con sông: - “Chung thuỷ giai Đông tẩu; Đà giang độc Bắc lƣu” (mọi con sông đều chảy theo hƣớng Đông, chỉ có sông Đà theo hƣớng Bắc) - Thơ Ba Lan: Đẹp vậy thay tiếng hát dòng sông - Ý nghĩa: Sông Đà nhƣ một nhân vật có diện mạo, có cá tính độc đáo. b. Một con sông hung bạo, dữ dằn: - Quan sát công phu, tìm hiểu kĩ càng để khắc họa sự hung bạo trên nhiều dạng vẻ: + Trong phạm vi 1 lòng sông hẹp, nhƣ chiếc yết hầu bị đá bờ sông chẹt cứng. + Trong khung cảnh mênh mông hàng cây số của một thế giới đầy gió gùn ghè, đá giăng đến chân trời và sóng bọt tung trắng xóa đòi nợ xuýt( từ độc đáo) + Những cái hút nƣớc xoáy tít lôi tuột mọi vật xuống đáy sâu. + Những trùng vi thạch trận sẵn sàng nuốt chết con thuyền và ngƣời lái. + Âm thanh luôn thay đổi: oán trách nỉ non khiêu khích, chế nhạo rống lên. - Vận dụng ngôn ngữ , kiến thức của các ngành, các bộ môn trong và ngoài nghệ thuật để làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng, tưởng tượng kì lạ, bất ngờ. + Hình dung một cảnh tƣợng rất đỗi hoang sơ bằng cách liên tƣởng đến hình ảnh của chốn thị thành, có hè phố, có khung cửa sổ trên “cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”. + Tả cái hút nƣớc quãng Tà Mƣờng Vát: - nƣớc thở và kêu nhƣ cửa cống cái bị sặc. - ặc ặc lên nhƣ vừa rót dầu sôi vào. ( âm thanh-âm nhạc độc đáo) 2
  3. + Lấy hình ảnh “ô tô sang số nhấn ga” trên “quãng đƣờng mƣợn cạp ra ngoài bờ vực” để ví von với cách chèo thuyền + Tƣởng tƣợng về cú lia ngƣợc của chiếc máy quay từ đáy cái hút nƣớc cảm thấy có một cái thành giếng xây toàn bằng nƣớc sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày. ( ngôn ngữ điện ảnh) + Dùng lửa để tả nƣớc. ->Biểu tƣợng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất nƣớc. ->Bậc kì tài trong lĩnh vực sử dụng ngôn từ (sự phá cách mà ngoại trừ các tay bút thực sự tài hoa, không ai làm nổi) c. Một con sông Đà trữ tình: - Viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên ả, trải dài như chính dòng nước: con sông Đà tuôn dài nhƣ một áng tóc trữ tình,... - Dụng công tạo ra một không khí mơ màng, khiến người đọc có cảm giác như được lạc vào một thế giới kì ảo. + Con sông giống nhƣ một cố nhân lâu ngày gặp lại. + Nắng cũng “giòn tan” và cứ hoe hoe vàng mãi cái sắc Đƣờng thi “yên hoa tam nguyệt” + Mũi thuyền lặng lẽ trôi trên dòng nƣớc lững lờ nhƣ thƣơng nhƣ nhớ. + Con hƣơu thơ ngộ trên áng cỏ sƣơng nhƣ biết cất lên câu hỏi không lời. + Bờ sông hoang dại và hồn nhiên nhƣ một bờ tiền sử, phảng phất nỗi niềm cổ tích.  Sự tài hoa đã đem lại cho áng văn những trang tuyệt bút.  Tạo dựng nên cả một không gian trữ tình đủ sức khiến ngƣời đọc say đắm, ngất ngây. 2. Hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung bạo: a. Chân dung: tuổi 70, cái đầu quắc thước, thân hình cao to và gọn quánh như chất sừng mun, đôi cách tay còn trẻ tráng quá, giọng nói ào ào như thác nước Khoẻ mạnh, rắn chắc gắn bó với nghề lái đò. b. Cuộc sống: Làm nghề chở đò đã 10 năm liền, xuôi ngược trên sông Đà đã hơn 100 lần, giữ tay lái chính độ 60 lần, trí nhớ đóng đanh vào con sông Đà. Gắn bó với dòng sông, thấu hiểu tinh tƣờng về nghề, nguyễn cuộc sống sôi động. c. Vẻ đẹp tính cách c1. Ông lái đò anh hùng - ông đò có vẻ đẹp là ngƣời giàu trải nghiệm. - Ông đò thông minh, dũng cảm 3
  4. +Tính chất cuộc chiến: không cân sức * Vòng vây thứ nhất: - Sông Đà: + Bốn cửa tử một cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn +Âm thanh: mặt nƣớc hò la vang dậy, tiếng hỗn chiến của nƣớc, của thác đá + Sóng đánh miếng đòn độc hiểm nhất Vòng vây thứ nhất tả kĩ nhất, dài nhất- sông, thác, đá cực mạnh, ác, vừa thách thức, doạ nạt, vừa đánh đòn cực hiểm - Ông lái đò: Hai tay giữ mái chèo, nén vết thƣơng, kẹp chặt cuống lái; tiếng chỉ huy ngắn gọn, tỉnh táo Dũng cảm, bình tĩnh * Vòng vây thứ hai: Tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa; dòng thác hùm beo dâng hồng hộc tế mạnh Tả ngắn hơn, chúng không hò reo ghê gớm nh trƣớc nữnguyễn, cũng không giữ thế chủ động. - ông lái đò: đổi chiến thuật, nắm chắc binh pháp- tự tin; thuộc quy luật phục kích, nắm chặt bờm sóng, ghì cƣơng lái, bám luồng nƣớc phóng vào cửa sinh, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo, đứa thì ông đè sấn mà chặt đôi ra- linh hoạt. * Vòng vây thứ 3: _ Sông Đà: số cửa ít, luồng chết dàn ra hai bên phải, trái - Ông lái đò: Động từ: vút, xuyên - tả độ nhanh, mạnh của con thuyền- Táo bạo - Nguyên nhân làm nên chiến thắng: + Sự ngoan cƣờng, dũng cảm, ý chí quyết tâm vƣợt qua thử thách của cuộc sống + Tài trí, sự hiểu biết và nhất là kinh nghiệm nhiều năm gắn bó với nghề sông nƣớc, lên thác xuống ghềnh. C2. Ông lái đò nghệ sĩ - Ông đó là tay lái ra hoa - Ông chọn lối sống bình dị - Ông có đức tính khiêm tốn 4
  5. Đoạn viết về đêm hang đá tràn ngập chất trữ tình bên lửa cháy và có cả những câu chuyện đời thƣờng ở quá khứ ở phía trƣớc nhƣng tuyệt nhiên không có hồi ức về hiểm nguy mà tất cả đều lãng mạn ngọt ngào. - Cảm hứng của tác giả: + Thiên nhiên Tây Bắc quý nhƣ vàng, còn con ngƣời lao động Tây Bắc là vàng mƣời của đất nƣớc trong cảm xúc thẩm mĩ của tác giả, con ngƣời đẹp hơn tất cả và quý giá hơn tất cả. + Con ngƣời quý giá ấy lại chỉ là những ông lái, nhà đò nghèo khổ, làm lụng âm thầm, giản dị, vô danh. + Những con ngƣời vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ đấu tranh chinh phục thiên nhiên mà trở nên lớn lao, kì vĩ, hiện lên nhƣ đại diện của con ngƣời. => Ngƣời lái đò dũng cảm, tài hoa, trí dũng - một nghệ sĩ tài ba trong nghệ thuật vƣợt thác, băng ghềnh- chính là thứ “vàng mƣời” của vùng Tây Bắc.- tiêu biểu cho con ngƣời lao động mới trong công cuộc xây dựng đất nƣớc vƣơn lên làm chủ thiên nhiên (con ngƣời ở vị trí chiến thắng sông nƣớc.) Nét độc đáo trong cách khắc hoạ: Tô đậm nét tài hoa nghệ sĩ. Tạo tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ phẩm chất. Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình. =>Khúc hùng ca ca ngợi con ngƣời, ca ngợi ý chí của con ngƣời, ca ngợi lao động vinh quang đã đƣa con ngƣời tới thắng lợi trƣớc sức mạnh tựa thánh thần của dòng sông hung dữ. Đó chính là những yếu tố làm nên chất vàng mƣời của nhân dân Tây Bắc và của những ngƣời lao động nói chung. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Những ví von, so sánh, liên tƣởng, tƣởng tƣợng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị. - Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao. - Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm rãi, trữ tình 2. Ý nghĩa văn bản: - Giới thiệu, khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con ngƣời lao động ở miền Tây Bắc của Tổ quốc. 5
  6. - Thể hiện tình yêu mến, sự gắn bó thiết tha của Nguyễn Tuân đối với đất nƣớc và con ngƣời Việt Nam. IV. LUYỆN TẬP - THỰC HÀNH. Viết cảm nghĩ về một đoạn văn mà anh(chị) thấy đặc sắc nhất trong bài bút kí. (có thể viết bài văn ngắn/đoạn văn). V. VẬN DỤNG Bài tập: Viết một bài văn nghị luận ngắn, trong đó vận dụng ít nhất 3 thao tác lập luận khác nhau và phải vận dụng kết hợp ít nhất 1 trong 4 phương thức biểu đạt (tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh) để trình bày quan điểm của anh/chị về: * Vẽ sơ đồ tư duy về bài học: ................................................ AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? (HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG) I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả - Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng là một trí thức yêu nƣớc, là nhà văn gắn bó mật thiết với xứ Huế nên tâm hồn, tình cảm thấm đẫm văn hoá của mảnh đất này. - Chuyên về bút kí với đề tài khá rộng lớn, đó là cảnh sắc và con ngƣời khắp mọi miền đất nƣớc nhất là những bài viết về Huế. - Nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của HPNT 6
  7. 2. Tác phẩm: - Ai đã đặt tên cho dòng sông? đƣợc viết tại Huế ngày 04/01/1981, in trong tập sách cùng tên (NXB Thuận Hoá 1986) - Bài kí gồm 3 phần, đoạn trích gồm phần thứ nhất và đoạn kết. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN A/ Nội dung: 1. Thủy trình của Hương giang: a) Sông Hương nơi khởi nguồn: Đại diện nhóm 1 trả lời: - Sông Hƣơng mang vẻ đẹp của một sức sống mãnh liệt, hoang dại, đƣợc thể hiện qua những so sánh và những hình ảnh đầy ấn tƣợng: - là “bản trƣờng ca của rừng già” -> Nhấn mạnh Sức sống mãnh liệt, vừa hùng tráng vừa trữ tình, nhƣ bản trƣờng ca bất tận của thiên nhiên; - là “cô gái Digan phóng khoáng và man dại” -> nhấn mạnh vẻ đẹp hoang dại nhƣng tình tứ của dòng sông. Tác giả nhân hoá con sông khiến nó hiện lên nhƣ một con ngƣời có cá tính và tâm hồn; - là “ngƣời mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở” -> sông Hƣơng nhƣ một đấng sáng tạo góp phần tạo nên, gìn giữ và bảo tồn văn hoá.. + “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy nhƣ cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn”. -> Sự tài hoa của ngòi bút HPNT: liên tƣởng kì thú, ngôn từ gợi cảm, câu văn dài, chia làm nhiều vế liên tục gợi dậy dƣ vang của trƣờng ca; thủ pháp điệp cấu trúc + động từ mạnh tạo âm hƣởng mạnh mẽ của con sông giữa rừng già b) Đến ngoại vi thành phố Huế: - Dƣới ngòi bút tài hoa của Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng: + Sông Hƣơng nhƣ ngƣời gái đẹp bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài: vóc dáng mới, sức sống mới đầy khát khao và lãng mạn. - Nghệ thuật: + Lối hành văn uyển chuyển, ngôn ngữ đa dạng, giàu hình ảnh tg đã diễn tả một cách sinh động và hấp dẫn từng bƣớc đi của sông Hƣơng + Những câu văn giàu chất hoạ, giàu cảm xúc và liên tƣởng. 7
  8. -> Thủy trình của sông Hƣơng khi bắt đầu về xuôi tựa “một cuộc tìm kiếm có ý thức” ngƣời tình nhân đích thực của một ngƣời con gái đẹp trong câu chuyện tình yêu lãng mạn nhuốm màu cổ tích, gắn với những thành quách, lăng tẩm của vua chúa thuở trƣớc. c) Đến giữa thành phố Huế: - Sông Hƣơng gặp thành phố nhƣ đến với điểm hẹn tình yêu, nó nhƣ tìm đƣợc chính mình nên vui tƣơi và đặc biệt chậm rãi, êm dịu, mềm mại nhƣ một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu. - Nó có những đƣờng nét tinh tế: “uốn một cánh cung rất nhẹ sang cồn Hến”. - “điệu chảy lặng tờ” của con sông khi ngang qua thành phố đẹp nhƣ “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”: Sông Hương — ”điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế” Miêu tả dòng sông giữa lòng thành phố, Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng chọn cho mình kênh tiếp cận là âm nhạc. Ở góc độ này, sông Hƣơng chính là “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”. - Phải rất hiểu sông Hƣơng, tác giả mới cảm nhận thấm thía vẻ đẹp con sông lúc đêm sâu. Đó là lúc mà âm nhạc cổ điển Huế đƣợc sinh thành. Khi đó, trong không khí chùng lại của dòng sông nƣớc ấy, sông Hƣơng đã trở thành một ngƣời tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya. d) Trước khi từ biệt Huế: - Sông Hƣơng giống nhƣ “ngƣời tình dịu dàng và chung thủy”. - Con sông dùng dằng nhƣ “nàng Kiều trong đêm tình tự” trở lại tìm Kim Trọng để nói một lời thề trƣớc lúc đi xa. 2. Dòng sông của lịch sử và thi ca: - Trong lịch sử, sông Hƣơng mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu bao chiến công oanh liệt của dân tộc “...”. - Trong đời thƣờng, sông Hƣơng mang vẻ đẹp giản dị của “một ngƣời con gái dịu dàng của đất nƣớc”. - Sông Hƣơng còn là dòng sông thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho các văn nghệ sĩ. * Ai đã đặt tên cho dòng sông? - Tên của dòng sông đƣợc lí giải bằng một huyền thoại mĩ lệ: đó là chuyện về cƣ dân hai bên bờ sông nấu nƣớc của trăm loài hoa đổ xuống dòng sông cho làn nƣớc thơm tho mãi mãi. Huyền thoại về tên dòng sông đã nói lên khát vọng của con ngƣời ở đây muốn đem cái đẹp và tiếng thơm để xây đắp văn hoá, lịch sử, địa lý quê hƣơng mình. III. TỔNG KẾT 1. Nét đặc sắc của văn phong Hoàng Phủ Ngọc Tường (Nghệ thuật bài kí): - Thể loại bút kí 8
  9. - Văn phong tao nhã, hƣớng nội, tinh tế và tài hoa. - Sức liên tƣởng kì diệu, sự hiểu biết phong phú về kiến thức địa lý, lịch sử, văn hoá nghệ thuật và những trải nghiệm của bản thân - Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng nhiều phép tu tƣ nhƣ: So sánh, nhân hoá, ẩn dụ, ... - Có sự kết hợp hài hoà cảm xúc, trí tuệ, chủ quan và khách quan. Chủ quan là sự trải nghiệm của bản thân. Khách quan là đối tƣợng miêu tả - dòng sông Hƣơng. 2) Ý nghĩa văn bản: Thể hiện những phát hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về sông Hƣơng; bộc lộ tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối với dòng sông quê hƣơng, với xứ Huế thân thƣơng. IV. TÍCH HỢP KIẾN THỨC VĂN NGHỊ LUẬN * Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn nghị luận: I. Luyện tập trên lớp Bài tập 1 a) Trong bài văn nghị luận có lúc cần vận dụng kết hợp các phƣơng thức biểu đạt tự sự, miêu tả và biểu cảm b) Yêu cầu của việc kết hợp các phƣơng thức biểu đạt trong văn nghị luận: Bài tập 2 Vận dụng kết hợp phƣơng thức biểu đạt thuyết minh trong văn nghị luận - Thuyết minh là thao tác giới thiệu, trình bày chính xác, khách quan về tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tƣợng. - Tác dụng, ý nghĩa của việc sử dụng thao tác thuyết minh. + Hỗ trợ đắc lực cho sự bàn luận của tác giả, đem lại những hiểu biết thú vị . + Giúp ngƣời đọc hình dung vấn đề một cách cụ thể và hình dung về mức độ nghiêm túc của vấn đề. Bài tập 3 : Viết bài văn nghị * Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận: V. LUYỆN TẬP - THỰC HÀNH. 1. Viết cảm nghĩ về một đoạn văn mà anh(chị) thấy đặc sắc nhất trong 2 bài bút kí. (có thể viết bài văn ngắn/đoạn văn). Bài tập: Viết một bài văn nghị luận ngắn, trong đó vận dụng ít nhất 3 thao tác lập luận khác nhau và phải vận dụng kết hợp ít nhất 1 trong 4 phương thức biểu đạt (tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh) để trình bày quan điểm của anh/chị về: 2. Nét đặc sắc của thể loại kí VN hiện đại qua hai bài kí “Người lái đò sông Đà” và “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” 9
  10. 3. Từ hai tác phẩm kí, em hãy rút ra điểm gặp gỡ và nét độc đáo trong nghệ thuật viết kí của Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường? 4. Bài tập: Viết một bài văn nghị luận ngắn, trong đó vận dụng ít nhất 3 thao tác lập luận khác nhau và phải vận dụng kết hợp ít nhất 1 trong 4 phương thức biểu đạt (tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh) để trình bày quan điểm của anh/chị về: Gợi ý *Yêu cầu chung: - Hình thức bài văn nghị luận. - HS biết vận dụng các phƣơng thức biểu đạt và các thao tác lập luận. 5. Đặc trưng phong cách kí Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường qua hai tác phẩm ..................................................... Tiết tự chọn: CHUYÊN ĐỀ THƠ CA YÊU NƢỚC TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM 1945-1975 HS LÀM DÀN Ý CHI TIẾT CÁC ĐỀ BÀI TẬP SAU: Đề 1 Em ơi em Hãy nhìn rất xa Vào bốn nghìn năm đất nước Năm tháng nào cũng người người lớp lớp Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta Cần cù làm lụng Khi có giặc người con trai ra trận Người con gái trở về nuôi cái cùng con Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh Nhiều người đã trở thành anh hùng Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ Nhưng em biết không Có biết bao người con gái, con trai Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi Họ đã sống và chết Giản dị và bình tâm Không ai nhớ mặt đặt tên Nhưng họ đã làm ra Đất Nước. 10
  11. Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm Có nội thù thì vùng lên đánh bại Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại. (Trích trƣờng ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm) Nhận xét về đoạn trích trên, có ý kiến cho rằng: Đoạn trích đã cất lên tiếng nói đầy trách nhiệm của mỗi con người với quê hương, xứ sở. Ý kiến khác lại khẳng định: Đoạn trích là một phát hiện về vai trò to lớn của nhân dân đối với đất nước. Bằng cảm nhận về đoạn trích trên, anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về các ý kiến trên. Đề 2. Anh ( chị ) hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu : “Những đƣờng Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập nhƣ là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng Anh sao đầu súng bạn cùng mũ nan . Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bƣớc chân nát đá, muôn tàn lửa bay . Nghìn đêm thăm thẳm sƣơng dày Đèn pha bật sáng nhƣ ngày mai lên . Tin vui chiến thắng trăm miền Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về Vui từ Đồng Tháp, An Khê Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng .” ( Ngữ văn 12, tập một, tr. 112-113, NXBGD Việt Nam, năm 2010 ) 11