Giáo án Ngữ Văn Lớp 12 - Tuần 4 - Chủ đề: Nghị luận hiện đại Việt Nam

pdf 13 trang An Bình 04/09/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn Lớp 12 - Tuần 4 - Chủ đề: Nghị luận hiện đại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_lop_12_tuan_4_chu_de_nghi_luan_hien_dai_viet.pdf

Nội dung text: Giáo án Ngữ Văn Lớp 12 - Tuần 4 - Chủ đề: Nghị luận hiện đại Việt Nam

  1. Chủ đề: NGHỊ LUẬN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM Tiết 10,11 TÊN BÀI DẠY: TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (tiếp theo) - HỒ CHÍ MINH – Phần 2: Tác phẩm Thời lượng: 02 tiết I. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG + GV chiếu cho HS xem một đoạn video về cách mạng tháng Tám, hình ảnh Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình ngày 2/09/1945. + HS theo dõi đoạn băng và trả lời câu hỏi: Đoạn băng gợi cho em nhớ đến những sự kiện lịch sử trọng đại nào của dân tộc? - Thực hiện nhiệm vụ: HS xem video và nêu cảm nhận, suy nghĩ của mình. - Báo cáo sản phẩm: HS phát biểu suy nghĩ về về sự kiện lịch sử. - Đánh giá, nhận xét: GV nhận xét và chốt lại, vào bài mới. II. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC I. Tìm hiểu chung: 1
  2. 1. Hoàn cảnh sáng tác: - Thế giới: + Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc: Hồng quân Liên Xô tấn công vào sào huyệt của phát xít Đức, + Nhật đầu hàng Đồng minh - Trong nước: + CMTT thành công, cả nước giành chính quyền thắng lợi. + Ngày 26 tháng 8 năm 1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội + Ngày 28 tháng 8 năm 1945: Bác soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập tại tầng 2, căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội. + Ngày 2 tháng 9 năm 1945: Bác đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, khai sinh nước VNDCCH. 2. Mục đích sáng tác: * Đối tượng: - Tất cả đồng bào Việt Nam - Nhân dân thế giới - Các lực lượng ngoại bang nhân danh đồng minh diệt phát xít Nhật (Pháp, Mĩ , Anh, Trung Quốc .) * Mục đích: - Công bố nền độc lập của dân tộc, khai sinh nước Việt Nam mới trước quốc dân và thế giới - Cương quyết bác bỏ luận điệu và âm mưu xâm lược trở lại của các thế lực thực dân đế quốc. - Bày tỏ quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc. 3. Bố cục: - Phần 1: Từ đầu đến “ không ai chối cãi được” → Nêu nguyên lí chung của bản tuyên ngôn độc lập. - Phần 2: “Thế mà, . phải được độc lập” 2
  3. → Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khẳng định thực tế lịch sử là nhân dân ta đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. - Phần 3: Còn lại → Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ nền độc lập của dân tộc II. Đọc – hiểu văn bản 1. Nguyên lí chung về quyền bình đẳng, tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của con người và các dân tộc. - Mở đầu bằng cách trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ làm cơ sở pháp lí: + Tuyên ngôn độc lập của Mỹ: + Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791: - Ý nghĩa: + Vừa khôn khéo: + Vừa kiên quyết: -> Trích dẫn sáng tạo: Hồ Chí Minh mở đầu bản tuyên ngôn thật súc tích, ngắn gọn, lập luận chặt chẽ, cách trích dẫn sáng tạo để đi đến một bình luận khéo léo, kien quyết: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”. 2. Cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn độc lập: a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp: - Câu mở đầu đoạn 2: “Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta.” - Pháp kể công “khai hóa”, Bác đã kể tội chúng trên mọi phương diện: + Về chính trị: + Về kinh tế: + Văn hóa – xã hội – giáo dục: → Biệp pháp nghệ thuật: 3
  4. - Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên ngôn lên án chúng: - Pháp nhân danh Đồng minh tuyên bố Đồng minh đã thắng Nhật, chúng có quyền lấy lại Đông Dương, tuyên ngôn chỉ rõ: b. Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc: - Ba câu văn ngắn gọn vừa chuyển tiếp vừa khẳng định → Sự ra đời của nước Việt Nam mới như một tất yếu lịch sử. - Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định tuyệt đối để tuyên bố: - Khẳng định về quyền độc lập tự do của dân tộc: “Một dân tộc . độc lập!” → Sự thật và nguyên tắc không thể chối cãi, phù hợp với thực tế, đạo lí và công ước quốc tế. => Kiểu câu khẳng định, điệp từ ngữ, song hành cú pháp tạo nên âm hưởng hào hùng, đanh thép, trang trọng của đoản khúc anh hùng ca. 3. Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ độc lập dân tộc - Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam 4
  5. - Bày tỏ ý chí bảo vệ nền độc lập của cả dân tộc: → Lời văn đanh thép như một lời thề, thể hiện ý chí, quyết tâm của cả dân tộc. - Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.” → Những từ ngữ trang trọng: “trịnh trọng tuyên bố”, “có quyền hưởng”, sự thật đã thành” vang lên mạnh mẽ, chắc nịch như lời khẳng định một chân lí. - Bày tỏ ý chí bảo vệ nền độc lập của cả dân tộc: “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.” → Lời văn đanh thép như một lời thề, thể hiện ý chí, quyết tâm của cả dân tộc. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: Là áng văn chính luận mẫu mực, thể hiện rõ phong cách nghệ thuật trong văn chính luận của Bác: - Lập luận: - Lí lẽ: - Dẫn chứng: - Ngôn ngữ: 2. Ý nghĩa văn bản - Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do ấy. - Kết tinh lí tưởng đấu giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do III. HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP Câu hỏi: Lý giải vì sao bản Tuyên ngôn Độc lập của HCM từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động hàng chục triệu trái tim con người VN? Ngoài giá trị lịch sử lớn lao, Tuyên ngôn Độc lập còn chứa đựng tình cảm yêu nước, thương dân nồng nàn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tình cảm đó được bộc lộ qua các phương diện: lập luận, lí lẽ, bằng chứng và ngôn ngữ. - Về lập luận: Chủ yếu dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của các dân tộc nói chung và của dân tộc ta nói riêng. - Về lí lẽ: Sức mạnh của lí lẽ xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn trọng sự thật, và trên hết, dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc. 5
  6. - Về bằng chứng: Những bằng chứng xác thực, hùng hồn, không thể chối cãi cho thấy một sự quan tâm sâu sắc của tác giả đến vận mệnh của dân tộc ta, hạnh phúc của nhân dân ta. - Về ngôn ngữ: Sử dụng từ ngữ chan chứa tình cảm ngay từ câu đầu tiên: “Hỡi đồng bào cả nước” và những đoạn văn luôn có cách xưng hô bộc lộ tình cảm tha thiết, gần gũi: đất nước ta, nhân dân ta, nước nhà của ta, dân tộc ta, những người yêu nước thương nòi của ta, nòi giống ta, các nhà tư sản của ta, công nhân ta, - Bản tuyên ngôn tác động đến người đọc bằng lí trí: qua cách lập luận logic 3 đoạn. - Ngoài ra có sự phù trợ của yếu tố tình cảm: Pháp : tàn bạo >< ta: khoan hồng, nhân đạo. IV. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG 1. So sánh điểm giống nhau và khác nhau về phần tuyên bố độc lập chủ quyền dân tộc giữa bài thơ Nam quốc sơn hà ( Lý Thường Kiệt), Bình Ngô Đại cáo ( Nguyễn Trãi) và TNĐL ( HCM); 2. . Anh chị hãy suy nghĩ về giá trị của Tuyên ngôn Độc lập trong thời đại ngày nay? Câu 2: Hơn bảy mươi năm đã trôi qua, nhưng những quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện trong bản Tuyên ngôn Độc lập về quyền con người, quyền dân tộc và sự thống nhất biện chứng giữa quyền con người và quyền dân tộc, về khát vọng và tinh thần đấu tranh kiên cường để giữ vững nền độc lập, tự do, vẫn vẹn nguyên tính thời sự, có ý nghĩa đặc biệt sâu sắc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện và hội nhập quốc tế, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, văn hóa, xã hội. Tuy nhiên, đất nước vẫn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Trong bối cảnh quan hệ quốc tế vừa có những thuận lợi nhưng cũng nhiều thách thức hiện nay, Đảng, Nhà nước ta xác định bảo vệ độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ chủ quyền biển, đảo, đồng nghĩa với việc bảo đảm quyền con người, bảo đảm cuộc sống hòa bình, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Vì thế, Việt Nam kiên quyết bảo vệ chủ quyền và lợi ích chính đáng của mình bởi vì chủ quyền lãnh thổ và chủ quyền biển, đảo là thiêng liêng. Việt Nam luôn mong muốn có hòa bình, hữu nghị nhưng phải trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, chủ quyền và sự toàn vẹn lãnh thổ, vùng biển, đảo của Tổ quốc. Thấm nhuần tư tưởng “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” và ý chí: "Quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập", mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định, Đảng, Nhà nước, nhân dân tiếp tục và kiên trì đường lối, chủ trương độc lập tự chủ, hòa bình và hữu nghị với các nước, trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. V. HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG + Vẽ sơ đồ tư duy bài học. + Tìm đọc các tài liệu liên quan đến sự kiện cách mạng tháng Tám năm 1945 và các tài liệu nghiên cứu về bản Tuyên ngôn Độc lập. + Sưu tầm đoạn Video clip HCM đọc TNĐL, viết bài văn ngắn trình bày cảm nghĩ cá nhân sau khi xem đọc video clip đó. 6
  7. ...................................................................................... Chủ đề: LỊCH SỬ VĂN HỌC Tiết 12 TÊN BÀI DẠY: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX Thời lượng: 03 tiết I. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG HS hoạt động thảo luận nhóm theo bàn, điền vào phiếu học tập: Các biểu hiện của giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của VH Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến CM tháng 8 -1945: PHIẾU HỌC TẬP Chủ nghĩa hiện thực Chủ nghĩa nhân đạo Chủ nghĩa yêu nước - HS thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận, điền vào phiếu học tập theo thời gian quy định. - GV nhận xét câu trả lời của HS, chốt kiến thức, dẫn vào bài mới. PHIẾU HỌC TẬP Chủ nghĩa hiện thực Chủ nghĩa nhân đạo Chủ nghĩa yêu nước - Phản ánh số phận nghèo - Cảm thông, chia sẻ... - Tuyên truyền, cổ vũ phong trào đấu khổ, bất hạnh của những tranh chống thực dân, phong kiến. 7
  8. người nông dân Việt Nam - Ca ngợi thiên nhiên, con người, quê trước CM tháng 8... - Lên án, tố cáo... hương, đất nước... - Phản ánh chân thực bộ mặt (Chủ yếu trong thơ CM) tàn ác của bọn thực dân, phong kiến ở VN trước CM tháng 8.... II. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Nội dung 1: Hoạt động nhóm: Sử dụng sách giáo khoa, vở soạn để hoàn thiện các bảng biểu, phiếu học tập về văn học Việt Nam 1945-1975. *Bảng 1: Khái quát về VHVN từ cách mạng tháng Tám 1945 đến năm 1975 Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa Chặng đường, thành 1945- 1954 1955 - 1964 1965- 1975 tựu Chủ đề chính Thơ Văn xuôi Kịch Lí luận, phê bình * Bảng 2: Những đặc điểm của văn học Việt Nam 1945 - 1975 - Đặc điểm - Đặc điểm - Đặc điểm - Biểu hiện - Biểu hiện - Biểu hiện 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá: - Văn học vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo sáng suốt và đúng đắn của Đảng - Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc vô cùng ác liệt kéo dào suốt 30 năm. - Điều kiện giao lưu văn hoá với nước ngoài bị hạn chế, nền kinh tế nghèo nàn chậm phát triển 2.Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu: a. Chặng đường từ năm 1945-1954: - VH tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta - Thành tựu tiêu biểu: Truyện ngắn và kí. Từ 1950 trở đi xuất hiện một số truyện, kí khá dày dặn.( D/C SGK). b. Chặng đường từ 1955-1964: 8
  9. - Văn xuôi mở rộng đề tài. - Thơ ca phát triển mạnh mẽ. - Kịch nói cũng có một số thành tựu đáng kể.( D/C SGK). c. Chặng đường từ 1965-1975: - Chủ đề bao trùm là đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng. - Văn xuôi tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ thành công hình ảnh con người VN anh dũng, kiên cường, bất khuất.( Tiêu biểu là thể loại Truyện-kí cả ở miền Bắc và miền Nam). - Thơ đạt được nhiều thành tựu xuất sắc, thực sự là một bước tiến mới của thơ ca VN hiện đại - Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận.( D/C SGK). d. Văn học vùng địch tạm chiếm: - Xu hướng chính thống: Xu hướng phản động ( Chống cộng, đồi truỵ bạo lực...) - Xu hướng VH yêu nước và cách mạng : + Nội dung phủ định chế độ bất công tàn bạo, lên án bọn cướp nước, bán nước, thức tỉnh lòng yêu nước và tinh thần dân tộc... + Hình thức thể loại gon nhẹ: Truyện ngắn, thơ, phóng sự, bút kí - Ngoài ra còn có một sáng tác có nội dung lành mạnh, có giá trị nghệ thuật cao. Nội dung viết về hiện thực xã hội, về đời sống văn hoá, phong tục, thiên nhiên đất nước, về vẻ đẹp con người lao động... 3. Những đặc điểm cơ bản của VHVN 1945-1975: a. Một nền VH chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước. b. Một nền văn học hướng về đại chúng. - Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và phục vụ vừa là nguồn cung cấp bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học. - Nội dung, hình thức hướng về đối tượng quần chúng nhân dân cách mạng c. Một nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn - Khuynh hướng sử thi được thể hiện trong văn học ở các mặt sau: + Đề tài: Tập trung phản ánh những vấn đề có ý nghĩa sống còn của đất nước: Tổ quốc còn hay mất, tự do hay nô lệ. 9
  10. + Nhân vật chính: là những con người đại diện cho phẩm chất và ý chí của dân tộc; gắn bó số phận cá nhân với số phận đất nước; luôn đặt lẽ sống của dân tộc lên hàng đầu. + Lời văn mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp tráng lệ, hào hùng. + Người cầm bút có tầm nhìn bao quát về lịch sử, dân tộc và thời đại. - Cảm hứng lãng mạn: - Là cảm hứng khẳng định cái tôi dạt dào tình cảm hướng tới cách mạng - Biểu hiện: + Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới, + Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc. → Cảm hứng nâng đỡ con người vượt lên những chặng đường chiến tranh gian khổ, máu lửa, hi sinh. => Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn kết hợp hoà quyện làm cho văn học giai đoạn này thấm đẫm tinh thần lạc quan, tin tưởng và do vậy VH đã làm tròn nhiệm vụ phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc thống nhất đất nước. Nội dung 2: Tìm hiểu về văn học VN từ 1975 đến hết thế kỉ XX Tương tự như nội dung 1 nhưng ở nội dung này, giáo viên cho HS đọc SGK và làm việc theo nhóm nhỏ (theo bàn) để hoàn thiện phiếu học tập ở bảng 3: *Bảng 3: Vài nét khái quát văn học VN từ 1975 đến hết thế kỉ XX Hoàn cảnh lịch sử, xã hội Những chuyển Thơ biến và thành Văn xuôi tựu ban đầu Kịch Lí luận, phê bình 1/ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá VN từ sau 1975 (sgk) 2/Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu của văn học sau 1975 đến hết thế kỉ XX: - Văn học đã từng bước chuyển sang giai đoạn đổi mới và vận động theo hướng dân chủ hoá,mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc. - Vh cũng phát triển đa dạng hơn về đề tài, phong phú, mới mẻ hơn về bút pháp,cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy . - Nét mới của VH giai đoạn này là tính hướng nội, đi vào hành trình tìm kiếm bên trong, quan tâm nhiều hơn đến số phận con người trong những hoàn cảnh phức tạp của đời sống. 10
  11. - Tuy nhiên VH giai đoạn này cũng có những hạn chế: đó là những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh hoặc nảy sinh khuynh hướng tiêu cực, nói nhiều tới các mặt trái của xã hội... II/ Văn học VN từ sau 1975- hết thế kỉ XX . 1/ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá VN từ sau 1975 2/Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu của văn học sau 1975 đến hết thế kỉ XX =>Nhìn chung về văn học sau 1975 - Văn học đã từng bước chuyển sang giai đoạn đổi mới và vận động theo hướng dân chủ hoá,mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc. - Vh cũng phát triển đa dạng hơn về đề tài, phong phú, mới mẻ hơn về bút pháp,cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy . - Nét mới của VH giai đoạn này là tính hướng nội, đi vào hành trình tìm kiếm bên trong, quan tâm nhiều hơn đến số phận con người trong những hoàn cảnh phức tạp của đời sống. - Tuy nhiên VH giai đoạn này cũng có những hạn chế: đó là những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh hoặc nảy sinh khuynh hướng tiêu cực, nói nhiều tới các mặt trái của xã hội... III/ Kết luận: ( Ghi nhớ- SGK) - VHVN từ CM tháng Tám 1945-1975 hình thành và phát triển trong một hoàn cảnh đặc biệt, trải qua 3 chặng, mỗi chặng có những thành tựu riêng, có 3 đăc điểm cơ bản... - Từ sau 1975, nhất là từ năm 1986, VHVN bước vào thời kì đổi mới, vận động theo hướng dân chủ hoá,mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc; có tính chất hướng nội, quan tâm đến số phận cá nhân trong hoàn cảnh phức tạp của cuộc sống đời thường, có nhiều tìm tòi đổi mới về nghệ thuật. III. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP Lập bảng so sánh: Đổi mới trong quan niệm về con người trong văn học Việt Nam trước và sau năm 1975? Trước 1975: Sau 1975 ... ... Trước 1975: Sau 1975 - Con người lịch sử. - Con người cá nhân trong quan hệ đời thường. (Mùa lá rụng trong vườn- Ma Văn Kháng, Thời 11
  12. xa vắng- Lê Lựu, Tướng về hưu – Nguyễn Huy Thiệp...) - Nhấn mạnh ở tính giai cấp. - Nhấn Mạnh ở tính nhân loại. (Cha và con và...- Nguyễn Khải, Nỗi buồn chiến tranh – Bảo Ninh...) - Chỉ được khắc hoạ ở phẩm chất chính trị, tinh - Còn được khắc hoạ ở phương diện tự nhiên, bản thần cách mạng năng... - Tình cảm được nói đến là t/c đồng bào, đồng - Con người được thể hiện ở đời sống tâm linh. chí, t/c con người mới (Mảnh đất lắm người nhiều ma của Nguyễn Khắc Trường, Thanh minh trời trong sáng của - Được mô tả ở đời sống ý thức Ma Văn Kháng...) Bài tập 2: Trong bài Nhận đường, Nguyễn Đình Thi viết: “ Văn nghệ phụng sự kháng chiến, nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới. Sắt lửa mặt trận đang đúc nên văn nghệ mới của chúng ta.” Hãy bày tỏ suy nghĩ của anh ( chị) về ý kiến trên? -Giải thích ý nghĩa lời nói của NĐT + Văn nghệ chỉ ngành nghệ thuật.Sắt lửa ám chỉ đời sống chiến tranh.Hiện thực này như một lẽ tự nhiên đưa tất cả các nhà văn vào : “ guồng quay chung của đất nước” + Ý kiến của NĐT đề cập tới mối quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến. Một mặt văn nghệ phụng sự kháng chiến. Đó là mục đích của nền văn nghệ mới trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh. Mặt khác chính hiện thực cách mạng và kháng chiến đã đem đến cho văn nghệ một sức sống mới, tạo nên nguồn cảm hứng sáng tạo mới cho nghệ thuật. IV. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG + Những hạn chế của văn học 1945- 1975 là gì? Vì sao tồn tại những hạn chế ấy? +Văn học VN giai đoạn 1975- 2000 bước vào công cuộc đổi mới toàn diện như thế nào? Vì sao phải đổi mới? Bản chất của đổi mới? Kết quả của đổi mới? IV. HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG + Đọc các tài liệu sách vở, internet về giai đoạn văn học 1945- hết thế kỉ XX. + Lập thư mục các tác phẩm trong SGK Ngữ văn 12 theo sơ đồ sau: Tên tác phẩm Tên tác giả Năm sáng tác Giai đoạn, thời kì văn học 1. 2. ................................................................. 12
  13. Tiết tự chọn: VỀ VIỆC GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT 1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Nêu được trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Chỉ ra chỗ sai và cách sửa trong việc dùng từ ở các câu văn sau: - Xoá đói giảm nghèo là nhiêm vụ bức tử của huyện ta!. - Gớm, lâu quá, hôm nay bác mới quá độ đến nhà em! - Hắn vốn có một thân nhân tốt, thế mà không hiểu tại sao lại bị vướng vào vòng lao lí Xoá đói giảm nghèo là nhiêm vụ bức thiết của huyện ta!. - Gớm, lâu quá, hôm nay bác mới quá bộ đến nhà em! - Hắn vốn có một nhân thân tốt, thế mà không hiểu tại sao lại bị vướng vào vòng lao lí 2. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG, MỞ RỘNG 1.Viết bài văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về văn hoá ứng xử trong giao thông. 2.Từ thực tế, từ những câu chuyện, những tình huống thật xảy ra trong cuộc sống em hãy chỉ ra các trường hợp không sử dụng đúng chuẩn mực của TV ...và nêu cách sửa chữa của bản thân. - Vấn đề cần nghị luận: văn hoá ứng xử trong giao thông. - Chỉ ra các trường hợp không sử dụng đúng chuẩn mực của TV ...và nêu cách sửa chữa của bản thân. 13