Lý thuyết vô cơ ôn thi THPT quốc gia năm 2015

1. Chất/Ion lưỡng tính
- Chất/Ion lưỡng tính là những chất/ion vừa có khả năng nhường vừa có khả năng nhận proton ( H+)
- Chất/ ion lưỡng tính vừa tác dụng được với dung dịch axit mạnh ( như HCl, H2SO4 loãng…), vừa tác dụng được với dung dịch bazơ mạnh ( như NaOH, KOH, Ba(OH)2…)
pdf 28 trang Tú Anh 01/04/2024 60
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Lý thuyết vô cơ ôn thi THPT quốc gia năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfly_thuyet_vo_co_on_thi_thpt_quoc_gia_nam_2015.pdf

Nội dung text: Lý thuyết vô cơ ôn thi THPT quốc gia năm 2015

  1. LÝ THUYẾT VÔ CƠ ÔN THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015 * Tác dụng với NaOH - - 2- VẤN ĐỀ 1: CHẤT LƯỠNG TÍNH HCO3 + OH → CO3 + H2O - - 2- LÍ THUYẾT HSO3 + OH → SO3 + H2O - - 2- 1. Chất/Ion lưỡng tính HS + OH → S + H2O + - Chất/Ion lưỡng tính là những chất/ion vừa có khả năng nhường vừa có khả d. Muối của NH4 với axit yếu năng nhận proton ( H+) * Tác dụng với HCl - Chất/ ion lưỡng tính vừa tác dụng được với dung dịch axit mạnh ( như HCl, (NH4)2RO3 + 2HCl → 2NH4Cl + H2O + RO2 ( với R là C, S) H2SO4 loãng ), vừa tác dụng được với dung dịch bazơ mạnh ( như NaOH, (NH4)2S + 2HCl → 2NH4Cl + H2S KOH, Ba(OH)2 ) * Tác dụng với NaOH + - Lưu ý: Chất vừa tác dụng được với dung dịch axit, vừa tác dụng được với NH4 + OH → NH3 + H2O dung dịch bazơ nhưng chưa chắc đã phải chất lưỡng tính như: Al, Zn, Sn, Pb, Lưu ý: Kim loại Al, Zn, Be, Sn, Pb không phải chất lưỡng tính nhưng cũng Be (Không tồn tại kim loại lưỡng tính) tác đụng được với cả axit và dung dịch bazơ 2. Các chất lưỡng tính thường gặp. n M + nHCl → MCln + H2 ( M là kim loại Al, Zn, Be, Sn, Pb; n là - Oxit như: Al2O3, ZnO, BeO, SnO, PbO, Cr2O3. 2 - Hidroxit như: Al(OH)3, Zn(OH)2, Be(OH)2, Pb(OH)2, Cr(OH)3 hóa trị của M) - - - - - Muối chứa ion lưỡng tính như: Muối HCO3 , HSO3 , HS , H2PO4 - Muối amoni của axit yếu như: (NH4)2CO3, (NH4)2SO3, (NH4)2S, M + (4 - n)NaOH + (n – 2) H2O → Na4-nMO2 + H2 CH COONH 3 4 Giải thích : do trong quá trình tác dụng với dung dịch NaOH là 3. Các phản ứng của các chất lưỡng với dd HCl, NaOH 2Al + 6H2O → 2Al(OH)3 + 3H2 - Giả sử: X ( là Al, Cr), Y là ( Zn, Be, Sn, Pb) Còn NaOH chỉ như chất “phá lớp màng bảo vệ” Al(OH)3 để phản ứng a. Oxit: Al với nước được diễn ra tiếp tục * Tác dụng với HCl X2O3 + 6HCl → 2MCl3 + 3H2O VẤN ĐỀ 2: MÔ I TRƯỜNG CỦA DUNG DỊCH MUỐI YO + 2HCl → YCl2 + H2O LÍ THUYẾT * Tác dụng với NaOH 1. Muối trung hòa X2O3 + NaOH → NaXO2 + 2H2O - Muối trung hòa tạo bởi cation của bazơ mạnh và anion gốc axit mạnh không YO + 2NaOH → Na2YO2 + H2O bị thủy phân. Dung dịch thu được có môi trường trung tính ( pH = 7) b. Hidroxit lưỡng tính VD: NaNO3, KCl, Na2SO4, * Tác dụng với HCl - Muối trung hòa tạo bởi cation của bazơ mạnh và anion gốc axit yếu bị thủy X(OH)3 + 3HCl →XCl3 + 3H2O phân. Dung dịch thu được có môi trường bazơ ( pH > 7) Y(OH)2 + 2HCl → YCl2 + 2H2O VD: Na2CO3, K2S * Tác dụng với NaOH - Muối trung hòa tạo bởi cation của bazơ yếu và anion gốc axit mạnh bị thủy X(OH)3 + NaOH → NaXO2 + 2H2O phân. Dung dịch thu được có môi trường axit ( pH 7 hoặc pH < 7 HSO3 + H → H2O + SO2 - + VD: (NH4)2CO3, (NH4)2S HS + H → H2S 2. Muối axit Trang 1
  2. LÝ THUYẾT VÔ CƠ ÔN THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015 - Muối axit là muối có chứa nguyên tử H và H này còn khả năng phân li ra Fe2(CO3)3 + 3H2O → 2Fe(OH)3 + 3CO2 + H 2. Tác dụng với H2O ở nhiệt độ cao. - - Muối HSO4 có môi trường axit ( pH < 7) VD: NaHSO4 - Ở nhiệt độ cao, khả năng phản ứng của các chất với H2O cao hơn, nhưng - - - dunnong - Muối HCO3 , HSO3 , HS với cation bazơ mạnh có môi trường bazơ VD: các em chú ý một số phản ứng sau: Mg + 2H2O  Mg(OH)2 + H2 NaHCO3, 570o C 3Fe + 4H2O  Fe3O4 + 4H2 570o C Fe + H2O  FeO + H2 nungdothan C + H2O  CO + H2 VẤN ĐỀ 3: CÁ C CHẤT PHẢN ỨNG VỚI NƯỚC Ở NHIỆT ĐỘ C + 2H2O CO2 + 2H2 THƯỜNG Lưu ý : trong các dạng toán của hoá học không xảy ra hiện tượng KL tác dụng với nước LÍ THUYẾT VẤN ĐỀ 4: NƯỚC CỨNG 1. Các chất phản ứng với H2O ở nhiệt độ thường. LÍ THUYẾT - Kim loại Kiềm + Ca, Sr, Ba tác dụng với H2O ở nhiệt độ thường tạo bazơ 1. Khái niệm - Nước cứng là nước chứa nhiều cation Ca2+ và Mg2+ giải phóng H2 (đây là một phản ứng toả nhiệt) - Nước mềm là nước chứa ít hoặc không chứa cation Ca2+ và Mg2+ VD: Na + H2O → NaOH + ½ H2 Ba + 2H2O → Ba(OH)2 + H2 2. Phân loại n - Dựa vào đặc anion trong nước cứng ta chia 3 loại: TQ: M + n H2O → M(OH)n + H2 a. Nước cứng tạm thời là nước cứng chứa ion HCO - ( dạng muối Ca(HCO ) 2 3 3 2 và Mg(HCO ) ) - Oxit của KLK và CaO, SrO, BaO tác dụng với H O ở nhiệt độ thường tạo 3 2 2 - nước cứng tạm thời đun nóng sẽ làm mất tính cứng của nước bazơ (Oxi Bazơ + H O bazơ ) 2 b. Nước cứng vĩnh cửu là nước cứng chứa ion Cl-, SO 2- ( dạng muối CaCl , VD: Na O + H O → 2NaOH 4 2 2 2 MgCl , CaSO , và MgSO ) BaO + H O → Ba(OH) 2 4 4 2 2 - nước cứng vĩnh cửu đun nóng sẽ không làm mất tính cứng của nước - Các oxit: CO , SO , SO , P O , N O , NO tác dụng với H O ở nhiệt độ 2 2 3 2 5 2 5 2 2 c. Nước cứng toàn phần là nước cứng chứa cả anion HCO - lẫn Cl-, SO 2-. thường tạo axit (Oxit axit + H O axit) 3 4 2 - nước cứng toàn phần đun nóng sẽ làm giảm tính cứng của nước VD: CO2 + H2O  H2CO3 3. Tác hại SO3 + H2O → H2SO4 - Làm hỏng các thiết bị nồi hơi, ống dẫn nước P2O5 + 3H2O → 2H3PO4 - Làm giảm mùi vị thức ăn N2O5 + H2O → 2HNO3 - Làm quần áo bằng vải dễ bị mục 3NO2 + H2O → 2HNO3 + NO - Làm mất tác dụng của xà phòng 4NO2 + 2H2O + O2 → 4HNO3 4. Phương pháp làm mềm - Các khí HCl, HBr, HI, H2S không có tính axit, khi hòa tan vào nước sẽ tạo a. Phương pháp kết tủa. dung dịch axit tương ứng. - Đối với mọi loại nước cứng ta dùng Na2CO3 hoặc Na3PO4 để làm mềm - Khí NH3 thuỷ phân trong H2O cho môi trường bazơ yếu nước 2+ 2-  + - M + CO3 → MCO3↓ NH3 + H2O  NH4 + OH . 2+ 3- 3+ 2+ 3+ 2- 2M + 2PO4 → M3(PO4)2↓ - Một số muối của cation Al , Zn , Fe với anion gốc axit yếu như CO3 , - 2- - 2- - + Dùng phương pháp trao đổi ion : Phương pháp này dựa trên khả năng trao HCO3 , SO3 , HSO3 , S , HS bị thủy phân tạo bazơ + axit tương ứng. đổi ion của các hạt zeolit ( các alumino silicat kết tinh, có trong tự nhiên hoặc VD: Al2S3 + 6H2O → 2Al(OH)3 + 3H2S Trang 2
  3. LÝ THUYẾT VÔ CƠ ÔN THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015 trình kĩ thuật tạo ra vật liệu đặc biệt xây lò phản ứng hạt nhân, giúp quá trình * Vật liệu hữu cơ: Nhiều loại vật liệu hữu cơ được sản xuất bằng con đường làm sạch nguyên liệu urani, để sử dụng trong các nhà máy điện nguyên tử. hóa học. Thí dụ: Sơn tổng hợp, nhựa, chất dẻo, PVC, cao su tổng hợp, tơ, sợi - Hóa học cũng góp phần tạo ra vật liệu chuyên dụng để chế tạo pin Mặt Trời, tổng hợp. chế tạo thiết bị, máy móc thích hợp để khai thác, sử dụng hiệu quả những * Vật liệu mới: Ngày nay, hóa học cùng với ngành khoa học vật liệu nghiên nguồn năng lượng sạch có tiềm năng to lớn khác từ thiên nhiên: Năng lượng cứu tạo nên một số loại vật liệu mới có tính năng đặc biệt: Trọng lượng siêu thủy điện; năng lượng gió; năng lượng Mặt Trời; năng lượng địa nhiệt; năng nhẹ, siêu dẫn điện, siêu bền, siêu nhỏ, giúp phát triển các ngành công lượng thủy triều, nghiệp điện tử, năng lượng hạt nhân, y tế, Thí dụ: - Trong công nghiệp hóa học, người ta đã sử dụng các nguồn nhiên liệu, năng - Vật liệu nano (còn gọi là vật liệu nanomet) là loại vật liệu được tạo nên từ lượng mới một cách khoa học và tiết kiệm. những hạt có kích thước cỡ nanomet. Vật liệu nano có độ rắn siêu cao, siêu - Hóa học đã giúp tạo ra và sử dụng nguồn năng lượng điện hóa trong pin dẻo và nhiều tính năng đặc biệt mà vật liệu thường không có được. điện hóa hoặc acquy. Acquy khô và acquy chì axit là loại được dùng phổ biến - Vật liệu quang điện tử có độ siêu dẫn ở nhiệt độ cao được dùng trong sinh nhất hiện nay. học, y học, điện tử, 2 – Vật liệu - Vật liệu compozit có tính năng bền, chắc không bị axit hoặc kiềm và một số a. Vai trò của vật liệu đối với sự phát triển kinh tế hóa chất phá hủy. - Trong lịch sử phát triển của nhân loại đã sử dụng nhiều loại vật liệu khác II. HÓA HỌC VÀ XÃ HỘI nhau. 1 - HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM - Sự phát triển của các vật liêu mới đã góp phần tạo ra sự phát triển cho a.Vai trò của lương thực, thực phẩm đối với đời sống của con người những ngành kinh tế mũi nhọn của nhân loại. - Lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, cung cấp năng lượng b. Vấn đề về vật liệu đang đặt ra cho nhân loại là gì? cho con người sống và hoạt động. - Cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế và khoa học kĩ thuật, nhu cầu - Để đảm bảo duy trì sự sống thì lương thực, thực phẩm trong khẩu phần ăn của nhân loại về vật liệu mới với những tính năng vật lí và hóa học, sinh học hằng ngày cần đảm bảo đầy đủ theo một tỉ lệ thích hợp các chất bột mới ngày càng cao. (cacbohiđrat), chất đạm (protein), chất béo (lipit), vitamin, chất khoáng và - Ngoài những vật liệu tự nhiên, nhu cầu về vật liệu nhân tạo ngày càng đa các chất vi lượng. dạng, phong phú để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về vật liệu của các ngành - Ăn không đủ năng lượng hoặc thiếu chất dinh dưỡng sẽ làm cho cơ thể hoạt kinh tế quốc dân. động không hiệu quả, sức khỏe yếu, chậm phát triển trí tuệ, đặc biệt là đối c. Hóa học đã góp phần giải quyết vấn đề về vật liệu như thế nào? với các phụ nữ đang mang thai và trẻ em. Thí dụ: Nếu thiếu iot sẽ gây kém trí - Hóa học đã và đang góp phần tạo nên các loại vật liệu mới cho nhân loại. nhớ , thiếu vitamin A sẽ gây bệnh khô mắt dẫn đến mù lòa, thiếu sắt dẫn đến Các nhà hóa học đã nghiên cứu được các chất hóa học làm nguyên liệu ban bệnh thiếu máu đầu, những điều kiện đặc biệt, những chất xúc tác vô cơ và hữu cơ để tạo ra b. Vấn đề về lương thực, thực phẩm đang đặt ra cho nhân loại hiện nay những vật liệu có tính năng riêng, đặc biệt phục vụ cho các ngành kinh tế, y - Nhân loại đang đứng trước thách thức lớn về lương thực, thực phẩm. Dân số học, công nghệ sinh học, khoa học vũ trụ, thế giới ngày càng tăng nhất là ở những nước đang phát triển dẫn đến nhu cầu * Vô liệu vô cơ: Ngành sản xuất hóa học vô cơ tạo ra nhiều loại vật liệu được về lương thực và thực phẩm ngày càng tăng lên. Trong khi đó, nhu cầu về sử dụng trong công nghiệp và đời sống. lượng thực, thực phẩm có chất lượng cao đảm bảo ăn ngon, chống bệnh béo Thí dụ: Luyện kim đen và luyện kim màu sản xuất ra các kim loại: vàng, phì ở một số nước phát triển lại đang được đặt ra. Ước tính có khoảng 15% nhôm, sắt, thép, đồng, titan và hợp kim như đuyra, dân số các nước mắc bệnh béo phì. Công nghiệp silicat sản xuất ra ngạch, ngói, xi măng, thủy tinh, gốm, sứ, - Ngoài ra, diện tích trồng trọt ngày càng bị thu hẹp do bị đô thị hóa, do khí Công nghiệp hóa chất sản xuất ra các hóa chất cơ bản như hậu trái đất nóng lên và thiên tai (mưa, bão, lũ lụt, ) ngày càng khắc nghiệt HCl,H2SO4,HNO3,NH3,NaOH, làm nguyên liệu để sản xuất phân bón, dẫn đến giảm sản lượng lương thực. thuốc trừ sâu. c. Hóa học đã góp phần giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm cho Trang 25
  4. LÝ THUYẾT VÔ CƠ ÔN THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015 nhân loại như thế nào? a. Vai trò của may mặc đối với đời sống con người - Để giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm cho nhân loại, hóa học đã góp - Cùng với nhu cầu ăn, ở thì may mặc là một trong những nhu cầu thiết yếu phần nghiên cứu và sản xuất các chất hóa học có tác dụng bảo vệ, phát triển của con người giúp nhân loại tồn tại và phát triển. thực vật, động vật giúp tăng sản lượng, chất lượng và bảo quản tốt hơn. Thí b. Vấn đề may mặc đang đặt ra cho nhân loại hiện nay dụ: - Dân số thế giới gia tăng không ngừng, vì vậy tơ sợi tự nhiên như bông, - Sản xuất các loại phân bón hóa học có tác dụng tăng năng suất cây trồng gai, không thể đáp ứng đủ nhu cầu may mặc về số lượng cũng như chất như: Phân đạm, phân lân, phân kali, phân hỗn hợp, phân phức hợp, phân vi lượng. lượng, c. Hóa học góp phần giải quyết vấn đề may mặc của nhân loại như thế - Tổng hợp hóa chất có tác dụng diệt trừ cỏ dại tạo điều kiện cho cây lương nào? thực phát triển. - Hóa học góp phần sản xuất ra tơ, sợi hóa học để thỏa mãn nhu cầu may mặc - Tổng hợp hóa chất diệt nấm bệnh, để bảo vệ cây lương thực tránh được cho nhân loại. Tơ hóa học (gồm tơ nhân tạo và tơ tổng hợp) so với tơ tự nhiên dịch bệnh như: Etirimol, benoxyl, đồng sunfat, (sợi bông, sợi gai, sợi tằm) có nhiều ưu điểm nổi bật: dai, đàn hồi, ít thấm - Sản xuất những hóa chất bảo quản lương thực và thực phẩm, làm chậm sự nước, mềm mại, nhẹ, xốp, đẹp và rẻ tiền, Nguyên liệu để sản xuất tơ nhân phát triển của vi khuẩn gây hại cho lương thực, thực phẩm. tạo là những polime có sẵn trong tự nhiên như xenlulozơ (có trong bông, gai, - Nghiên cứu chế biến thức ăn tổng hợp để tăng sản lượng chăn nuôi gia súc, gỗ, tre, nứa, ). Từ xenlulozơ, chế biến bằng con đường hóa học thu được tơ gia cầm, thủy sản. visco, tơ axetat. Chế biến thực phẩm nhân tạo hoặc chế biến thực phẩm theo công nghệ hóa - Nguyên liệu để sản xuất tơ tổng hợp là những polime không có sẵn trong tự học. nhiên mà do con người tổng hợp bằng phương pháp hóa học như tơ nilon, tơ Hóa học giúp thay thế nguồn nguyên liệu làm lương thực, thực phẩm dùng capron, tơ poliaxrylat, trong công nghiệp hóa học bằng nguyên liệu phi lương thực, phi thực phẩm. - Các loại tơ sợi hóa học được tổng hợp hoàn toàn trong nhà máy (từ nguyên Thí dụ: liệu ban đầu đến sản phẩm cuối cùng) nên đã dành ra được nhiều đất đai cho - Thay thế tinh bột bằng hợp chất hiđrocacbon để sản xuất ancol etylic; thay trồng trọt và chăn nuôi gia súc. thế việc sản xuất xà phòng giặt từ chất béo bằng sản xuất bột giặt tổng hợp. - Hóa học góp phần sản xuất ra nhiều loại phẩm nhuộm tạo nên màu sắc khác - Sản xuất glucozơ từ những chất thải như vỏ bào, mùn cưa, rơm rạ, nhau phù hợp với nhu cầu thẩm mĩ của con người. - Tổng hợp chất béo nhân tạo (bơ magarin) từ axit stearic và glixerol, sự - Ngoài ra, công nghệ hóa học đã tạo ra các vật liệu cơ bản để chế tạo các chuyển hóa dầu (chất béo lỏng) thành bơ, mỡ (chất béo rắn), thiết bị chuyên dụng trong các nhà máy dệt và trong ngành dệt may giúp tạo - Chế biến protein từ protein tự nhiên. ra những loại vải đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu may mặc ngày càng Cùng với ngành công nghệ sinh học, hóa học đã góp phần tạo nên những chất cao. hóa học giúp tạo nên những giống mới có năng suất cao hơn. 3- HÓ A HỌC VÀ VẤN ĐỀ SỨC KHỎE CON NGƯỜI Hóa học đã góp phần tạo nên những thực phẩm riêng dành cho những người Để bảo vệ sức khỏe con người, phòng chống bệnh tật và các tệ nạn xã mắc bệnh khác nhau. Thí dụ: Thực phẩm dành ho những người ăn kiêng như hội, hóa học góp phần quan trọng trong lĩnh vực dược phẩm và vấn đề bánh, sữa, đường, về chất gây nghiện ma túy. Ngành hóa thực phẩm cũng đã chế biến được nhiều loại sản phẩm làm tăng a. Dược phẩm tính thẩm mĩ và hấp dẫn của thực phẩm. Thí dụ: Chế biến đồ hộp để tạo nên - Đế sinh tồn và phát triển, từ xưa, con người đã biết dùng cỏ, cây, con, để vị ngon và bảo quản tốt những thực phẩm cho con người; Một số loại hương trực tiếp hoặc gián tiếp chế biến làm thuôc chữa bệnh. liệu, phụ gia thực phẩm làm cho thực phẩm thêm hấp dẫn bởi màu sắc, mùi - Tuy nhiên, nguồn dược phẩm tự nhiên không thể đáp ứng để chữa trị những thơm nhưng vẫn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Hiện nay đã sản xuất bệnh hiểm nghèo, bệnh do virut, được 200 chất phụ gia cho thực phẩm. - Hóa học cũng góp phần tạo ra những loại thuốc đặc trị có tác dụng trị bệnh 2 - HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ MAY MẶC nhanh, mạnh, hiệu quả, những loại thuốc bổ tăng cường sức khỏe cho con Trang 26
  5. LÝ THUYẾT VÔ CƠ ÔN THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015 người. III. HÓA HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG Về thuốc chữa bệnh: 1 - Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG - Hóa học đã góp phần nghiên cứu thành phần hóa học của một số dược liệu a. Ô nhiễm môi trường tự nhiên như cây, con giúp phát hiện được nhiều loại dược liệu có nguồn gốc - Ô nhiễm môi trường không khí là hiện tường làm cho không khí sạch thay tự nhiên. Từ các dược liệu ban đầu đã chiết suất được những chất có khối đổi thành phần, có nguy cơ gây tác hại đến thực vật, động vật, sức khỏe con lượng và nồng độ cao để làm thuốc chữa bệnh. Ngoài ra ngành Hóa Dược đã người và môi trường xung quanh. nghiên cứu và sản xuất ra nhiều loại thuốc để chữa bệnh cho con người từ các - Không khí sạch thường gồm 78% khí nitơ, 21% khí oxi và một lượng nhỏ chất hóa học. khí cacbonic và hơi nước, Về thuốc bổ dưỡng cơ thể Không khí bị ô nhiễm thường có chứa quá mức cho phép nồng độ các khí Các loại vitamin riêng lẻ như A, B, C, D, các loại thuốc bổ tổng hợp, có CO2,CH4 và một số khí độc khác, thí dụ CO,NH3,SO2,HCl, một số vi khuẩn thành phần chính là các chất hóa học đã được tổng hợp bằng con đường hóa gây bệnh, học hoặc được chiết suất từ dược liệu tự nhiên đã giúp tăng cường các b. Ô nhiễm nước vitamin và một số chất vi lượng cho cơ thể để phòng và chống bệnh tật cho - Ô nhiễm nước là hiện tượng làm thay đổi thành phần tính chất của nước cơ thể. gây bất lợi cho môi trường nước, phần lớn do các hoạt động khác nhau của b. Chất gây nghiện, chất ma túy và cách phòng chống ma túy con người gây nên. - Ma túy gồm những chất bị cấm dùng như thuốc phiện, cần sa, heroin, - Nước sạch không chứa các chất nhiễm bẩn, vi khuẩn gây bệnh và các chất cocain, một số thuốc được dùng theo chỉ dẫn của thầy thuốc như moocphin, hóa học làm ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Nước sạch nhất là nước seduxen, cất trong đó thành phần chỉ là H2O. Ngoài ra, nước sạch còn được quy định - Ma túy còn được chế biến tinh vi dưới dạng những viên thuốc tân dược về thành phần giới hạn của một số ion, một số ion kim loại nặng, một số chất không dễ gì phát hiện được. thải ở nồng độ dưới mức cho phép của Tổ chức Y tế thế giới. - Ma túy có thể ở dưới dạng bột trắng dùng để hít, viên nén để uống và đặc - Nước ô nhiễm thường có chứa các chất thải hữu cơ, các vi sinh vật gây biệt dưới dạng dung dịch dùng để tiêm chích trực tiếp vào mạch máu. bệnh, các chất dinh dưỡng thực vật, các hóa chất hữu cơ tổng hợp, các hóa Ma túy dù ở dạng nào khi đưa vào cơ thể con người đều có thể làm thay đổi chất vô cơ, các chất phóng xạ, chất độc hóa học, một hay nhiều chức năng sinh lí. c. Ô nhiễm môi trường đất - Ma túy có tác dụng ức chế, giảm đau, kích thích mạnh mẽ gây ảo giác cho - Ô nhiễm đất là tất cả các hiện tượng, các quá trình làm nhiễm bẩn đất, thay người dùng. Nhiều tụ điểm sàn nhảy dùng loại ma túy tổng hợp còn gọi là đổi tính chất lí, hóa tự nhiên của đất do các tác nhân gây ô nhiễm, dẫn đến thuốc lắc làm người dùng bị kích thích dẫn đến không làm chủ được bản làm giảm độ phì của đất. thân. - Đất sạch không chứa các chất nhiễm bẩn, một số chất hóa học, nếu có chỉ - Nghiện ma túy sẽ dẫn đến rối loạn tâm, sinh lí, như rối loạn tiêu hóa, rối đạt nồng độ dưới mức quy định. loạn chức năng thần kinh, rối loạn tuần hoàn, hô hấp. Tiêm chích ma túy có - Đất bị ô nhiễm có chứa một số độc tố, chất có hại cho cây trồng vượt quá thể gây trụy tim mạch dễ dẫn đến tử vong. nồng độ đã được quy định. * Sản xuất hóa học là một trong những nguồn Hiện nay, nạn nghiện ma túy ngày càng gia tăng đặc biệt trong giới trẻ. gây ô nhiễm môi trường do khí thải, chất thải rắn, nước thải có chức những - Hóa học đã nghiên cứu làm rõ thành phần hóa học của những chất ma túy tự chất độc hại cho con người và sinh vật. nhiên, ma túy nhân tạo và các tác dụng sinh lí của chúng. Từ đó sử dụng Tác hại của môi trường bị ô nhiễm (không khí, đất, nước) gây suy giảm sức chúng như một loại thuốc chữa bệnh hoặc ngăn chặn tác hại của các chất gây khỏe của con người, gây thay đổi khí hậu toàn cầu, làm diệt vong một số loại nghiện, sinh vật, Thí dụ như hiện tượng thủng tầng ozon, hiệu ứng nhà kính, mưa - Do đó, để phòng ngừa chất gây nghiên ma túy, không được dùng thuốc axit, là hậu quả của ô nhiễm môi trường. chữa bệnh quá liều chỉ định của bác sĩ, không sử dụng thuốc khi không biết 2 - HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG ĐỜI rõ tính năng tác dụng của nó và luôn nói KHÔNG với ma túy. SỐNG SẢN XUẤT VÀ HỌC TẬP HÓA HỌC Trang 27
  6. LÝ THUYẾT VÔ CƠ ÔN THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015 Ô nhiễm môi trường đang xảy ra trên quy mô toàn cầu, gây ảnh hưởng lớn + Xử lí chất thải trong quá trình học tập hóa học đến cuộc sống trên Trái Đất. Hiện tượng trái đất bị nóng lên do hiệu ứng nhà Với một số chất thải sau thí nghiệm ở trên lớp hoặc sau bài thực hành, ta có kính, hiện tượng nhiều chất độc hại có trong không khí, nước sông, biển, thể thực hiện theo các bước sau: trong đất, đã làm cho môi trường của hầu hết các nước bị ô nhiễm. Do đó - Phân loại hóa chất thải xem chúng thuộc loại nào trong số các chất đã học. vấn đề bảo vệ môi trường là vấn đề chung của toàn nhân loại. - Căn cứ vào tính chất hóa học của mỗi chất để xử lí cho phù hợp. Hóa học đã có những đóng góp gì trong vấn đề bảo vệ môi trường sống ? Thí dụ: a. Nhận biết môi trường bị ô nhiễm bằng phương pháp hóa học - Nếu là các chất có tính axit thì thường dùng nước vôi dư để trung hòa. Có thể nhận thấy được môi trường bị ô nhiễm bằng cách nào ? - Nếu là khí độc có thể dùng chất hấp thụ là than hoạt tính hoặc chất rắn, hoặc * Quan sát dung dịch để hấp thụ chúng, tạo nên chất không độc hoặc ít độc hại hơn. 2- - Ta có thể nhận thấy môi trường bị ô nhiễm qua mùi, màu sắc, - Nếu là các ion kim loại, ion SO4 , có thể dùng nước vôi dư để kết tủa - Căn cứ vào mùi và tác dụng sinh lí đặc trưng của một số khí ta dễ dàng chúng và thu gom lại ở dạng rắn và tiếp tục xử lí. nhận ra không khí bị ô nhiễm. - Nếu là ion các kim loại quý thì cần xử lí thu gom để tái sử dụng. * Xác định chất ô nhiễm bằng các thuốc khử Thí dụ: Để xác định trong nước có các chất và ion (gốc axit hoặc các ion kim Lưu ý : Tôi Ovi đặc biệt xin lỗi tác giả vì không xin phép đăng tải và loại) ta cần có những thuốc thử hoặc đến những nơi có thể xác định được không xin phép sửa đổi một số nội dung trong tài liệu (vì một số lí do thành phần của nước, để xác định: Các ion kim loại nặng (hàm lượng là bao khách quan như tôi không thể tìm được thông tin liên lạc với tác giả để nhiêu?) ; Nồng độ của một số ion Ca2+,Mg2+ gây nên độ cứng của nước; Độ xin phép) pH của nước. -Tôi Ovi xin tuyên bố không sở hữu bất cứ nội dung nào trong tài liệu về * Xác định bằng các dung cụ đo mặt thương mại cũng như về sở hữu trí tuệ và luật bản quyền Thí dụ: Dùng nhiệt kế để xác định nhiệt độ của nước; dùng sắc kí để xác định -Tôi Ovi đăng tải tài liệu này lên cộng đồng và sửa đổi một số nội dung các ion kim loại hoặc các ion khác; dùng máy đo pH để xác định độ pH của tài liệu chỉ vì mục đích phi thương mại và với mong muốn hoàn thiện đất, nước, hơn với bộ tài liệu bổ ích này b. Vai trò của Hóa học trong việc xử lí chất ô nhiễm -Tôi Ovi đã sửa lại một số trong nội dung tài liệu so với bản gốc (tôi tìm - Xử lí chất ô nhiễm trong đời sống, sản xuất nông nghiệp và công nghiệp được trên internet ) vì mục đích muốn hoàn thiện hơn bộ tài liệu này như thế nào? -Cuối cùng tôi mong muốn có thể nhận được sự cảm thông của tác giả vì - Nguyên tắc chung của việc xử lí chất ô nhiễm bằng phương pháp hóa học sự đăng tải mà không xin phép và việc tự ý sửa đổi một số nội dung, cũng là: Có nhiều biện pháp xử lí khác nhau căn cứ vào thực trạng ô nhiễm, đó là như sự cảm thông vì một số lỗi còn tồn tại do tôi hoặc tác giả từ phía bạn xử lí ô nhiễm đất, nước, không khí dựa trên cơ sở khoa học có kết hợp với đọc. Tôi xin trân trọng cám ơn! khoa học vật lí và sinh học. - Phương pháp chung nhất là loại bỏ chất thải độc hại bằng cách sử dụng chất Đã mang tiếng ở trong trời đất hóa học khác có phản ứng với chất độc hại, tạo thành chất ít độc hại hơn ở Phải có danh gì với núi sông dạng rắn, khí hoặc dung dịch. Hoặc có thể cô lập chất độc hại trong những Đi thi tự vịnh – Nguyễn Công Trứ dụng cụ đặc biệt, ngăn chặn không cho chất độc hại thâm nhập vào môi trường đất, nước, không khí gâu ô nhiễm môi trường. Sau đây là một số trường hợp cụ thể : + Xử lí nước thải Khi phát hiện ô nhiễm ở những nơi có chất thải của nhà máy, xí nghiệp, cần có những đề xuất cơ quan có trách nhiệm xử lí. + Xử lí khí thải Trang 28