SKKN Bồi dưỡng một số kỹ năng biện luận tìm công thức hóa học cho học sinh giỏi
Dạy và học hóa học ở các trường hiện nay đã và đang được đổi mới tích cực nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của trường THCS. Ngoài nhiệm vụ nâng cao chất lượng hiểu biết kiến thức và vận dụng kỹ năng, các nhà trường còn phải chú trọng đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp; coi trọng việc hình thành và phát triển tiềm lực trí tuệ cho học sinh. Đây là một nhiệm vụ không phải trường nào cũng có thể làm tốt vì nhiều lý do. Có thể nêu ra một số lý do như: do môn học mới đối với bậc trung học cơ sở nên kiến thức kỹ năng của học sinh còn nhiều chỗ khuyết; một bộ phận giáo viên chưa có đủ các tư liệu cũng như kinh nghiệm để đảm nhiệm công việc dạy học sinh giỏi …
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Bồi dưỡng một số kỹ năng biện luận tìm công thức hóa học cho học sinh giỏi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
skkn_boi_duong_mot_so_ky_nang_bien_luan_tim_cong_thuc_hoa_ho.doc
Nội dung text: SKKN Bồi dưỡng một số kỹ năng biện luận tìm công thức hóa học cho học sinh giỏi
- 0 MỤC LỤC Nội dung đề tài Trang A- PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU III. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU . 1. Đối tượng nghiên cứu 2. Khách thể nghiện cứu IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp chủ yếu . 2. Phương pháp hổ trợ B- NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN. I- CƠ SỞ LÍ LUẬN II. THỰC TIỄN VỀ TRÌNH ĐỘ VÀ ĐIỀU KIỆN HỌC TẬP CỦA HỌC SINH 1. Thực trạng chung. 2. Chuẩn bị thực hiện đề tài. III. KINH NGHIỆM VẬN DỤNG ĐỀ TÀI VÀO THỰC TIỄN. C- BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC. I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM. II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC. D- KẾT LUẬN CHUNG. E- PHẦN PHỤC LỤC I. PHIẾU ĐIỀU TRA. II. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- 1 A- PHẦN MỞ ĐẦU I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Dạy và học hóa học ở các trường hiện nay đã và đang được đổi mới tích cực nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của trường THCS. Ngoài nhiệm vụ nâng cao chất lượng hiểu biết kiến thức và vận dụng kỹ năng, các nhà trường còn phải chú trọng đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp; coi trọng việc hình thành và phát triển tiềm lực trí tuệ cho học sinh. Đây là một nhiệm vụ không phải trường nào cũng có thể làm tốt vì nhiều lý do. Có thể nêu ra một số lý do như: do môn học mới đối với bậc trung học cơ sở nên kiến thức kỹ năng của học sinh còn nhiều chỗ khuyết; một bộ phận giáo viên chưa có đủ các tư liệu cũng như kinh nghiệm để đảm nhiệm công việc dạy học sinh giỏi Trong những năm gần đây, vấn đề bồi dưỡng học sinh dự thi học sinh giỏi cấp Tỉnh được phòng giáo dục An Khê cũ ( Đak Pơ mới ) đặc biệt quan tâm, được các nhà trường và các bậc cha mẹ học sinh nhiệt tình ủng hộ.Giáo viên được phân công dạy bồi dưỡng đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nhờ vậy số lượng và chất lượng đội tuyển học sinh giỏi của huyện đạt cấp tỉnh khá cao. Tuy nhiên trong thực tế dạy bồi dưỡng học sinh giỏi còn nhiều khó khăn cho cả thầy và trò. Nhất là những năm đầu tỉnh ta tổ chức thi học sinh giỏi hóa học cấp THCS. Là một giáo viên được thường xuyên tham gia bồi dưỡng đội tuyển HS giỏi cho phòng giáo dục (PGD An Khê và PGD Đak Pơ ), tôi đã có dịp tiếp xúc với một số đồng nghiệp trong tổ, khảo sát từ thực tế và đã thấy được nhiều vấn đề mà trong đội tuyển nhiều học sinh còn lúng túng, nhất là khi giải quyết các bài toán biện luận. Trong khi loại bài tập này hầu như năm nào cũng có trong các đề thi tỉnh. Từ những khó khăn vướng mắc tôi đã tìm tòi nghiên cứu tìm ra nguyên nhân (nắm kỹ năng chưa chắc; thiếu khả năng tư duy hóa học, ) và tìm ra được biện pháp để giúp học sinh giải quyết tốt các bài toán biện luận. Với những lý do trên tôi đã tìm tòi nghiên cứu, tham khảo tư liệu và áp dụng đề tài: “ BỒI DƯỠNG MỘT SỐ KỸ NĂNG BIỆN LUẬN TÌM CÔNG THỨC HÓA HỌC CHO HỌC SINH GIỎI ” nhằm giúp cho các em HS giỏi có kinh nghiệm trong việc giải toán biện luận nói chung và biện luận tìm CTHH nói riêng. Qua nhiều năm vận dụng đề tài các thế hệ HS giỏi đã tự tin hơn và giải quyết có hiệu quả khi gặp những bài tập loại này. II-MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: 1-Nghiên cứu các kinh nghiệm về bồi dưỡng kỹ năng hóa học cho học sinh giỏi lớp 9 dự thi tỉnh. 2-Nêu ra phương pháp giải các bài toán biện luận tìm CTHH theo dạng nhằm giúp học sinh giỏi dễ nhận dạng và giải nhanh một bài toán biện luận nói chung, biện luận tìm công thức hóa học nói riêng.
- 9 HS: Đọc đề và nghiên cứu đề bài. GV: gợi ý để HS thấy được RO có thể bị khử hoặc không bị khử bởi H2 tuỳ vào độ hoạt động của kim loại R. HS: phát hiện nếu R đứng trước Al thì RO không bị khử rắn B gồm: Cu, RO Nếu R đứng sau Al trong dãy hoạt động kim loại thì RO bị khử hỗn hợp rắn B gồm : Cu và kim loại R. * Giải: Đặt CTTQ của oxit kim loại là RO. Gọi a, 2a lần lượt là số mol CuO và RO có trong 2,4 gam hỗn hợp A Vì H2 chỉ khử được những oxit kim loại đứng sau Al trong dãy BêKêTôp nên có 2 khả năng xảy ra: - R là kim loại đứng sau Al : Các PTPƯ xảy ra: CuO + H2 Cu + H2O a a RO + H2 R + H2O 2a 2a 3Cu + 8HNO3 3Cu(NO 3)2 + 2NO + 4H2O 8a a 3 3R + 8HNO3 3R(NO 3)2 + 2NO + 4H2O 16a 2a 3 8a 16a 0,081,25 0,1 a 0,0125 Theo đề bài: 3 3 R 40(Ca) 80a (R 16)2a 2,4 Không nhận Ca vì kết quả trái với giả thiết R đứng sau Al - Vậy R phải là kim loại đứng trước Al CuO + H2 Cu + H2O a a 3Cu + 8HNO3 3Cu(NO 3)2 + 2NO + 4H2O 8a a 3 RO + 2HNO3 R(NO 3)2 + 2H2O 2a 4a 8a 4a 0,1 a 0,015 Theo đề bài : 3 R 24(Mg) 80a (R 16).2a 2,4 Trường hợp này thoả mãn với giả thiết nên oxit là: MgO. Ví dụ 2:
- 10 Khi cho a (mol ) một kim loại R tan vừa hết trong dung dịch chứa a (mol ) H2SO4 thì thu được 1,56 gam muối và một khí A. Hấp thụ hoàn toàn khí A vào trong 45ml dd NaOH 0,2M thì thấy tạo thành 0,608 gam muối. Hãy xác định kim loại đã dùng. * Gợi ý HS: GV: Cho HS biết H2SO4 chưa rõ nồng độ và nhiệt độ nên khí A không rõ là khí nào.Kim loại không rõ hóa trị; muối tạo thành sau phản ứng với NaOH chưa rõ là muối gì. Vì vậy cần phải biện luận theo từng trường hợp đối với khí A và muối Natri. HS: Nêu các trường hợp xảy ra cho khí A : SO2 ; H2S ( không thể là H2 vì khí A tác dụng được với NaOH ) và viết các PTPƯ dạng tổng quát, chọn phản ứng đúng để số mol axit bằng số mol kim loại. GV: Lưu ý với HS khi biện luận xác định muối tạo thành là muối trung hòa hay muối axit mà không biết tỉ số mol cặp chất tham gia ta có thể giả sử phản ứng tạo ra 2 muối. Nếu muối nào không tạo thành thì có ẩn số bằng 0 hoặc một giá trị vôlý. * Giải: Gọi n là hóa trị của kim loại R . Vì chưa rõ nồng độ của H2SO4 nên có thể xảy ra 3 phản ứng: 2R + nH2SO4 R2 (SO4 )n + nH2 (1) 2R + 2nH2SO4 R2 (SO4 )n + nSO2 + 2nH 2O (2) 2R + 5nH2SO4 4R2 (SO4 )n + nH2S + 4nH 2O (3) khí A tác dụng được với NaOH nên không thể là H2 PƯ (1) không phù hợp. Vì số mol R = số mol H2SO4 = a , nên : Nếu xảy ra ( 2) thì : 2n = 2 n =1 ( hợp lý ) 2 Nếu xảy ra ( 3) thì : 5n = 2 n = ( vô lý ) 5 Vậy kim loại R hóa trị I và khí A là SO2 2R + 2H2SO4 R2 SO4 + SO2 + 2H 2O a a a(mol) a 2 2 Giả sử SO2 tác dụng với NaOH tạo ra 2 muối NaHSO3 , Na2SO3 SO2 + NaOH NaHSO 3 Đặt : x (mol) x x SO2 + 2NaOH Na 2SO3 + H2O y (mol) 2y y x 2y 0,20,045 0,009 x 0,001 theo đề ta có : giải hệ phương trình được 104x 126y 0,608 y 0,004 Vậy giả thiết phản ứng tạo 2 muối là đúng. Ta có: số mol R2SO4 = số mol SO2 = x+y = 0,005 (mol) Khối lượng của R2SO4 : (2R+ 96)0,005 = 1,56 R = 108 . Vậy kim loại đã dùng là Ag.
- 11 DẠNG 3: BIỆN LUẬN SO SÁNH 1) Nguyên tắc áp dụng: - Phương pháp này được áp dụng trong các bài toán xác định tên nguyên tố mà các dữ kiện đề cho thiếu hoặc các số liệu về lượng chất đề cho đã vượt quá, hoặc chưa đạt đến một con số nào đó. - Phương pháp biện luận: Lập các bất đẳng thức kép có chứa ẩn số ( thường là nguyên tử khối ). Từ bất đẳng thức này tìm được các giá trị chặn trên và chặn dưới của ẩn để xác định một giá trị hợp lý. Cần lưu ý một số điểm hỗ trợ việc tìm giới hạn thường gặp: +) Hỗn hợp 2 chất A, B có số mol là a( mol) thì : 0 < nA, nB < a +) Trong các oxit : R2Om thì : 1 m, nguyên 7 +) Trong các hợp chất khí của phi kim với Hiđro RHn thì : 1 n, nguyên 4 2) Các ví dụ : Ví dụ1: Có một hỗn hợp gồm 2 kim loại A và B có tỉ lệ khối lượng nguyên tử 8:9. Biết khối lượng nguyên tử của A, B đều không quá 30 đvC. Tìm 2 kim loại * Gợi ý HS: Thông thường HS hay làm “ mò mẫn” sẽ tìm ra Mg và Al nhưng phương pháp trình bày khó mà chặc chẽ, vì vậy giáo viên cần hướng dẫn các em cách chuyển một tỉ số thành A 8n 2 phương trình toán : Nếu A : B = 8 : 9 thì B 9n *Giải: A 8 A 8n Theo đề : tỉ số nguyên tử khối của 2 kim loại là nên ( n z+ ) B 9 B 9n Vì A, B đều có KLNT không quá 30 đvC nên : 9n 30 n 3 Ta có bảng biện luận sau : N 1 2 3 A 8 16 24 B 9 18 27 Suy ra hai kim loại là Mg và Al Ví dụ 2: Hòa tan 8,7 gam một hỗn hợp gồm K và một kim loại M thuộc phân nhóm chính 3 nhóm II trong dung dịch HCl dư thì thấy có 5,6 dm H2 ( ĐKTC). Hòa tan riêng 9 gam kim loại M trong dung dịch HCl dư thì thể tích khí H2 sinh ra chưa đến 11 lít ( ĐKTC). Hãy xác định kim loại M. * Gợi ý HS:
- 12 GV yêu cầu HS lập phương trình tổng khối lượng của hỗn hợp và phương trình tổng số mol H2. Từ đó biến đổi thành biểu thức chỉ chứa 2 ẩn là số mol (b) và nguyên tử khối M. Biện luận tìm giá trị chặn trên của M. Từ PƯ riêng của M với HCl bất đẳng thức về V giá trị chặn dưới của M H2 Chọn M cho phù hợp với chặn trên và chặn dưới * Giải: Đặt a, b lần lượt là số mol của mỗi kim loại K, M trong hỗn hợp Thí nghiệm 1: 2K + 2HCl 2KCl + H 2 a a/2 M + 2HCl MCl 2 + H2 b b a 5, 6 số mol H2 = b 0, 25 a 2b 0,5 2 22, 4 Thí nghiệm 2: M + 2HCl MCl2 + H2 9/M(mol) 9/M 9 11 Theo đề bài: M > 18,3 (1) M 22,4 39a b.M 8,7 39(0,5 2b) bM 8,7 10,8 Mặt khác: b = a 2b 0,5 a 0,5 2b 78 M 10,8 Vì 0 < b < 0,25 nên suy ra ta có : < 0,25 M < 34,8 (2) 78 M Từ (1) và ( 2) ta suy ra kim loại phù hợp là Mg DẠNG 4: BIỆN LUẬN THEO TRỊ SỐ TRUNG BÌNH ( Phương pháp khối lượng mol trung bình) 1) Nguyên tắc áp dụng: - Khi hỗn hợp gồm hai chất có cấu tạo và tính chất tương tự nhau ( 2 kim loại cùng phân nhóm chính, 2 hợp chất vô cơ có cùng kiểu công thức tổng quát, 2 hợp chất hữu cơ đồng đẳng ) thì có thể đặt một công thức đại diện cho hỗn hợp. Các giá trị tìm được của chất đại diện chính là các giá trị của hỗn hợp ( mhh ; nhh ; M hh ) - Trường hợp 2 chất có cấu tạo hoặc tính chất không giống nhau ( ví dụ 2 kim loại khác hóa trị; hoặc 2 muối cùng gốc của 2 kim loại khác hóa trị ) thì tuy không đặt được công thức đại diện nhưng vẫn tìm được khối lượng mol trung bình: mhh n1M1 n2M 2 M nhh n1 n2 M hh phải nằm trong khoảng từ M1 đến M2 - Phương pháp biện luận :
- 13 Từ giá trị M hh tìm được, ta lập bất đẳng thức kép M1 33 và một kim loại B < 33 Vì 2 kim loại kiềm liên tiếp nên kim loại là Na, K Có thể xác định độ tăng khối lượng ở (1) : m = 1,47 – 0,8=0,67 gam 0,67 nROH = 0,67: ( 59 –17 ) = 42 0,8 M ROH = 42 ; 50 R = 50 –17 = 33 0,67 Thí nghiệm 2: mhh = 8 - 0,8 = 7,2 gam xROH + FeClx Fe(OH)x + xRCl (2) (g): ( R +17)x (56+ 17x) 7,2 (g) 6,48 (g) (R 17)x 56 17x suy ra ta có: 7,2 6,48 giải ra được x = 2 R 33 Vậy công thức hóa học của muối sắt clorua là FeCl2
- 14 Ví dụ 2: X là hỗn hợp 3,82 gam gồm A2SO4 và BSO4 biết khối lượng nguyên tử của B hơn khối lượng nguyên tử của A là1 đvC. Cho hỗn hợp vào dung dịch BaCl2 dư thì thu được 6,99 gam kết tủa và một dung dịch Y. a) Cô cạn dung dịch Y thì thu được bao nhiêu gam muối khan b) Xác định các kim loại A và B * Gợi ý HS : -Do hỗn hợp 2 muối gồm các chất khác nhau nên không thể dùng một công thức để đại diện. -Nếu biết khối lượng mol trung bình của hỗn hợp ta sẽ tìm được giới hạn nguyên tử khối của 2 kim loại. * Giải: a) A2SO4 + BaCl2 BaSO 4 + 2ACl BSO4 + BaCl2 BaSO 4 + BCl2 Theo các PTPƯ : 6,99 Số mol X = số mol BaCl2 = số mol BaSO4 = 0,03mol 233 Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: m 3,82 + (0,03. 208) – 6.99 = 3,07 gam ( ACl BCl2 ) 3,82 b) M 127 X 0,03 Ta có M1 = 2A + 96 và M2 = A+ 97 2A 96 127 Vậy : (*) A 97 127 Từ hệ bất đẳng thức ( *) ta tìm được : 15,5 < A < 30 Kim loại hóa trị I thoả mãn điều kiện trên là Na (23) Suy ra kim loại hóa trị II là Mg ( 24) DẠNG 5: BIỆN LUẬN TÌM CTPT CỦA HỢP CHẤT HỮU CƠ TỪ CÔNG THỨC NGUYÊN 1) Nguyên tắc áp dụng: - Trong các bài toán tìm CTHH của hợp chất hữu cơ, nếu biết công thức nguyên mà chưa biết khối lượng mol M thì phải biện luận. - Phương pháp phổ biến: Từ công thức nguyên của hợp chất hữu cơ, tách một số nguyên tử thích hợp thành nhóm định chức cần xác định. Từ đó có thể biện luận tìm một công thức phân tử đúng nhờ các phép toán đồng nhất thức giữa công thức nguyên và công thức tổng quát của loại hợp chất vô cơ. Lưu ý: HS cần nắm vững 1 số vấn đề sau : Công thức chung của hiđro cacbon no là : CmH2m + 2
- 15 CT chung của Hiđro cacbon mạch hở có k liên kết là CmH2m + 2 – 2k CTTQ của hợp chất có a nhóm chức (A ) hóa trị I là : CmH2m + 2 – 2k – a (A)a Trong đó nhóm chức A có thể là: – CHO ; – COOH ; – OH 2) Các ví dụ: Ví dụ 1: Công thức nguyên của một loại rượu mạch hở là (CH3O)n. Hãy biện luận để xác định công thức phân tử của rượu nói trên. * Giải: Từ công thức nguyên (CH3O)n được viết lại : CnH2n( OH)n Công thức tổng quát của rượu mạch hở là CmH2m+2 – 2k –a (OH)a Trong đó : k là số liên kết trong gốc Hiđro cacbon n m Suy ra ta có : 2n 2m 2 2k a n = 2 –2k ( k : nguyên dương ) n a Ta có bảng biện luận: k 0 1 2 n 2 0 (sai) -2( sai ) Vậy CTPT của rượu là C2H4 (OH)2 Ví dụ 2: Anđêhit là hợp chất hữu cơ trong phân tử có chứa nhóm – CHO. Hãy tìm CTPT của một Anđêhit mạch hở biết công thức đơn giản là C4H4O và phân tử có 1 liên kết ba. * Giải: Công thức nguyên của anđêhit : (C4H4O )n C3nH3n (CHO)n Công thức tổng quát của axit mạch hở là : CmH2m + 2 -2k –a (CHO)a Suy ra ta có hệ phương trình: 3n m 3n 2m 2 2k a n = k –1 n a vì trong phân tử có 1 liên kết ba nên có 2 liên kết . Suy ra k = 2 n = 2 –1 = 1 Vậy CTPT của An đêhit là : C3H3CHO Tóm lại : trên đây chỉ là một số kinh nghiệm về phân dạng và phương pháp giải toán biện luận tìm công thức hóa học. Đây chỉ là một phần nhỏ trong hệ thống bài tập hóa học nâng cao. Để trở thành một học sinh giỏi hóa thì học sinh còn phải rèn luyện nhiều phương pháp khác. Tuy nhiên, muốn giải bất cứ một bài tập nào, học sinh cũng phải nắm thật vững kiến thức giáo khoa về hóa học. Không ai có thể giải đúng một bài toán nếu không biết chắc phản ứng hóa học nào xảy ra, hoặc nếu xảy ra thì tạo sản phẩm gì, điều kiện phản ứng như thế nào ?. Như vậy, nhiệm vụ của giáo viên không
- 16 những tạo cơ hội cho HS rèn kỹ năng giải bài tập hóa học, mà còn xây dựng một nền kiến thức vững chắc, hướng dẫn các em biết kết hợp nhuần nhuyễn những kiến thức kỹ năng hóa học với năng lực tư duy toán học.
- 17 C - BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: I- BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Trong quá trình bồi dướng học sinh giỏi cho huyện, tôi đã vận dụng đề tài này và rút ra một số kinh nghiệm thực hiện như sau: - Giáo viên phải chuẩn bị thật kỹ nội dung cho mỗi dạng bài tập cần bồi dưỡng cho HS. Xây dựng được nguyên tắc và phương pháp giải các dạng bài toán đó. - Tiến trình bồi dưỡng kỹ năng được thực hiện theo hướng đảm bảo tính kế thừa và phát triển vững chắc. Tôi thường bắt đầu từ một bài tập mẫu, hướng dẫn phân tích đầu bài cặn kẽ để học sinh xác định hướng giải và tự giải, từ đó các em có thể rút ra phương pháp chung để giải các bài toán cùng loại. Sau đó tôi tổ chức cho HS giải bài tập tương tự mẫu; phát triển vượt mẫu và cuối cùng nêu ra các bài tập tổng hợp. - Mỗi dạng bài toán tôi đều đưa ra nguyên tắc nhằm giúp các em dễ nhận dạng loại bài tập và dễ vận dụng các kiến thức, kỹ năng một cách chính xác; hạn chế được những nhầm lẫn có thể xảy ra trong cách nghĩ và cách làm của HS. - Sau mỗi dạng tôi luôn chú trọng đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả, sửa chữa rút kinh nghiệm và nhấn mạnh những sai sót mà HS thường mắc. II- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: Những kinh nghiệm nêu trong đề tài đã phát huy rất tốt năng lực tư duy, độc lập suy nghĩ cho đối tượng HS giỏi. Các em đã tích cực hơn trong việc tham gia các hoạt động xác định hướng giải và tìm kiếm hướng giải cho các bài tập.Qua đề tài này, kiến thức, kỹ năng của HS được củng cố một cách vững chắc, sâu sắc; kết quả học tập của HS luôn được nâng cao. Từ chỗ rất lúng túng khi gặp các bài toán biện luận, thì nay phần lớn các em đã tự tin hơn , biết vận dụng những kỹ năng được bồi dưỡng để giải thành thạo các bài tập biện luận mang tính phức tạp. Đặc biệt có một số em đã biết giải toán biện luận một cách sáng tạo, có nhiều bài giải hay và nhanh.Trong số đó có nhiều em đã đạt thành tích cao trong các kỳ thi cấp tỉnh. Chẳng hạn như em Nguyễn Thị Kim Phượng; Vương Huy Tuấn; Phạm Thị Hòa; Nguyễn Ngọc Nghĩa ; Phạm Nguyễn Trung Tuyển ; Nguyễn Xuân Thăng Đề tài này, đã góp phần rất lớn vào kết quả bồi dưỡng HS giỏi huyện An Khê và Đak Pơ thi tỉnh từ năm học 2001- 2002 đến nay. Số liệu cụ thể như sau: Năm học Số HS dự thi cấp Tỉnh Số HS đạt 2001-2002 8 5 2002-2003 13 13 2003-2004 15 13
- 18 D- KẾT LUẬN CHUNG: Việc phân dạng các bài toán tìm CTHH bằng phương pháp biện luận đã nêu trong đề tài nhằm mục đích bồi dưỡng và phát triển kiến thức kỹ năng cho HS vừa bền vững, vừa sâu sắc; phát huy tối đa sự tham gia tích cực của người học. Học sinh có khả năng tự tìm ra kiến thức,tự mình tham gia các hoạt động để củng cố vững chắc kiến thức,rèn luyện được kỹ năng. Đề tài còn tác động rất lớn đến việc phát triển tìm lực trí tuệ, nâng cao năng lực tư duy độc lập và khả năng tìm tòi sáng tạo cho học sinh giỏi. Tuy nhiên cần biết vận dụng các kỹ năng một cách hợp lý và biết kết hợp các kiến thức cơ bản hoá học, toán học cho từng bài tập cụ thể thì mới đạt được kết quả cao. Trong khi viết đề tài này chắc chắn tôi chưa thấy hết được những ưu điển và tồn tại trong tiến trình áp dụng, tôi rất mong muốn được sự góp ý phê bình của các đồng nghiệp để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cám ơn ! Đak Pơ, ngày 04 tháng 03 năm 2005 Người viết Nguyễn Đình Hành
- 19 E- PHẦN PHỤ LỤC: I- PHIẾU ĐIỀU TRA : 1) Điều tra tình cảm, thái độ của 20 HS giỏi về năng lực giải BTHH biện luận: Em hãy tự nhận xét khả năng của mình về giải toán biện luận ( đánh dấu vào ô tương ứng) a) Giải tốt đa số các bài toán b) Giải được một số bài đơn giản c) Giải được nhưng chưa nắm được phương pháp ( còn mò mẫn ) d) Không biết giải loại này Kết quả : Thời gian a b c d Trước khi thực hiện đề tài 0 10 5 5 Sau khi thực hiện đề tài 15 0 5 0 2) Điều tra về công tác bồi dưỡng của GV ( qua 10 giáo viên có bồi dưỡng HS giỏi ) Xin vui lòng cho biết nội dung nào gây khó khăn lớn nhất trong việc bồi dưỡng HS giỏi. ( đánh dấu vào ô tương ứng) A) Không gặp khó khăn nào. B) Các bài toán không có biện luận. C) Các bài toán biện luận. D) Một loại bài tập khác. Xin vui lòng cho biết những khó khăn cụ thể Kết quả: Câu A B C D Kết quả 0 0 7 3 II- TÀI LIỆU THAM KHẢO: Hình thành kỹ năng giải BTHH – Cao Thị Thặng – NXBGD 1999. Bài tập nâng cao hoá học 9 – Lê Xuân Trọng – NXXBGD 2004. 300 BTHH vô cơ – Lê Đình Nguyên – NXB ĐHQG thành phố Hồ Chí Minh 2002. Bồi dưỡng hóa học THCS –Vũ Anh Tuấn –NXBGD 2004.