SKKN Một số dạng bài tập về muối ngậm nước

Trước đây, điều kiện hóa chất dụng cụ còn thiếu thốn, chúng ta - những người giảng dạy môn hóa học – chưa phát huy được hết vai trò của dạng bài tập hóa học trong môn Hóa của trường THCS vào việc ôn tập, hệ thống hóa những kiến thức cơ bản của nội dung chương trình đồng thời chưa phát huy tính sáng tạo bồi dưỡng năng lực tư duy của học sinh.
doc 23 trang Tú Anh 30/03/2024 40
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số dạng bài tập về muối ngậm nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_dang_bai_tap_ve_muoi_ngam_nuoc.doc

Nội dung text: SKKN Một số dạng bài tập về muối ngậm nước

  1. MỤC LỤC Nội dung Trang Mục lục 1 Chữ cái viết tắt 2 Phần I. Đặt vấn đề 3,4 Phần II. Nội dung 5 II.1. Cơ sở lý luận 5 II.2. Thực trạng nghiên cứu 5 II.3. Nguyên nhân 5 II.4. Biện pháp thực hiện 5 II.4.1. Học sinh làm quen với một số muối ngậm nước 6 II.4.2. Các dạng bài tập về muối ngậm nước 6 II.4.2.1. Tính thành phần % của muối khan và của nước kết tinh có 6, 7 trong tinh thể hiđrát. II.4.2.2. Tính khối lượng của muối khan và của nước kết tinh có 8 trong tinh thể hiđrat. II.4.2.3. Thêm muối ngậm nước vào dung dịch cho sẵn. 9, 10 II.4.2.4. Hòa tan muối ngậm nước vào nước. 10 - 13 II.4.2.5. Cô cạn dung dịch (làm bay hơi nước có trong dung dịch) 13,14 II.4.2.6. Bài tập về độ tan của muối trong nước. 14,15 II.4.2.7. Bài tập tổng hợp. 15 - 17 II.4.3. Bài tập vận dụng 17 - 19 II. 5. Kết quả thực hiện 19, 20 Phần III. Kết luận và kiến nghị 20 - 22 Tài liệu tham khảo 23 1
  2. CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT HSG Học sinh giỏi THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông SKKN Sáng kiến kinh nghiệm NXBGD Nhà xuất bản giáo dục PTHH Phương trình hóa học CTHH Công thức hóa học TP% Thành phần phần trăm ĐLBTKL Định luật bảo toàn khối lượng KK Khuyến khích 2
  3. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I.1. Lí do chọn đề tài. Lứa tuổi học sinh ở trường Trung học cơ sở có nhiều ý tưởng, thích tìm tòi nghiên cứu các môn khoa học tự nhiên trong đó có môn Hóa học. Trước đây, điều kiện hóa chất dụng cụ còn thiếu thốn, chúng ta - những người giảng dạy môn hóa học – chưa phát huy được hết vai trò của dạng bài tập hóa học trong môn Hóa của trường THCS vào việc ôn tập, hệ thống hóa những kiến thức cơ bản của nội dung chương trình đồng thời chưa phát huy tính sáng tạo bồi dưỡng năng lực tư duy của học sinh. Bài tập hóa học trong môn hóa của trường Trung học cơ sở trong các đề kiểm tra chỉ ở dạng đơn giản vì thời gian của tiết kiểm tra có giới hạn. Do đó chưa tìm tòi, phát huy hết những năng lực đặc biệt của học sinh mà có kế hoạch bồi dưỡng nhằm phát triển những học sinh có năng khiếu hóa học sau này. Xuất phát từ thực tế đó, tôi mạnh dạn đưa ra đề tài " MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP VỀ MUỐI NGẬM NƯỚC" để cùng trao đổi bàn bạc cùng các đồng nghiệp về vai trò, yêu cầu, hình thức và các dạng bài tập nhằm góp một phần nhỏ vào việc giảng dạy loại bài tập này được tốt hơn. Với những lý do trên và cũng để phục vụ cho công tác giảng dạy, đặc biệt là công tác bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi và bồi dưỡng học sinh thi vào các trường chuyên, lớp chọn tôi đã viết chuyên đề này. I.2. Mục đích nghiên cứu. Giúp cho HSG lớp 8, 9 hệ thống hóa kiến thức từ dễ đến khó “Một số dạng bài tập về muối ngậm nước”. Qua học một số dạng bài tập về muối ngậm nước từ dễ đến khó giúp các em có cơ sở giải được bài toán hoá học dạng này khó hơn, nhanh hơn. I. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. Các em học sinh giỏi lớp 8, 9 cấp trung học cơ sở có đầy đủ kiến thức về muối ngậm nước thích hợp nhất. Sau khi nghiên cứu chuyên đề này giáo viên giúp các em học sinh giải bài tập hóa học phức tạp một cách dễ dàng hơn. I.4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu: Học sinh giỏi lớp 8, 9 - THCS. 3
  4. mdung dịch thu được = mmuối ngậm nước + mnước hòa tan Vdung dịch thu được = Vnước hòa tan + Vnước kết tinh * Chú ý: + Biết rằng khối lượng riêng của nước là 1g/ml. + Thể tích chất tan trong dung dịch coi như không đáng kể. * Ví dụ. 1) Hòa tan 70 gam Fe(NO3)3 .6H2O vào 230 gam nước. Tính nồng độ %, nồng độ mol và khối lượng riêng của dung dịch thu được. Bài giải Ta có sơ đồ sau: Fe(NO3)3 .6H2O + H2O dung dịch Fe(NO3)3 a) Tính nồng độ % của dung dịch Fe(NO3)3 m 7 0 2 3 0 3 0 0 ( g a m ) d d F e ( N O 3 ) 3 7 0 n n 0 , 2 ( m o l ) F e ( N O 3 ) 3 F e ( N O 3 ) 3 . 6 H 2 O 3 5 0 m 0 , 2 . 2 4 2 4 8 , 4 ( g a m ) F e ( N O 3 ) 3 4 8 , 4 .1 0 0 % C % 1 6 ,1 3 % d d F e ( N O 3 ) 3 3 0 0 b) Tính nồng độ mol của dung dịch Fe(NO3)3 m 70 48,4 21,6(gam) m 21,6 230 251,6(gan) H2O  H2O 2 5 1, 6 V V 2 5 1, 6 (m l ) 0, 2 5 1 6 (l ) d d F e ( N O 3 ) 3 H 2 O 1 0 , 2 C 0 , 7 9 5 ( M ) M d d F e ( N O 3 ) 3 0 , 2 5 1 6 c) Tính khối lượng riêng của dung dịch Fe(NO3)3 m 3 0 0 D d d 1, 1 9 ( g / m l ) d d F e ( N O 3 ) 3 V d d 2 5 1, 6 2) Hòa tan 28,7 gam ZnSO4 .7H2O vào 171,3 ml nước. Tính nồng độ %, nồng độ mol và khối lượng riêng của dung dịch thu được. Bài giải Ta có sơ đồ sau: ZnSO4 .7H2O + H2O dung dịch ZnSO4 a) Tính nồng độ % của dung dịch ZnSO4 11
  5. Do khối lượng riêng của nước là 1g/ml nên 171,3 ml H2O = 171,3 gam H2O m 2 8, 7 1 7 1, 3 2 0 0 ( g a m ) d d Z n S O 4 2 8 , 7 n n 0 ,1 ( m o l ) Z n S O 4 Z n S O 4 . 7 H 2 O 2 8 7 m 0 ,1 . 1 6 1 1 6 ,1 ( g a m ) Z n S O 4 1 6 ,1 .1 0 0 % C % 8 , 0 5 % d d Z n S O 4 2 0 0 b) Tính nồng độ mol của dung dịch ZnSO4 m 28,7 16,1 12,6(gam) m 12,6 171,3 183,9(gan) H2O  H2O 183, 9 V V 183, 9 (m l ) 0,1839 (l ) ddZ nSO 4 H 2 O 1 0 , 1 C 0 , 5 4 4 ( M ) M d d Z n S O 4 0 , 1 8 3 9 c) Tính khối lượng riêng của dung dịch ZnSO4 m 2 0 0 D d d 1, 8 8 ( g / m l ) d d Z n S O 4 V d d 1 8 3 , 9 3) Hòa tan hoàn toàn 43,8 gam CaCl2 .xH2O vào 156,2 gam H2O. Ta thu được dung dịch CaCl2 11,1%. Xác định CTPT của muối ngậm nước trên. Bài giải m 43, 8 156, 2 200 ( gam ) ddC aC l2 11,1% 2 0 0 .1 1,1 m C a C l 2 2 , 2 ( g a m ) 2 1 0 0 22,2 43,8 nCaCl .xH O nCaCl 0,2(mol) MCaCl .xH O 219(gam) 2 2 2 111 2 2 0,2 Mà: 111 + 18.x = 219 x = 6 Vậy CTPT là: CaCl2. 6H2O 4) Hòa tan hoàn toàn 2,86 gam Na2CO3 .xH2O vào nước. Ta thu được 100 ml dung dịch Na2CO3 0,1M. Xác định CTPT của muối ngậm nước trên. 12
  6. Bài giải 2,86 n n 0,1.0,1 0,01(mol) M 286(gam) Na2CO3.xH2O Na2CO3 Na2CO3.xH2O 0,01 Mà: 106 + 18.x = 286 x = 10 Vậy CTPT là: Na2CO3. 10H2O II.4.2.5. Cô cạn dung dịch (làm bay hơi nước có trong dung dịch) * Khi nước bay hơi bớt thì sẽ có một phần chất tan kết tinh lại thành dạng tinh thể phần còn lại là dung dịch bão hòa. * Ví dụ: 1) Có bao nhiêu gam tinh thể Fe(NO3)3.6H2O kết tinh từ 500 ml dung dịch Fe(NO3)30,1M. Bài giải nFe NO .6H O nFe NO 0,5.0,1 0,05(mol) 3 3 2 3 3 mFe NO .6H O 0,05.350 17,5(gam) 3 3 2 0 2) Cho 600 gam dung dịch CuSO4 10% bay hơi ở nhiệt độ không đổi (20 C) tới khi bay hết 400 gam nước, lúc đó sẽ có một phần CuSO 4 kết tinh thành dạng 0 tinh thể CuSO4.5H2O và dung dịch còn lại là dung dịch CuSO 4 bão hòa ở 20 C có nồng độ là 20%. Tính khối lượng tinh thể CuSO4.5H2O. Bài giải 600.10 m 60 (gam) CuSO4 100 Ở 200C, khi bay hết 400 gam nước, khối lượng hỗn hợp còn lại gồm tinh thể CuSO4.5H2O và dung dịch bão hòa. Gọi x là khối lượng của tinh thể CuSO4.5H2O đã kết tinh mdd bão hòa = (200 – x) (gam) 160x m (60 0,64x) (gam) ; mCuSO 0,64x(gam) CuSO4 ddbh 4(TT ) 250 Nồng độ % của dung dịch bão hòa là: 13
  7. 60 0, 64x 100 20 x 45, 45 (gam) 200 x Vậy khối lượng tinh thể đã kết tinh là: 45,45 gam II.4.2.6. Bài tập về độ tan của muối trong nước. * Độ tan của 1 chất là số gam tối đa chất đó tan trong 100 gam nước để được dung dịch bão hòa ở nhiệt độ xác định. * Công thức tính độ tan của một: m .100 S CT m H2O Trong đó: S là độ tan của chất (gam); mCT: khối lượng chất tan (gam) * Khi nhiệt độ tăng, độ tan của các chất rắn thường tăng lên, nếu khí ấy ta hạ nhiệt độ dung dịch xuống thì sẽ có một phần chất tan không tan được nữa, phần chất tan này sẽ tách ra dưới dạng rắn (muối khan hoặc là muối ngậm nước). * Ví dụ: 1) Hòa tan 7,18 gam NaCl vào 20 gam nước ở 200C thì thu được dung dịch bão hòa. Tính độ tan và nồng độ % của NaCl trong dung dịch bão hòa. Bài giải mdung dịch NaCl = 7,18 + 20 = 27,18 (gam) 7,18.100 7,18.100% SNaCl 35,9(gam); C%NaCl 26,4% 20 27,18 2) Biết độ tan của KCl ở 400C là 40 gam. Tính khối lượng của KCl có trong 350 gam dung dịch bão hòa ở trên. Bài giải m dung dịch KCl với độ tan 40 gam = 100 + 40 = 140 (gam) Khối lượng KCl có trong 350 gam dung dịch bão hòa là: 350.40 m 100(gam) KCl 140 3) Tính khối lượng AgNO 3 tách ra khỏi dung dịch khi làm lạnh 450 gam dung 0 0 0 dịch bão hòa ở 80 C xuống 20 C. Biết độ tan của AgNO 3 ở 80 C là 668 gam và ở 200C là 222 gam. 14
  8. Bài giải + Ở 800C 450.668 m 668 100 768(gam);m 391,4(gam) ddAgNO3 AgNO3 768 m 450 391,4 58,6(gam) H2O + Ở 200C 58,6.222 m 130,092(gam) AgNO3 100 Vậy khối lượng AgNO3 kết tinh khỏi dd là: 391,4 – 130,092 = 261,308 (gam) 4) Làm lạnh 500 gam dung dịch Fe 2(SO4)3 40% thấy tách ra 112,4 gam muối G và dung dịch còn lại bão hòa có nồng độ 30,96%. Xác định công thức của muối G.(Đề giao lưu HSG lớp 8, năm học 2013-2014 của thành phố Vĩnh Yên) Bài giải 500. 40 200 mFe (SO ) 200 (gam) nFe (SO ) 0,5(mol) 2 4 3 100 2 4 3 400 Khối lượng Fe2(SO4)3 trong G 200 – 120 = 80 (gam) Khối lượng nước trong G: 112,4 – 80 = 32,4 (gam) 80 32, 4 Ta có: n Fe ( SO ) : n H O : 1 : 9 2 4 3 2 400 18 Vậy CTHH của G là: Fe2(SO4)3 .9H2O II.4.2.7. Bài tập tổng hợp. 1) Hòa tan 3,2 gam oxit M 2On trong lượng vừa đủ dung dịch H 2SO4 10% thu được dung dịch muối có nồng độ 12,9%. Sau phản ứng đem cô cạn bớt dung dịch và làm lạnh nó thu được 7,868 gam tinh thể muối với hiệu suất 70%. Xác định công thức của tinh thể muối đó.(Đề thi HSG lớp 9, năm học 2007-2008 của huyện Tam Dương) Bài giải Gọi số mol của M2On là: a mol M2On + nH2SO4  M2(SO4)n + H2O a mol an mol a mol 15
  9. Khối lượng H2SO4 = 98an (gam)  khối lượng dung dịch H2SO4 = 98an . 100 : 10 = 980an (gam) Khối lượng M2On = (2M + 16n) (gam) Khối lượng M2(SO4)n = a(2M + 96n) (gam)  Khối lượng dung dịch sau phản ứng là: (2M + 998n)a (gam) Ta có: a(2M 96n).100 12,9 a(2M 996n) M 18,6n Với n = 3  M = 56 (Fe). CTHH là Fe2O3 và Fe2(SO4)3 Gọi công thức của tinh thể là: Fe2(SO4)3.xH2O 3, 2 n n 0, 02 (m ol ) F e2 ( SO 4 )3 F e2 O 3 160 m 0, 02 . 400 8 ( gam ) F e2 ( SO 4 )3 7,868.100 mFe SO .xH O 11,24(gam) 2 4 3 2 70 Khối lượng nước trong tinh thể 11,24 – 8 = 3,24 (gam) 3,24 n : n 0,02 : 1: 9 Fe SO H2O 2 4 3 18 CTHH là Fe2(SO4)3.9H2O 2) Có 13,51 gam một hỗn hợp gồm 3 muối K 2CO3, KHCO3, KCl (chỉ có một muối ngậm nước) đem hòa tan hết vào nước ta được dung dịch A. - Lấy ½ dung dịch A tác dụng vừa đủ với 140 ml dung dịch HCl 0,5M. sau đó thêm tiếp lượng dư dung dịch AgNO3 thu được 11,48 gam kết tủa. - Lấy ½ dung dịch còn lại cho tác dụng với 100 ml dung dịch KOH 0,5M. Sau đó thêm tiếp lượng dư BaCl2 lọc bỏ kết tủa phần nước lọc còn lại phải cần 50 ml dung dịch HCl 0,5M để trung hòa. a) Viết các PTHH xảy ra. Tính khối lượng các muối khan và nước kết tinh trong hỗn hợp đầu. b) Xác định xem muối nào ngậm nước, biết rằng mỗi phân tử chỉ có thể ngậm một số nguyên phân tử nước. Viết công thức tinh thể ngậm nước. 16
  10. Bài giải mhỗn hợp = 13,51 : 2 = 6,755 (mỗi phần) Phần 1: nHCl = 0,14. 0,5 = 0,07 (mol); nkết tủa = 11,48 : 143,5 = 0,08 (mol) K2CO3 + 2HCl 2KCl + CO2 + H2O (1) KHCO3 + HCl KCl + CO2 + H2O (2) KCl + AgNO3 AgCl + KNO3 (3) nHCl = nKCl(1,2) = 0,07 (mol); nKCl(3) = nAgCl = 0,08 (mol) nKCl ban đầu = 0,08 – 0,07 = 0,01 (mol) mKCl ban đầu = 0,01. 74,5 = 0,745 (gam) Phần 2: nKOH = 0,1. 0,5 = 0,05 (mol); nHCl = 0,05 . 0,5 = 0,025 (mol) KHCO3 + KOH K2CO3 + H2O (4) K2CO3 + BaCl2 2KCl + BaCO3 (5) HCl + KOH KCl + H2O (6) nKOH dư = n HCl = 0,025 (mol) nKHCO3(4) = nKOH(4) = 0,05 – 0,025 = 0,025 (mol) mKHCO3(4) = 0,025. 100 = 2,5 (gam) nKHCO3(2) = nHCl(2) = 0,025 (mol) nHCl(1) =0,07 – 0,025 = 0,045(mol) nK2CO3 = 0,045: 2 = 0,0225 (mol) Vậy khối lượng của K2CO3 = 0,225. 138 = 3,105 (gam) Khối lượng nước trong hh ban đầu là: 6,755 – 0,745- 2,5- 3,105 = 0,405 (gam) Số mol H2O = 0,405 : 18 = 0,0225 (mol). Ta thấy chỉ có số mol của K2CO3 : số mol H2O = 0,0225: 0,0225 = 1 : 1 là thỏa mãn. Vậy muối ngậm nước là: K2CO3.H2O. Khối lượng các chất có trong hỗn hợp đầu là: - Khối lượng KCl = 0.745. 2 = 1,49 (gam) - Khối lượng KHCO3 = 2,5 . 2 = 5 (gam) - Khối lượng K2CO3 = 3,105 . 2 = 6,21 (gam) II.4.3. Bài tập vận dụng. Bài 1. Tính thành phần % về khối lượng của muối khan và nước kết tinh có trong các tinh thể sau: MgSO4.7H2O; FeSO4. 7H2O; ZnSO4 .7H2O; CaCl2.6H2O; FeCl3.6H2O; MgCl2.6H2O. Bài 2. Xác định công thức hóa học của MnSO 4 ngậm H 2O. Biết rằng trong đó MnSO4 chiếm 54,51% về khối lượng. 17
  11. Bài 3. Xác định công thức hóa học của MgCl 2 ngậm H 2O. Biết rằng trong đó H2O chiếm 53,2% về khối lượng. Bài 4. Tính khối lượng của FeCl3 và của H2O kết tinh có trong 27,05 gam FeCl3.6H2O. Bài 5. Xác định CTHH của một muối ngậm nước. Biết rằng trong muối này có 16,1 gam ZnSO4 và 12,6 gam nước kết tinh. Bài 6. Hòa 40 gam CuSO4. 5H2O vào 240 gam dung dịch CuSO 43 8% để thu được dung dịch có nồng độ % là bao nhiêu? Bài 7. Cần lấy bao nhiêu gam CuSO4 .5H2O và bao nhiêu gam dung dịch CuSO4 4% để thu được 500 gam dung dịch CuSO4 8%. Bài 8. Có b/nhiêu gam tinh thể Fe(NO3)3.6H2O kết tinh từ 500 ml dd Fe(NO3)3 0,1M. Bài 9. Hòa tan 28,6 gam Na2CO3. 10H2O vào 181,4 gam nước. Tính nồng độ %, nồng độ mol và khối lượng riêng của dung dịch thu được. Bài 10. Hòa tan hoàn toàn 100,1 gam Na2CO3. xH2O vào 234,9 gam H2O. Ta thu được dung dịch Na2CO3 11,075%. Xác định CTPT của muối ngậm nước trên. Bài 11. Hòa tan hoàn toàn 17,16 gam tinh thể Na 2CO3. xH2O vào 132,84 gam H2O. Ta thu được dung dịch Na2CO3 4,24%. Xác định CTPT của tinh thể trên.(Đề thi HSG lớp 9 (vòng 1), năm học 2014-2015 của huyện Tam Dương) 0 Bài 12. Có 500 gam dung dịch KNO3 bão hòa ở 20 C nồng độ 6,5%. Cho bay hơi nước ở nhiệt độ không đổi (20 0C) cho đến khi nhận được một hỗn hợp gồm một phần là chất rắn X kết tinh và một phần là dd KNO 3 bão hòa có khối lượng là 313 gam. Tính khối lượng X. Bài 13. Xác định khối lượng KCl kết tinh khi làm nguội 604 gam dung dịch bão hòa ở 800C xuống 200C. Biết rằng độ tan của KCl ở 800C là 80 gam và ở 200C là 34 g. Bài 14. Hãy xác định lượng tinh thể MgSO4.6H2O tách ra khỏi dung dịch khi hạ 0 0 nhiệt độ 1642 gam dung dịch bão hòa MgSO4 ở nhiệt độ 80 C xuống 20 C. Biết 0 0 rằng độ tan của MgSO 4 ở 80 C là 64,2 gam và ở 20 C là 44,5 g.(Kì thi chọn HSG thành phố Vĩnh Yên năm học 2009-2010). Bài 15. Cho 0,2 mol CuO tác dụng vừa đủ với dung dịch H 2SO4 20% đun nóng, 0 sau đó làm nguội dung dịch đến 10 C. Tính khối lượng CuSO4 .5H2O đã tách ra 0 khỏi dung dịch, biết rằngđộ tan của CuSO4 ở 10 C là 17,4 gam.(Đề giao lưu HSG lớp 8, năm học 2010-2011 của huyện Tam Dương) 18
  12. Bài 16. Có bao nhiêu gam phèn chua.12H2O tách ra từ 320 gam dd KAl(SO4)2 0 bão hòa ở 20 nếu như có 160 gam H 2O bay hơi cũng ở nhiệt độ đó. Biết ở dd KAl(SO4)2 bão hòa có nồng độ 5,5%.(Đề khảo sát chất lượng HSG lớp 8, năm học 2013-2014 của thành phố Vĩnh Yên) Bài 17. Nung 8,08 gam một muối A thu được sản phẩn khí và 1,6 gam một chất rắn B không tan trong nước. Ở điều kiện thích hợp, nếu cho sản phẩm đi qua 200 gam dung dịch NaOH 1,2% ở điều kiện xác định thì thấy phản ứng xảy ra là vừa đủ và thu được dung dịch chỉ chứa một muối duy nhất có nồng độ 2,47%. Xác định công thức phân tử của muối A biết rằng khi nung muối A thì kim loại trong A không biến đổi số oxi hóa. (Đề thi HSG lớp 9, năm học 2013-2014 của huyện Vĩnh Tường) Bài 18. Có 16 gam oxit kim loại MO, chia thành hai phần bằng nhau: - Hòa tan hoàn toàn phần 1 trong HCl dư, xử lý dung dịch thu được ở những điều kiện thích hợp thu được 17,1 gam muối X duy nhất. - Cho phần 2 tác dụng với dung dịch H 2SO4 loãng, dư xử lý dung dịch sau phản ứng ở nhiệt độ dưới 1110C chỉ thu được 25 gam một muối Y duy nhất. Xác định M, công thức hai muối X, Y; biết rằng MX 5 Bài kiểm tra 15 phút 61%>5 Sau khi dạy học sinh theo thứ tự từ dễ đến khó của SKKN 19
  13. Lớp đội tuyển HSG TB trở lên Bài kiểm tra 1 tiết 79%>5 Bài kiểm tra 15 phút 87%>5 Qua kết quả ở trên tôi thấy: Sau khi học xong một số dạng bài tập về muối ngậm nước (theo thứ tự từ dễ đến khó mà SKKN đã trình bày ở trên) thì số học sinh giải được bài khó đã tăng lên rõ rệt và các em đã ghi nhớ rất tốt phần kiến thức này, nó đã trở thành kỹ năng, kỹ xảo khi giải bài tập về muối ngậm nước. Kết quả cụ thể mà tôi đạt được trong những năm qua: 1. Năm học 2011- 2012. 2. Năm học 2012- 2013 Cấp huyện: 1 giải ba, 1giải KK Cấp huyện: 1 giải nhất Cấp tỉnh: 1 giải ba Cấp tỉnh: 1 giải ba Đạt: chiến sỹ thi đua cấp cơ sở Đạt: chiến sỹ thi đua cấp cơ sở 3. Năm học 2013- 2014 4. Năm học 2014- 2015 Cấp huyện: 1 giải nhì, 2 giải ba, 2KK Cấp huyện: 1 giải ba Với kỳ thi KHTN: Cấp tỉnh: 1 giải KK + Cấp huyện: 1 giải ba, 2 giải KK Với kỳ thi KHTN: + Cấp tỉnh: 2 giải KK + Cấp huyện: 1 giải ba, 2 giải KK Đạt: Chiến sĩ thi đua cơ sở và Bằng + Cấp tỉnh: khen của chủ tịch UBND Tinh Ngoài ra tôi còn tham gia bồi dưỡng đội tuyển HSG huyện đi thi tỉnh nhiều năm đặc biệt những năm gần nhất là năm học 2011- 2012 và năm học 2012- 2013, số lượng học sinh đỗ cao. PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ III.1. Kết luận. Qua quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi thấy phương pháp luyện tập thông qua sử dụng bài tập hóa học nói chung và bài tập về muối ngậm nước nói riêng, đây là một trong những phương pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn và góp phần tạo hứng thú cho học sinh học tập, đặc biệt là học sinh giỏi. Tuy nhiên để rèn luyện tính suy luận, củng cố kiến thức một số bài tập về muối ngậm nước thì các em cần có nhiều cố gắng hơn nữa, bản thân tôi thấy 20
  14. có nhiều đề thi học sinh giỏi có dạng bài tập này và nhiều năm tôi đã sử dụng bài tập này theo hệ thống từ dễ đến khó để dạy cho các em, tôi thấy đạt hiệu quả cao do vậy mà tôi đã mạnh dạn đưa ra để cùng đồng nghiệp tham gia đóng góp ý kiến, tạo được bộ tài liệu ngày càng hoàn hảo hơn. Qua những năm được bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi của Huyện Tam Dương để thi học sinh giỏi cấp Tỉnh bản thân tôi đã nghiên cứu, tìm tòi đồng thời sử dụng phương pháp trên để bồi dưỡng cho học sinh. Vì vậy, trong kỳ thi học sinh giỏi cấp Tỉnh (năm học 2012-2013) các em đã đạt được nhiều giải cao. Để nâng cao chất lượng dạy và học đối với môn Hóa học trong Nhà trường thì đòi hỏi người giảng dạy phải có kiến thức tổng hợp, trình độ chuyên môn vững vàng, sự hiểu biết sâu sắc, bao quát hết toàn bộ nội dung chương trình Hóa học THCS và trình độ nhận thức của học sinh đối với từng lớp học trong Nhà trường Trên cơ sở đó ra đề cho phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh nhằm kích thích học sinh học tập một cách say mê, hứng thú và đạt hiệu quả, đồng thời vận dụng những hiểu biết của mình vào cuộc sống. Trải qua thời gian giảng dạy ở Trường THCS Hợp Thịnh – Tam Dương bản thân tôi đã tích cực nghiên cứu, thực nghiệm và đúc kết kinh nghiệm để có được sáng kiến này. Với khả năng còn hạn chế, khi trình bày dạng bài tập theo hình thức của một sáng kiến sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo trong tổ và ban chỉ đạo chuyên môn của Nhà trường để sáng kiến được hoàn thiện hơn, nhằm phục vụ tốt hơn cho việc giảng dạy bộ môn Hóa học ở trường Trung học cơ sở góp phần vào việc “Đổi mới căn bản, toàn diện công tác giáo dục – đào tạo” theo tinh thần Nghị quyết TW 8- KXI. III.2. Kiến nghị. Tăng số lần mời chuyên gia về bồi dưỡng cho HGS và giáo viên cốt cán trong toàn Huyên, Tỉnh. Thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề để nhiều giáo viên trong Huyện, Tỉnh cùng tham gia học hỏi và trao đổi kinh nghiệm với nhau. Xin chân thành cảm ơn ! * Vấn đề mới/cải tiến SKKN đặt ra và giải quyết so với các SKKN trước đây (ở trong nhà trường hoặc trong Tỉnh): + Những năm đầu khi bồi dưỡng HSG hay dạy HS đại trà tôi thường dạy theo bài, nhưng sau nhiều năm giảng dạy tôi đã rút ra được những kinh nghiệm 21
  15. quí báu và bắt đầu xây dựng hệ thống các bài tập về muối ngậm nước thành chuyên đề. + Khi hệ thống hóa một số bài tập về muối ngậm nước theo thứ tự từ dễ đến khó thì các em lĩnh hội được kiến thức trọn vẹn, dễ hiểu, dễ nhớ và đã giải quyết được những bài tập ở mức độ khó hơn nữa. 22
  16. TÀI LIỆU THAM KHẢO TT Tên sách Tên NXB Tên tác giả Sách giáo khoa hóa học lớp 10 NXBGD 1 2 Sách bài tập hóa học lớp 10 NXBGD 3 Sách bài tập nâng cao hóa học lớp 10 NXBGD Phương pháp trả lời đề thi trắc nghiệm PGS. TS môn hóa- dùng cho học sinh ôn luyên Đào Hữu Vinh 4 thi tốt nghiệp THPT, đại học cao đẳng NXB Hà Nội và trung học chuyên nghiệp. ThS. Nguyễn Thu Hằng Hướng dẫn giải nhanh bài tập hóa học NXB Đại học 5 (tập 1). Cao Cự Giác Quốc Gia Hà Nội 23