SKKN Rèn phương pháp giải bài tập hoá học 8 THCS
Cùng với sự phát triển của xã hội, các nhu cầu của con người ngày mé tăng về vật chất lẫn tinh thần. Hơn nữa, con người ngày càng muốn hiểu rộng hơn về thế giới. Không bao giờ bằng lòng với những kiến thức mà mình đã có
mà luôn có xu hướng tìm hiểu, khám phá thế giới.
mà luôn có xu hướng tìm hiểu, khám phá thế giới.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Rèn phương pháp giải bài tập hoá học 8 THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
skkn_ren_phuong_phap_giai_bai_tap_hoa_hoc_8_thcs.pdf
Nội dung text: SKKN Rèn phương pháp giải bài tập hoá học 8 THCS
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM RÈN PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP HOÁ HỌC 8 THCS
- I- Phần mở đầu I.1. Lý do chọn đề tài: I.1.1. Cơ sở lý luận: Cùng với sự phát triển của xã hội, các nhu cầu của con người ngày mé tăng về vật chất lẫn tinh thần. Hơn nữa, con người ngày càng muốn hiểu rộng hơn về thế giới. Không bao giờ bằng lòng với những kiến thức mà mình đã có mà luôn có xu hướng tìm hiểu, khám phá thế giới. Xuất phát từ đặc trưng của bộ môn Hoá học 8 là bộ môn mới mẻ, cung cấp cho học sinh những kiến thức mở đầu về chất và quy luật biến đổi chất này thành chất khác. Mọi khái niệm, định luật, tính chất của các chất đều bắt đầu được xây dựng từ cơ sở thực nghiệm khoa học. Mặt khác, ngôn ngữ hoá học lại khá khó so với các ngôn ngữ thông thường. Việc tiếp thu các khái niệm, kiến thức, định luật về lý thuyết và bài tập về đơn chất, hợp chất, chất tinh khiết, nguyên tố hoá học, nguyên tử, phân tử ; dung dịch và độ tan của các chất do đặc thù riêng của bộ môn Hoá học. *Xuất phát từ mục tiêu chương trình Hoá học 8, cụ thể là: - Về mặt kiến thức: Giúp học sinh tiếp thu được hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về Hoá học bao gồm hệ thống các khái niệm cơ bản, định luật và một số chất hoá học quan trọng. Những kiến thức này giúp học sinh tiếp tục học lên cấp cao hơn hoặc bước đầu vận dụng những hiểu biết của mình vào cuộc sống sản xuất. - Về kỹ năng: Bước đầu rÌn cho học sinh một số kỹ năng cơ bản và phổ thông như: Quan sát, phân loại các dạng bài tập; kỹ năng phân tích tổng hợp, phán đoán, dự đoán các hiện tượng của các phản ứng hoá học xảy ra; rèn cho học sinh nhận dạng bài tập nhanh. Ví dụ: Khi đọc đề bài, các em dã định hình về phương pháp giải bài tập này như thế nào.
- - Về tình cảm, thái độ: Bồi dưỡng cho học sinh lòng ham thích học bộ môn, say mê làm bài tập, có niềm tin vào sự tồn tại và biến đổi của vật chất hoá học. Học sinh có ý thức tuyên truyền và vận dôn»onhngx hiểu biết của mình vào đời sống sản xuất ở gia đình và địa phương. Ngoài ra còn rèn luyện cho học sinh những phẩm chất cần thiết như: Cẩn thận, tỉ mỉ, trung thực, chính xác, yêu chân lý khoa học. Từ đó có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng, xã hội. *Xuất phát từ điểm đổi mới của chương trình Hoá học THCS so với chương trình cũ: - Coi trọng việc tư duy, đảm bảo tính cơ bản, khoa học, hiện đại. - Coi trọng hình thành và phát triển trí tuệ của học sinh. - Chú ý mối quan hệ giữa đại trà với nâng cao giữa phân dạng và lan man. *Xuất phát từ nội dung, chương trình sách giáo khoa mới là: Coi trọng việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học sinh như kỹ năng tÝnhho¸ trị, kỹ năng viết phương trình và cân bằng phương trình, công thức hoá học vì môn Hoá học 8 là môn khó và mới mẻ đối với học sinh THCS mà bài tập hoá học thì đa dạng và phong phú. *Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của hệ thống hoá các dạn bài tập hoá học: Bài tập hoá học là phương tiện đắc lực để rèn luyện và phát triển tư duy cho học sinh, là công cụ hiệu nghiệm để kiểm tra, đánh giá kiến thức học sinh và kỹ năng vận dụng lý thuyết vào các dạng bài tập cơ bản. I.1.2. Cơ sở thực tiễn: - Qua thực tế giảng dạy nhiều năm, tôi thấy phương pháp giải bài tập của học sinh còn non yếu. Nhiều học sinh hiểu lý thuyết song khi vận dụng
- Ví dụ 23: Hoà tan thêm 10g muối ăn vào 190g dung dịch muối ăn 8%. Hãy tính nồng độ trong dung dịch mới. Giải: - Tím số gam muối ăn trong 190g dung dịch muối ăn 8%. C%.mdd 8.190 áp dụng: mct = = 15,2(g) 100% 100 - Khối lượng muối ăn trong dung dịch mới = 10 + 15,2 = 25,2(g) - Khối lượng của dung dịch sau thu được: 10 + 190 = 200(g) dung dịch 25,2 => C% dung dịch mới = .100%= 12,75% 200 b) Toán về pha trộn dung dịch có nồng độ % khác nhau (Chất tan giống nhau) Loại oán này nên giải bằng phương pháp đường chéo. Gọi m1, C1 lần lượt là khối lượng và nồng độ % của dung dịch I. Gọi m2, C2 lần lượt là khối lượng và nồng độ % của dung dịch II. Khi trộn dung dịch I với dung dịch II để có được dung dịch mới có nồng độ % là C ta lập đường chéo như sau: C1 C 2 C m C C C => 1 2 m2 C1 C C 2 C1 C Ví dụ 24: Cần phải pha thêm bao nhiêu gam dung dịch muối ăn có nồng độ 20% vào 400(g) dung dịch muối ăn nồng độ 15% được dung dịch muối ăn có nồng độ 16%. Giải: áp dụng phương pháp đường chéo:
- 20 1 m1 1 m2 400 16 => => m1 = = 100(g) m 4 4 4 15 4 2 Vậy phải dùng 100g dung dịch muối ăn nồng độ 20%. Ví dụ 25: Cần thêm bao nhiêu gam nước vào 600g dung dịch NaOH 18% để được dung dịch NaOH 15%. Giải: Xem nước là dung dịch có nồng độ o% => áp dụng phương pháp đường chéo: 0 3 m1 3 1 m2 600 15 => => m1 = = 120(g) m 15 5 5 5 18 15 2 Vậy phải lấy thêm 120(g) nước. Ví dụ 26: Cần hoà thêm bao nhiêu gam muối ăn vào 400g dung dịch muối ăn 10% để được dung dịch muối ăn có nồng độ 20%. Giải: Muối ăn tinh chất là dung dịch có nồng độ 100%, áp dụng phương pháp đường chéo: 100 10 m1 10 1 m2 400 20 => => m1 = = 50(g) m 80 8 8 8 10 80 2 Phải thêm vào 50g muối ăn. c) Toán về nồng độ mol/l (CM) m - Tìm số mol chất tan: n = (mol) M
- n - áp dụng công thức tính: CM = (l) V Ví dụ 27: Hoà tan 8g NaOH vào 2 lít nước. Hãy xác định nồng độ mol/l của dung dịch. Giả sử thể dịch dung dịch thay đổi không đáng kể: Giải: 8 - nNaOH = = 0,2(mol) 40 n 0,2 - CM NaOH = = 0,1M V 2 Ví dụ 28: Pha 300ml dung dịch NaOH 1M với 200ml dung dịch NaOH 1,5M. Hãy tính nồng độ mol/l của dung dịch mới. Giải: nNaOH dung dịch thứ nhất = 0,3 . 1 = 0,3 (mol) nNaOH dung dịch thứ hai = 0,2 . 1,5 = 0,3 (mol) Vdd mới = Vdd1 + Vdd2 = 0,3 + 0,2 = 0,5 (l) ndd mới = nNaOH(1) + nNaOH(2) = 0,6 (mol) 0,6 => CM NaOH dd mới = = 1,2(M) 0,5 d) Mối quan hệ giữa C% và CM Muốn chuyển C% CM nhất thiết phải biết khối lượng riêng D của dung dịch. m dd - Công thức D = Vdd = mdd . D V dd 10D - CM = C% . CM: Nồng độ mol/l M M: mol chất tan
- D: khối lượng riêng dung dịch Ví dụ 29: Hoà tan 2,3g Na kim loại vào 197,8g H2O a) Tính C% của dung dịch thu được. b) Tính nồng độ mol/l của dung dịch thu được. Cho biết khối lượng riêng dung dịch là d = 1,08g/ml. Giải: 2,3 a) nNa = = 0,1(mol) 23 1 - PT phản ứng: Na + H2O NaOH + H2 2 0,1(mol) 0,1(mol) 0,05(mol) => Dung dịch thu được chứa 0,1mol NaOH => mNaOH = 0,1 . 40 = 4(g) => Dung dịch thu được có khối lượng = mNa + mH2O - mH2 = 2,3 + 197,8 - (0,05.2) = 200(g) 4 Vậy C%NaOH = 100%= 2% 200 b) Vdd thu được = 200 : 1,08 = 185(ml) n NaOH 0,1 => CM NaOH = = 0,54M VNaOH 0,185 Ví dụ 30: Xác định C% của dung dịch HNO3 4,97M, biết khối lượng riêng của dung dịch D = 1,137g/ml. Giải: Dùng biểu thức mối quan hệ giữa CM và C%. C%.10.D C M .M 4,97.63 CM = => C% = 27,5% M 10D 10.1,137
- e) Toán về pha trộn các dung dịch có nồng độ mol/l khác nhau: - Dùng phương pháp đường chéo khi pha trộn dung dịch 1 (có V1, nồng độ C1) với dung dịch 2 (có V2, nồng độ C2) như sau: C C C 1 2 V C C C => 1 2 V2 C1 C C 2 C1 C Ví dụ 31: Cần dùng bao nhiêu ml dung dịch H2SO4 2M pha trộn với 500ml dung dịch H2SO4 1M để được dung dịch H2SO4 có nồng độ 1,2M. Giải: áp dụng phương pháp đường chéo: 2 0,2 V1 0,2 V1 1 V2 500 1,2 => => => V1 = = 125(ml) V 0,8 V 4 4 4 1 0,8 2 2 Vậy phải dùng 125ml dung dịch H2SO4 2M. Ví dụ 32: Cần dùng bao nhiêu ml dung dịch HCl 2,5M pha trộn với 400ml dung dịch HCl 1M để thu được dung dịch HCl 1,5M. Giải: áp dụng phương pháp đường chéo: 2,5 0,5 V1 0,5 1 V2 400 1,5 => => V1 = = 200(ml) V 1 2 2 2 1,0 1,0 2 Cần phải pha thêm 200ml HCl 2,5M. g) Xác định nồng độ dung dịch qua phản ứng hoá học: - Tương tự như giải bài toán về phản ứng song ở đây ta phải tìm số mol chất tan trong dung dịch, từ đó tính nồng độ của dung dịch.
- Ví dụ 33: Hoà tan hoàn toàn 4g MgO bằng dung dịch H2SO4 19,6% (vừa đủ). Tính nồng độ % của dung dịch muối tạo thành sau phản ứng. Giải: 4 - nMgO = = 0,1 (mol) 40 - PT: MgO + H2SO4 MgSO4 + H2O 1(mol) 1(mol) 1(mol) mH2SO4 0,1.98.100% mddH2SO4 = 100% 50(g) C% 19,6% - mdd sau P¦ = mMgO + mddH2SO4 = 50 + 4 = 54(g) m MgSO4 0,1.120 12 => C%ddMgSO4 = .100% .100% = 22,22% m dd 54 54 Ví dụ 34: Để trung hoà 250g dung dịch NaOH cần dùng 150g dung dịch HCl 14,6%. Hãy tính nồng độ phần trăm của dung dịch NaOH. Giải: 150.14,6 mHCl có trong 150g dung dịch 14,6% = = 21,9(g) 100 21,9 => nHCl = = 0,6(mol) 36,5 PT: NaOH + HCl NaCl + H2O Theo PT: nNaOH = nHCl = 0,6 (mol) mNaOH = 0,6 . 40 = 24(g) 24 C%NaOH = 100% 9,6% 250 II.2.1.7. Toán hỗn hợp:
- Khi giải loại toán dạng này cần chú ý một số điểm sau: - Đọc kỹ điều bài toán và dự kiến được phản ứng xảy ra. - Đặt a, b là số mol chất cần tìm. - Viết và cân bằng PTP¦, đặt số mol của các chất đã cho vào phương trình để tính các số mol có liên quan. - Lập các PTHH (nếu cần) rồi giải tìm giá trị của a, b. - Có các giá trị của a, b ta sẽ dễ dàng tìm các kết quả mà đề bài hỏi đến. Ví dụ 35: Cho 17,2g hỗn hợp gồm Ca và CaO tác dụng với một lượng nước dư thu được 3,36(l) H2 (®ktc). a) Viết các PTP¦ xảy ra. b) Tính khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp. Giải: a) Viết PT: Ca + 2H2O Ca(OH)2 + H2 (1) CaO + H2O Ca(OH)2 (2) Lưu ý: Xem lượng H2 thoát ra ở phương trình nào? ở bài này lượng H2 thoát ra ở phương trình (1) ta dựa vào pt (1). nH2 nCa mCa mCaO 3,36 nH2 = = 0,15(mol) 22,4 b) Theo PT(1) nH2 = nCa = 0,15 (mol) => mCa = 0,15 . 40 = 6(g) => mCaO = mhỗn hợp - mCa = 17,2 - 6 = 11,2(g) Ví dụ 36: Cho 8g hỗn hợp gồm Đồng và Sắt tác dụng với một lượng dư HCl thu được 1,68(l) H2 (®ktc). Tính % về khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp.
- Giải: Xác định trong 2 kim loại Đồng và Sắt, kim loại nào tác dụng được với HCl => Viết PT. Gọi a là số mol Fe vì chỉ có sắt tác dụng được với HCl cho phản ứng: Fe + 2HCl FeCl2 + H2 a a 1,68 => a = = 0,075(mol) 22,4 => mFe = 0,075 . 56 = 4,2(g) 4,2 => %Fe = .100 52,5% 8 %Cu = 100% - 52,5% = 47,5%. Ví dụ 37: Có một hỗn hợp gồm 75% Fe2O3 và 25% là CuO, người ta dùng khí H2 để khô 32g hỗn hợp đó. a) Tính mFe và MCu thu được sau phản ứng. b) Tính thể tích của H2 tham gia phản ứng (®ktc). Giải: 32.75 24 + mFe2O3 = = 24(g) => nFe2O3 = = 0,15(mol) 100 160 8 mCuO = 32 - 24 = 8(g) => nCuO = = 0,1(mol) 80 0 t + PT: Fe2O3 + 3H2 2Fe + 3H2O (1) CaO 0 t CuO + H2 Cu + H2O (2) CaO a) Theo PT(1): nFe = 2nFe2O3 = 0,152 = 0,3(mol)
- => mFe = 0,3 . 56 = 16,8(g) Theo PT(2): nCu = nCuO = 0,1(mol) => mCu = 0,1 . 64 = 6,4(g) b) Theo PT(1): nH2 = 3nFe2O3 = 0,15 . 3 = 0,45(mol) Theo PT(2): nH2 = nCuO = 0,1(mol) => VH2(1+2) = (nH2(1) + nH2(2)) . 22,4 = (0,45 + 0,1) . 22,4 = 12,32(l) Ví dụ 38: Khô hoàn toàn 27,6g hỗn hợp gồm Fe2O3 và Fe3O4 ở nhiệt độ cao người ta phải dùng 11,2(l) CO (®ktc). a) Viết các PTHH xảy ra. b) Tính % theo khối lượng của mỗi oxit sắt có trong hỗn hợp. c) Tính mFe thu được sau các phản ứng trên. Giải: a) Các phản ứng xảy ra: 0 t Fe2O3 + 3CO 2Fe + 3CO2 (1) CaO x 3x 2x 0 t Fe3O4 + 4CO 3Fe + 4CO2 (2) CaO y 4y 3y b) Thành phần các oxit sắt trong hỗn hợp: 11,2 nCO tham gia phản ứng (1)+(2) = 0,5(mol) 22,4 Đặt x là số mol Fe2O3, y là số mol Fe3O4 ta có hệ phương trình: 160x + 232y = 27,6(g) 3x + 4y = 0,5
- => Giải ra ta được: x = 0,1(mol) ; y = 0,05(mol) 0,1.160 => %Fe2O3 = .100% 58% 27,6 => %Fe3O4 = 100% - 58% = 42% c) Theo PT(1): nFe = 2x . 0,1 = 0,2(mol) Theo PT(2): nFe = 3y . 0,05 = 0,15(mol) => mFe thu được PT(1)+(2) = (0,2 + 0,15) . 56 = 19,6(g) Fe. Ví dụ 39: Khô 24g hỗn hợp Fe2O3 và CuO bằng CO người ta thu được 17,6g hỗn hợp hai kim loại. a) Viết các phương trình phản ứng xảy ra. b) Tính mFe và mCu. c) Tính VCO cần dùng để khô hỗn hợp trên. Giải: a) Các phương trình phản ứng xảy ra: 0 t CuO + CO Cu + CO2 (1) CaO x x x 0 t Fe2O3 + 3CO 2Fe + 3CO2 CaO y 3y 2y b) Khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp: Đặt x là số mol CuO, y là số mol Fe2O3 Ta có hệ phương trình đại số: 80x + 160y = 24 64x + 112y = 17,6 Rút gọn ta có: x + 2y = 0,3
- x + 1,75y = 0,275 Giải ra ta được: x = y = 0,1(mol) => mCu = 0,1 . 64 = 6,4(g) mFe = 17,6 - 6,4 = 11,2(g) c) nCO PT(1)+(2) = x = 3y = 0,1 + 3 . 0,1 = 0,4(mol) => VCO2 PT(1)+(2) cần dùng = 0,4 . 22,4 = 8,96(l)CO II.2.1.8. Toán tổng hợp: Bài tập tổng hợp là dạng bài tập thường gặp trong chương trình bộ môn Hoá học, trong đó các dữ kiện đã cho liên quan đến nhiều loại chất khác nhau => Cần nắm vững tính chất hoá học của các loại chất để giải kỊt bài toán. Ví dụ 40: Khô 15,2g hỗn hợp gồm Fe2O3 và FeO bằng khí H2 ở nhiệt độ cao thu được sắt kim loại. Để hoà tan hết lượng sắt này cần 0,4mol HCl. a) Viết các phương trình phản ứng xảy ra. b) Xác định % về khối lượng của mỗi oxit. c) Tính VH2 (®ktc) thu được ở trên. 0 t a) PT: Fe2O3 + 3H2 2Fe + 3H2O (1) CaO a 3a 2a 0 t FeO + H2 Fe + H2O (2) CaO b b b Fe + 2HCl FeCl2 + H2 (3) (2a+b) 2(2a+b) (2a+b) b) Gọi a, b lần lượt là số mol Fe2O3 và FeO. Ta có hệ phương trình: 160a + 77b = 15,2
- 2(2a + b) = 0,4 Giải ra ta được: a = 0,05(mol) ; b = 0,1(mol) (160.0,05)100 => %Fe2O3 = 52,6% 15,2 %FeO = 100 - 52,6 = 47,4% c) Thể tích H2 thu được ở PT(3): Theo PT(3) nH2 = 2a + b => VH2 = (2a + b) . 22,4 = (0,1 + 0,1) . 22,4 = 4,48(l) Ví dụ 41: Hoà tan hết 12,8g hỗn hợp gồm Mg và MgO phải dùng 400ml dung dịch HCl 2M. a) Tính % về khối lượng của 2 chất ban đầu. b) Cho một lượng dư NaOH vào dung dịch, sau phản ứng thu được bao nhiêu gam kết tủa? Giải: nHCl = 0,4 . 2 = 0,8(mol) a) Gọi a, b lần lượt là số mol Mg và MgO, ta có: Mg + 2HCl MgCl2 + H2 (1) a 2a a MgO + 2HCl MgCl2 + H2O (2) b 2b b MgCl2 + 2NaOH Mg(OH)2 + 2NaCl (a+b) (a+b) Theo PT(1) + (2) ta có hệ phương trình: 24x + 40y = 12,8(g)
- 2x + 2y = 0,8 Rút gọn: x + y = 0,4 Giải ra ta được: x = y = 0,2(mol) 0,2.24.100 => %Mg = 37,5% 12,8 %MgO = 100% - 37,5% = 62,5% b) Theo PT(3): nMg(OH)2 = nMgCl2 = (a + b) = 0,4(mol) => mMg(OH)2 = 0,4 . 58 = 23,2(g)
- II.3. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu II.3.1. Phương pháp nghiên cứu: - Nghiên cứu về phân loại các bài tập hoá học: Có thể phân loại bài tập theo chương hoặc theo các dạng trong thực tế giảng dạy ta nên phân loại các bài tập Hoá học 8 theo dạng để tiện cho việc hướng dẫn, từ đó học sinh đọc đề bài đã biết nó thuộc dạng nào. Ví dụ: ở Hoá học 8 phân ra các loại bài tập: 1. Dạng bài tập xác định công thức hoá học. 2. Dạng bài tập về nhận biết chất. 3. Dạng bài tập tách chất ra khỏi hỗn hợp. 4. Dạng bài tập hiệu suất phản ứng. 5. Dạng bài tập chuỗi phản ứng. 6. Dạng bài tập nồng độ dung dịch. 7. Dạng bài tập toán hỗn hợp. 8. Dạng bài tập toán tổng hợp. - Nghiên cứu về phương pháp giảng dạy bộ môn Hoá học 8 theo hướng tích cực hoá hoạt động của học sinh. Dựa trên quan điểm lấy học sinh là trung tâm, giáo viên chỉ là người đạo diễn, thiết kế, tổ chức tạo ra các tình huống để học sinh tự khám phá. Muốn vậy, người giáo viên phải suy nghĩ, tìm tòi để đưa ra nhiều cách giải hay, mỗi một dạng toán phải có một phương pháp giải tối ưu => Từ đó học sinh có thể áp dụng vào từng loại bài theo yêu cầu bài ra. - Ngoài ra còn tìm hiểu qua tài liệu hướng dẫn Phương pháp giải bài tập hoá học.
- II.3.2. Kết quả nghiên cứu: *Qua phương pháp và thực tế giảng dạy bộ môn Hoá học 8 theo chương trình mới. Tôi đã đạt được những kết quả sau: - Hướng dẫn cho học sinh phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản của lớp 8. - Phân dạng được bài tập theo các chủ đề, từ đó các em có kỹ năng giải nhanh, chính xác theo nhiều cách khác nhau. - Rèn kỹ năng giải bài tập định tính, định lượng, trắc nghiệm, nhận biết, pha chế theo nồng độ cho trước. *Về phần học sinh kết quả đạt được: - Đa số các em đã phân biệt được các dạng toán cơ bản => định hướng được phương pháp giải phù hợp với yêu cầu của từng bài. - Một số em đã có cách giải nhanh, ngắn gọn, chính xác nhưng vẫn đảm bảo bản chất hoá học. *Kết quả cụ thể: Kết quả cuối năm học: Tổng số Khá- Giỏi Trung bình Yếu Lớp HS Tổng số % Tổng số % Tổng số % 8A 37 33 89,2 4 10,8 0 0 8B 36 10 27,8 16 44,4 10 27,8 9A 40 35 87,5 5 12,5 0 0 9B 39 10 25,6 25 64,1 4 10,3 *Học sinh giỏi cấp huyện môn Hoá 9: 01 em: Nguyễn Duy Hải *Học sinh giỏi cấp tỉnh: Giải nhì cấp tỉnh môn Hoá 9: em Nguyễn Duy Hải
- III- Kết luận - kiến nghị III.1. Kết luận: Cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học bộ môn Hoá học, việc rèn Phương pháp giải bài tập hoá học là công việc cần thiết và thường xuyên của giáo viên, mà bộ môn Hoá học cũng giống như môn Toán, bài tập là chủ yếu. Qua một số năm giảng dạy bộ môn Hoá học, tôi đã cố gắng nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách giáo viên, sách hướng dẫn giảng dạy cùng với các tài liệu hướng dẫn về đổi mới phương pháp dạy môn Hoá học. Từ đó chủ động soạn giảng theo phương pháp mới nhằm tích cực hoá các hoạt động của học sinh, cố gắng thể hiện vai trò của người tổ chức cho học sinh hoạt động một cách chủ động, giúp học sinh tìm tòi, chủ động tiếp thu kiến thức, rèn kỹ năng thực hành, kỹ năng giải bài tập một cách độc lập và tự giác. - Có phương pháp giải bài tập Hoá là một việc làm cần thiết, vì nó như một hành trang giúp học sinh học lên cao. Người giáo viên muốn làm tốt việc này đỏi hỏi cần phải say mê, tỉ mỉ nghiên cứu các tài liệu và có lòng say mê với bộ môn mình dạy. Từ đó truyền cho học sinh tình cảm yêu thích bộ môn, chú ý nghe giảng, chủ động làm các bài tập mà giáo viên giao về. - Muốn vậy, bản thân học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản từng chương, từng bài học; học đến đâu phải nắm chắc kiến thức đến đó, biết phân loại bài tập ở dạng định tính hay định lượng. Từ đó sử dụng những kiến thức đã học để chủ động đề xuất phương pháp giải cơ thể cho mỗi bài tập một cách hợp lý. - Trong khi giải bài tập hoá học nói chung và bài tập hoá học 8 nói riêng, học sinh phải biết phối hợp các kỹ năng như viết phương trình, cân bằng, kỹ năng chuyển đổi hợp lý giữa các đại lượng, kỹ năng lập luận và tính toán. ở đây ta không áp đặt học sinh phải giải theo một phương pháp nào cả mà học sinh có thể độc lập, sáng tạo giải theo các cách khác nhau, tuỳ từng
- loại, từng bài cụ thể. Qua đó giúp các em khi bước vào cuộc sống thực tế có thể chủ động giải quyết các tình huống cụ thể trong đời sống và sản xuất. - MÂy năm gần đây, ngành giáo dục đã tổ chức thi học sinh giỏi một số bộ môn, trong đó có môn Hoá học. Với nội dung đề tài rất phong phú và đa dạng, đã tổng hợp toàn bộ kiến thức trong sách giáo khoa, khai thác kiến thức sách giáo khoa, sách bài tập. Nhiều bài tập khó đã rèn cho học sinh kỹ năng giải bài tập rất thiết thực, được giáo viên, học sinh đón nhận và thử sức. Từ đó góp phần bồi dưỡng giáo viên và học sinh phải say mê học tập, rèn luyện nhiều hơn nữa mới có thể đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay. III.2. Kiến nghị: - Tôi mong muốn rằng một ngày gần nhất, trường THCS Đức Chính có có giáo viên chuẩn bị thực hành để tạo điều kiện người dạy, nâng cao chất lượng giảng dạy ngày một tốt hơn. - Trang bị cho chúng tôi các tài liệu tham khảo về bộ môn Hoá học 8 của nhà xuất bản Giáo dục để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn, đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay. Đức Chính, ngày 20 tháng 5 năm 2009 Người viết Trần Thị Tiến
- IV- Tài liệu tham khảo - phụ lục IV.1. Tài liệu tham khảo: Để rèn luyện cho học sinh kỹ năng giải bài tập, tôi đã tìm tòi và tham khảo các tài liệu có liên quan bài tập hoá học như: 1. Hoá học cơ bản và nâng cao 8- Tác giả: Ngô Ngọc An- Nhà xuất bản giáo dục. 2. Hoá học nâng cao lớp 8+ 9 THCS- Tác giả: Ngô Ngọc An- Nhà xuất bản giáo dục. 3. Hướng dẫn làm bài tập hoá học 9- Tác giả: Đinh Thị Hồng- Nhà xuất bản giáo dục. 4. Bài tập hoá học nâng cao lớp 8. 5. Bài tập trắc nghiệm hoá học 8- Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường- Nhà xuất bản giáo dục. 6. Ôn tập và kiểm tra hoá học 8 THCS- Tác giả: Lê Đình Nguyên- Nhà xuất bản đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 7. Chuyên đề bồi dưỡng hoá học 8+ 9- Tác giả: Nguyễn Đình Độ- Nhà xuất bản Đà N½ng. 8. 150 câu hỏi trắc nghiệm và 350 bài tập hoá học chọn lọc dùng cho học sinh THCS- Tác giả: Đào Hữu Vinh- Nhà xuất bản Hà Nội. 9. Bài tập hoá học 8- Chủ biên: Lê Xuân Trọng, Ngô Ngọc An, Ngô Văn Vụ- Nhà xuất bản giáo dục. 10. Sách giáo viên môn Hoá học 8- Nhà xuất bản Giáo dục.
- IV.2. Phụ lục I- Phần mở đầu 1 I.1. Lý do chọn đề tài: 2 I.2. Mục đích nghiên cứu: 4 I.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: 5 I.4. Đóng góp mới về mặt lý luận, về mặt thực tiễn: 5 II- Phần nội dung 6 II.1. Chương I: Tổng quan 6 II.2. Chương II: Nội dung vấn đề nghiên cứu 7 II.2.1. Các dạng bài tập trong chương trình Hoá học 8 THCS: 7 II.3. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu 33 II.3.1. Phương pháp nghiên cứu: 33 II.3.2. Kết quả nghiên cứu: 34 III- Kết luận - kiến nghị 35 III.1. Kết luận: 35 III.2. Kiến nghị: 36 IV- Tài liệu tham khảo 37