Bài thu hoạch cuối khóa Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên Tiểu học Hạng II - Lương Nguyễn Bích Trâm

Qua lớp học, thầy cô đã truyền thụ, chia sẻ cho chúng tôi kiến thức về 10 chuyên đề: Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II truyền thụ như: Các kiến thức về quản lý nhà nước; Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo; Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN;
doc 26 trang Tú Anh 21/03/2024 3100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thu hoạch cuối khóa Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên Tiểu học Hạng II - Lương Nguyễn Bích Trâm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbai_thu_hoach_cuoi_khoa_boi_duong_theo_tieu_chuan_chuc_danh.doc

Nội dung text: Bài thu hoạch cuối khóa Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên Tiểu học Hạng II - Lương Nguyễn Bích Trâm

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN Chương trình Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên TH Hạng II Lớp mở tại Trường CĐ Bách khoa Tây Nguyên, tỉnh Đắk Lắk BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA Học viên: Lương Nguyễn Bích Trâm Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phạm Hồng Thái. Huyện (TP) Cư Mgar, Tỉnh Đăk Lăk Đắk Lắk, 2020. - 1 -
  2. Mục lục Mở đầu Trang 3 Chương 1 Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và Trang 4 các kỹ năng chung Chương 2 Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên Trang 7 ngành và đạo đức nghề nghiệp Chương 3 PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ THU Trang 13 HOẠCH TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC - 2 -
  3. MỞ ĐẦU Xã hội ngày một phát triển, nhu cầu của con người ngày một nâng cao, thời đại công nghệ thông tin lên ngôi để theo kịp xu hướng phát triển của xã hội. Là người giáo viên cần phải không ngừng học tập để đáp ứng kịp thời với sự phát triển ấy. Nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn để đem lại kết quả giáo dục tốt nhất theo chương trình phổ thông mới và làm giàu thêm vốn kiến thức của bản thân . Để thực hiện nhiệm vụ phù hợp với chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng II theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập. Tôi đã đăng ký tham gia lớp học: Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên TH Hạng II do trường Đại học Quy Nhơn tổ chức. Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại lớp học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II. Dưới sự hướng dẫn, giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô giáo trường Đại học Quy Nhơn tôi đã được nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp, thực hiện tốt các nhiệm vụ của viên chức giảng dạy, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II. Qua lớp học, thầy cô đã truyền thụ, chia sẻ cho chúng tôi kiến thức về 10 chuyên đề: Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II truyền thụ như: Các kiến thức về quản lý nhà nước; Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo; Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN; Tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế hoạch dạy học ở tiểu học; Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II; Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng; Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh; Giáo viên với công tác tư vấn học sinh. Các chuyên đề trên đều là những kiến thức bổ ích phục vụ tốt cho công tác chuyên môn nghiệp vụ của bản thân mỗi giáo viên. Khóa học kết thúc, tôi làm bài thu hoạch để nắm vững hơn những kiến thức đã được tiếp thu. - 3 -
  4. NỘI DUNG Chương 1. Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung: 1.1. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: 1.1.1. Khái niệm nhà nước và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: Nhà nước là một hiện tượng đa dạng và phức tạp; do vậy, để nhận thức đúng bản chất của nhà nước cũng như những biến động trong đời sống nhà nước cần lí giải đầy đủ hàng loạt vấn đề, trong đó nhất thiết làm sáng tỏ nguồn gốc hình thành nhà nước, chỉ ra những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước. Học thuyết Mác - Lênin đã giải thích một cách khoa học về nhà nước, trong đó có vấn đề nguồn gốc của nhà nước. Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, nhà nước là một phạm trù lịch sử, nghĩa là có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa. Như vậy, nhà nước xuất hiện một cách khách quan, là sản phẩm của một xã hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Những tiền đề kinh tể - xã hội dẫn đến sự ra đời của nhà nước là sự xuất hiện của chế độ tư hữu, sự phân chia xã hội thành các giai cấp, tầng lớp mà lợi ích cơ bản là đối kháng, dẫn đến mâu thuẫn đối kháng giữa các giai cấp. Tư tưởng về nhà nước pháp quyền đã xuất hiện ngay từ thời cổ đại, được thể hiện trong quan điểm của các nhà tư tưởng ở Hi Lạp, La Mã; sau này được các nhà triết học, chính trị và pháp luật tư sản thế kỉ XVII - XVIII ở phương Tây phát triển như một thế giới quan pháp lí mới. Tư tưởng nhà nước pháp quyền dần dần được xây dựng thành hệ thống, được bổ sung và phát triển về sau này bởi các nhà chính trị, luật học tư sản thành học thuyết về nhà nước pháp quyền. Nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước mà là hình thức phân công và tổ chức quyền lực nhà nước. 1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: - 4 -
  5. Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn, nhiệt tình, trách nhiệm, năng động trong công việc được giao. Nhà trường có đầy đủ phòng học cho 20 lớp từ lớp 1 đến lớp 5 ở cả 3 phân hiệu. I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường Bí thư chi bộ LÊ VĂN NHUNG Hiệu trưởng HỘI ĐỐNG NHÀ CT Công đoàn LÊ VĂN NHUNG TRƯỜNG PHẠM THỊ LIỄU BT Chi đoàn PHT CSVC BAN ĐẠI DIỆN TRỊNH THỊ VÂN CAO THỊ TUẤN HỘI CHA MẸ HỌC SINH PHT CM Tổng phụ trách Đội HỘI ĐỒNG THI NGUYỄN THỊ THANH ĐUA KHEN NGÔ NGỌC TƯỜNG THƯỞNG HẠNH KHỐI 1 KHỐI 2 KHỐI 3 KHỐI 4 KHỐI 5 VĂN PHÒNG I.3. Quy mô nhà trường: Đội ngũ cán bộ, công nhân viên: tổng số 38 đồng chí trong đó: + Ban giám hiệu: 3 đống chí + Tổng phụ trách Đội: 1 đồng chí + Giáo viên: 28 đồng chí. Trong đó giáo viên người đồng bào dân tộc thiểu số có 3 đồng chí. + Nhân viên: 6 đồng chí Cán bộ giáo viên có trình độ chuyên môn: Đại học 23 , trình độ Cao đẳng:7, Trung cấp: 1 - 14 -
  6. Số lượng học sinh, số lớp/khối: toàn trường năm học 2019 – 2020 có 502 học sinh. Trong đó khối lớp 1 có 120 em , khối lớp 2 có 106 em, khối lớp 3 có 92 em, khối lớp 4 có 87 em, khối lớp 5 có 97 em. I.4. Tình hình Quản lý các hoạt động giáo dục: Năm học: 2018 -2019 Tổng số lớp: 20 Tổng số HS: 500 Thái độ học tập, Năng lực Phẩm chất Kiến thức, kỹ năng hoạt động phong Số Khối trào HS Chưa Chưa Chưa Chưa Tốt Đạt Tốt Đạt Giỏi Đạt Tốt Đạt đạt đạt đạt đạt 1 115 40 75 45 70 41 74 44 71 2 111 64 57 60 51 68 43 68 43 3 90 31 59 27 63 35 55 36 54 4 83 28 55 28 55 30 53 32 51 5 101 56 45 53 48 57 44 56 45 Tổng số 219 281 213 287 231 269 236 264 HS Phần trăm trên tổng 43,8 56,2 42,6 57,4 46,2 53,8 47,2 52,8 số HS Nhận xét: Đa phần học sinh ngoan, vâng lời thầy cô và có ý thức trong học tập cũng như các hoạt động ngoại khóa. Hội đồng Nhà trường luôn đoàn kết và luôn giúp đỡ nhau về chuyên môn. Giáo viên có tinh thần học hỏi, luôn tìm phương pháp dạy học thích hợp để vận dụng vào giảng dạy đối tượng học sinh của lớp. Ban giám hiệu Nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi để học sinh được đến lớp. Quan tâm, chia sẻ kinh nghiệm và luôn động viên, khích lệ giáo viên. - 15 -
  7. Đề xuất giải pháp cải thiện kết quả dạy học và giáo dục của học sinh: Giáo viên cần năng nổ hơn trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Vận động phụ huynh ( Đặc biệt ở buôn Sút Mgrư ) quan tâm hơn đến con em để các em đi học chuyên cần và không bỏ học giữa chừng. I.5. Quản lý hồ sơ sổ sách : Sổ theo dõi sức khỏe của học sinh: Được theo dõi kịp thời và trình bày khoa học, bảo quản tốt trong tủ của Y tế nhà trường. Kế hoạch giảng dạy của giáo viên, của tổ chuyên môn được sắp xếp gọn gàng và treo ngay trong phòng hội họp để giáo viên có thể tham khảo và Ban giám hiệu kiểm tra. Tất cả các loại hồ sơ khác đều được bảo quản tốt và sắp xếp khoa học khi cần có thể tìm thấy ngay. I.6. Những thành tích/ khen thưởng nổi bật của nhà trường Thành tích của tập thể nhà trường: Đạt danh hiệu Lao động tiên tiến xuất sắc. Thành tích giáo viên: Chiến sĩ thi đua: 4, Lao động Tiên tiến: 31, Hoàn thành nhiệm vụ: 3 Thành tích của học sinh: hoàn thanh xuất sắc: 208 học sinh, hoàn thành từng nội dung học tập: 16 học sinh. II. TÌM HIỂU VỀ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH II.1. Đội ngũ giáo viên Có 5 tổ chuyên môn với 34 GV. Cụ thể: Số lượng GV (người) Số lượng GV đạt chuẩn TT Tổ chuyên môn Cử CĐ, Hạng 2 Hạng 3 Hạng 4 Thạc sĩ nhân TC 1 1 4 2 4 1 1 2 2 4 2 4 1 1 3 3 4 2 4 2 4 4 5 1 5 1 - 16 -
  8. 5 5 5 2 4 2 Tổng cộng 22 12 22 10 2 Phần trăm trên tổng số 64,7 29,41 5,89 64,7 35,2 giáo viên Có giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên: 01 Nhận xét về số lượng, chất lượng đội ngũ GV: Số lượng giáo viên biên chế năm học đảm bảo theo quy định. Phần lớn giáo viên nhiệt tình, có trình độ đạt chuẩn, năng lực chuyên môn vững, ham học hỏi tìm tòi để nâng cao tay nghề. Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ GV: Để phát triển đội ngũ cán bộ, nhà trường luôn tạo mọi điều kiên để giáo viên được tham gia các lớp bồi dưỡng chính trị, chuyên môn để nâng cao trình độ chuyên môn. II.2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường Số lượng: 03, trong đó có 0 tiến sĩ, 0 Thạc sĩ, 03cử nhân; có 03cán bộ đã qua đào tạo, tập huấn về quản lý giáo dục (chiếm 100% trong tổng số cán bộ quản lý). Chất lượng: đã đáp ứng yêu cầu công việc hay chưa, mức độ đáp ứng? Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục: II.3. Đội ngũ nhân viên trong nhà trường Số lượng: 1; Kế toán: 1; Văn thư- Thủ quỹ: 1; Nhân viên Thiết bị: 1, Nhân viên Thư viện: 1, Bảo vệ: 1 Chất lượng: Tất cả nhân viên đều đáp ứng được nhu cầu công việc. Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ nhân viên phục vụ giáo dục trong nhà trường: Nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên được tham dự các lớp học, nâng cao trình độ chuyên. III. TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC III.1. Cơ sở vật chất nhà trường: - 17 -
  9. Trường có diện tích 9483 m2 đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về xanh – sạch – đẹp, thoáng mát đảm bảo các hoạt động giáo dục, vui chơi cho học sinh. Nhận xét: Nhà trường có diện tích khuôn viên rộng tường rào bảo vệ vững chắc Đề xuất: Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương, hội cha mẹ học sinh, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để xây sân tập thể dục, sửa chữa nhà vệ sinh ở buôn Sút Mgrư. III.2. Phòng học, thư viện, sân chơi, sân tập thể dục thể thao - Phòng học: + Số lượng: 22 phòng + Diện tích : 40m2/phòng , phòng rộng rãi thowngs mát, có đủ ánh sáng phục vụ việc dạy - học. + Bàn ghế: Đủ so với số lượng, một số bàn ghế vẫn chưa phù hợp với lứa tuổi và chưa thuận lợi cho việc di chuyển. + Máy chiếu/ Tivi màn hình lớn: Chỉ có 1 máy chiếu để ở phòng thủ quỹ khi giáo viên có nhu cầu thì lắp và dạy. Không có tivi ở các lớp học. + Hệ thống đèn, quạt : Đáp ứng đủ theo yêu cầu. - Sân chơi cho học sinh, Sân tập thể dục, thể thao: Sân chơi rộng rãi được đổ bê tông sạch sẽ. Chưa có sân riêng để dạy thể dục, thể thao. - Phòng làm việc hiệu bộ, hành chính, tổ chuyên môn: + Hội trường: 01 phòng + Phòng hiệu trưởng: 01 phòng + Phòng phó hiệu trưởng: 01 phòng + Phòng hội đồng: 01 phòng - Phòng đa chức năng: Chưa có - 18 -
  10. Nhận xét: Phòng học đã khang trang, sạch sẽ, khuôn viên rộng cho học sinh vui chơi, học tập, đèn điện và máy quạt đầy đủ đáp ứng được nhu cầu của học sinh. Đề xuất: Cần tăng cường máy chiếu, tạo một sân cho học sinh học thể dục và chơi thể thao, bàn ghế cần thay thế những bộ chưa phù hợp với lứa tuổi. III.3. Trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học: - Thư viện + Số phòng: 01 + Diện tích: 80m2 + Số cán bộ phụ trách: 01 + Các loại tài liệu chính: 4 loại + Số lượng tài liệu: 6 358 cuốn - Phòng y tế trường học: 01 -Khu vệ sinh: 06 ( Giáo viên: 02; Học sinh: 04) -Nhà để xe: 01 -Hệ thống nước sạch: 03 Nhận xét: Trường cơ bản đã có đủ trang thiết bị văn phòng để phục vụ cho công tác quản lý dạy và học. Đề xuất: Tăng cường, bổ sung thêm một số sách truyện đọc phục vụ cho học sinh. III.4. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học trong nhà trường: Văn phòng phẩm, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo: Đầy đủ Hệ thống đồ dùng dạy học: Được sắp xếp gọn gàng và khoa học theo từng khối lớp trong không gian phòng thiết bị của nhà trường. Nhận xét: Đồ dùng dạy học phục vụ tốt cho công tác giảng dạy và giáo viên sử dụng thường xuyên. Đề xuất: Cần triển khai các đồ dùng tự làm đến toàn thể giáo viên trong trường chứ không chỉ trong hội đồng chấm đồ dùng dạy học tự làm. III.5. Khu vệ sinh, y tế học đường: - Chất lượng khu vệ sinh: Tốt, luôn sạch sẽ. - 19 -
  11. - Nguồn nước: Đầy đủ - Bếp ăn, phòng ăn, nguồn cung cấp thực phẩm, chế biến, bảo quản: Không có. - Vấn đề thu gom, phân loại và xử lý rác thải: Chỉ thu gom rác về hố rác và xử lí, chưa tổ chức phân loại rác thải trước khi xử lý. Nhận xét: Khu vệ sinh, y tế học đường của nhà trường đã được quan tâm và luôn luôn sạch sẽ, đáp ứng nhu cầu của học sinh. Phòng y tế của nhà trường diện tích còn nhỏ, chật chội. Đề xuất: Cần mở rộng thêm phòng y tế học đường của nhà trường. IV. TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG IV.1. Công tác chuyên môn: Kế hoạch giảng dạy, học tập, giáo án của giáo viên bộ môn/ chủ nhiệm lớp; công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh; - Hoạt động của tổ chuyên môn (đánh dấu  hoạch chừa trống ) + Mức độ tổ chức sinh hoạt chuyên môn  Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít khi + Nội dung sinh hoạt chuyên môn:  Phong phú, đa dạng Ít đa dạng, chủ yếu là các nội dung trong chương trình chính khóa  Có các buổi sinh hoạt chuyên đề + Phương pháp, hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn  Phát huy được những ý kiến đóng góp của tất cả các thành viên  Sinh hoạt chuyên môn theo mô hình nghiên cứu bài học  Hình thức họp trao đổi trực tiếp  Ứng dụng CNTT để tổ chức sinh chuyên môn + Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh Coi trọng, đạt hiệu quả cao Chưa được coi trọng - 20 -
  12. - Sinh hoạt, thảo luận về đổi mới giáo dục, đào tạo (chương trình GDPT mới ) Sinh hoạt thường xuyên Chưa được coi trọng đúng mức Nhận xét: Trường tổ chức sinh hoạt chuyên môn thường xuyên, có chất lượng và có kế hoạch cụ thể. Các buổi sinh hoạt đề cao tinh thần của giáo viên và đã từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào trong các buổi sinh hoạt chuyên môn. Đề xuất: Trường đã tổ chức sinh hoạt chuyên môn, tập huấn cho giáo viên về đổi mới giáo dục, đào tạo theo chương trình mới nhưng vì thời gian nghỉ để chống dịch COVID nên còn hạn chế. Sau khi hết dịch và đi vào ổn định cần tăng cường tập huấn để tất cả giáo viên nắm đượcchương trình giáo dục phổ thông mới và vận dụng dạy học hiệu quả. IV.2. Công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường Kế hoạch giáo dục năm học  Được xây dựng cụ thể và công khai Được xây dựng nhưng không công khai Không có kế hoạch giáo dục của nhà trường Mục tiêu / Mục đích giáo dục được xác định:  Đầy đủ, rõ ràng, cụ thể Tương đối đầy đủ, rõ ràng, cụ thể Chưa đầy đủ, rõ ràng, cụ thể Nội dung giáo dục  Đa dạng, phong phú, sát thực tiễn  Có tính tích hợp liên môn Chưa đa dạng, ít gắn với thực tiễn Mang tính đơn môn Phương pháp, hình thức giáo dục  Đa dạng, đề cao chủ thể HS Chủ yếu dạy nội khoá  Có nhiều hoạt động ngoại khoá thiết thực Tổ chức thực hiện  Có thời gian cụ thể cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục - 21 -
  13.  Được phân công cụ thể  Có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường Có sự tham gia của các tổ chức xã hội của địa phương Nhận xét: Trường chú trọng đến các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Nội dung phong phú , đa dạng và phù hợp với chủ đề của tháng, gần gũi, thiết thực với học sinh và được lên kế hoạch cụ thể, phân công rõ ràng cho các thành viên. Đề xuất: Một số hoạt động ngoài giờ lên lớp nên có sự tham gia của các tổ chức xã hội địa phương. IV.3. Công tác phổ cập giáo dục cho học sinh: Nhà trường rất chú trọng và thực hiện thường xuyên, nhiệt tình, hiệu quả. IV.4. Hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên - Cán bộ phụ trách Có cán bộ chuyên trách Giáo viên chủ nhiệm Đoàn thanh niên Giáo viên bộ môn - Mức độ tổ chức Thường xuyên  Thỉnh thoảng Ít khi - Phương pháp, hình thức tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên Hình thức đa dạng thông qua các hoạt động đoàn, câu lạc bộ, diễn đàn, Phương pháp phù hợp, hiệu quả  Phương pháp và hình thức chưa đa dạng, chưa hiệu quả Nhận xét: Hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên chỉ do giáo viên chủ nhiệm kết hợp chứ chưa có cán bộ chuyên trách. Đề xuất: Cần có cán bộ chuyên trách về hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khỏe vị thành niên kết hợp cùng giáo viên chủ nhiệm. IV.5. An ninh và chăm sóc sức khoẻ học đường  Môi trường nhà trường và địa phương lành mạnh, ít có các tệ nạn xã hội. - 22 -
  14. Môi trường địa phương thiếu lành mạnh, ảnh hưởng nhiều đến nhà trường Có phòng y tế và cán bộ y tế, đủ điều kiện để chăm sóc sức khoẻ cho HS Không có phòng y tế và cán bộ y tế chuyên trách Nhận xét: Môi trường an ninh và chăm sóc sức khỏe học đường tại cơ sở tốt, đủ điều kiện phục vụ cho học sinh. Đề xuất: Các tổ chức trong nhà trường cần phối hợp và vận động mạnh hơn để phụ huynh khi đón con em cần có ý thức xếp xe ngay ngắn để trách xảy ra những điều đáng tiếc. IV.6. Hiệu quả đào tạo của nhà trường: Trong nhiều năm học hiệu quả đào tạo của nhà trường đã nâng cao được chất lượng dạy học. Hằng năm số học sinh hoàn thành chương trình lớp học và hoàn thành chương trình tiểu học đạt 95% trở lên, tạo được thương hiệu uy tín trong địa phương và được phụ huynh tin tưởng khi cho con em vào trường học tập. Công tác giáo dục kỷ năng sống đã được chú trọng và nâng cao hiệu quả IV.7. Thực hiện công khai hoá tài chính, đảm bảo chất lượng trong nhà trường Công tác tài chính hàng năm được nhà trương công khai minh bạch, rõ ràng thông qua bảng công khai cụ thể: Như công khai các khoản thu chi ngoài ngân sách, công khai ngân sách hành năm, công khai bảng lương hàng tháng ở bảng công khai để giáo viên theo dõi. V. TÌM HIỂU VỀ QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI Nhận xét: Nhà trường luôn được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, ban đại diện cha mẹ học sinh, của các tổ chức xã hội trong việc giáo dục học sinh. Được sự hưởng ứng nhiệt tình và đồng thuận cao của ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc đóng góp xây dựng nhà trường. Đề xuất: Tham mưu tốt hơn nữa với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc vận động học sinh bỏ học ra lớp. - 23 -
  15. VI. MỘT SỐ BÀI HỌC ĐỐI VỚI BẢN THÂN QUA ĐỢT TÌM HIỂU THỰC TẾ TẠI TRƯỜNG: Nắm vững những kiến thức lí luận từ các chuyên đề bồi dưỡng có liên quan đến hoạt động nghề nghiệp. Phát huy những thành tích đã đạt được trong nhiều năm học qua và khắc phục nhanh chóng những việc chưa làm được để nâng cao hiệu quả giáo dục trong những năm học tới. Cần nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ được giao tốt hơn. Cần làm tốt công tác tham mưu cho Hiệu trưởng nhà trường, phối hợp tốt với các ban, ngành, đoàn thể để tạo sự đồng thuận trong mọi hoạt động của nhà trường. Bám sát vào kế hoạch của chuyên môn và phải bám nội dung giáo dục mới để tổ chức nhiều hoạt động dạy và học có hiệu quả hơn. Tập trung nghiên cứu kỹ thông tư 22/2016 cải tiến công tác đánh giá, thi đua, khen thưởng học sinh. Luôn luôn có tinh thần phê bình và tự phê bình. Khắc phục mọi khó khăn, thiếu thốn để đảm bảo chất lượng dạy và học, đảm bảo mục tiêu giáo dục đề ra. Thường xuyên chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp trong quá trình công tác. - 24 -
  16. KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ * Kết luận chung: Qua khóa học, mặc dù với một thời gian ngắn nhưng bản thân cũng tiếp thu được những kiến thức bổ ích. Tôi hiểu hơn về quản lí nhà nước, về cách thức quản lí từ trung ương đến địa phương, qua đó nhắc nhở tôi cần chấp hành tốt hơn các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong nhiệm vụ luôn thực hiện tốt việc đảm bảo công bằng với tất cả học sinh, làm đúng theo chức năng và nhiệm vụ của mình, giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc. Tôi đã xác định rõ mục tiêu của giáo dục là phát triển đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách cho học sinh, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong công việc luôn có nhiều sáng tạo để thúc đẩy các hoạt động của nhà trường và đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin để cập nhật kịp thời với xu thế của thế giới. Xác định rõ mục tiêu dạy học là tạo cho học sinh có được tâm lí thoải mái, thư giãn sau những giờ học căng thẳng. Đồng thời tạo cho học sinh các kĩ năng như tự tin trước đám đông, mạnh dạn thể hiện năng khiếu của mình, cách hoạt động nhóm Bản thân cần tạo dựng lớp học như một cộng đồng học tập đoàn kết, thân thiện và sẵn sàng chia sẻ. Bên cạnh đó, tôi còn rút ra cho mình những bài học để tạo động lực cho bản thân trong công tác, biết cách xây dựng và thực hiện một nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Qua khóa học bản thân đã nâng cao được trình độ chuyên môn nghiệp vụ và sẽ vận dụng tốt vào công tác giảng dạy trong những năm tiếp theo. * Kiến nghị: Ban giám hiệu luôn cùng sát cánh và khích lệ kịp thời cho giáo viên, nhân viên. Bản thân vận dụng tốt và chia sẻ cùng đồng nghiệp những điều đã học vào thực tế giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục. - 25 -
  17. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Giáo trình Pháp luật đại cương (Dùng cho các trường ĐH,CĐ không chuyên ngành luật), Nhà xuất bản Đại học Sư phạm. 2. Nguyễn Vũ Bích Hiền (Chủ biên, 2015), Phát triển và Quản lí Chương trình giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm. 3. Nguyễn Công Hoàn (2006), Giao tiếp sư phạm, Nhà xuất bản Giáo dục. 4. Giang Hà Huy (1999), Kĩ năng trong quản lí, Nhà xuất bản Thống kê. 5. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. 6. Trường Đại học Quy Nhơn (2018), Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II, - 26 -