Bài thu hoạch cuối khóa Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên Tiểu học Hạng II - Phạm Thị Thúy Vân

Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo trường Đại học Quy Nhơn phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II, tôi đã nắm bắt được xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó.
docx 30 trang Tú Anh 21/03/2024 2660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thu hoạch cuối khóa Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên Tiểu học Hạng II - Phạm Thị Thúy Vân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_thu_hoach_cuoi_khoa_boi_duong_theo_tieu_chuan_chuc_danh.docx

Nội dung text: Bài thu hoạch cuối khóa Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên Tiểu học Hạng II - Phạm Thị Thúy Vân

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN Chương trình Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên tiểu học Hạng II Lớp mở tại trường Cao đẳng Bách khoa Tây nguyên Thành phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA Học viên: Phạm Thị Thúy Vân Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phan Bội Châu Huyện Cư Mgar, Tỉnh Đắk Lắk 1
  2. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KHSPUD: Khoa học sư phạm ứng dụng GDPT: Giáo dục phổ thông PTCS: Phổ thông cơ sở CBGV-NV: Cán bộ giáo viên nhân viên TCLLCT: Trung cấp lý luận chính trị CBQL: Cán bộ quản lý GV: Giáo viên HS: Học sinh HTCT: Hoàn thành chương trình TN: Thanh Niên TN-NĐ: Thiếu niên- nhi đồng TK: Thế Kỷ 2
  3. MỤC LỤC STT Nội dung Trang 1 Mở Đầu 5 2 Chương 1: Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung 6 1.1 Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 1.1.1 Khái niệm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 1.1.2 Đặc điểm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 1.2 Xu hướng đổi mới giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường 7, 8 tiểu học. 1.2.1 Cơ sở pháp lí. 1.2.2 Cơ sở thực tiễn. 1.2.3 Những yếu tố cơ bản trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. 1.3 Mô hình trường học mới VNEN 9 3 Chương 2: Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo 10 đức nghề nghiệp 2.2.1.Một số khía cạnh văn hóa nhà trường 11-13 1 2.2.2 Những biểu hiện của văn hóa nhà trường 3 2.2.3 Biện pháp vận dụng những kiến thức của các chuyên đề trong phát triển nghề nghiệp bản thân 3
  4. 4 Chương 3: Liên hệ thực tế và thu hoạch tại đơn vị công tác. 14-27 I. Tìm hiểu chung về tổ chức quản lí nhà trường II. Tìm hiểu về cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh. III. Tìm hiểu về cơ sở vật chất nhà trường. IV. Tìm hiểu về hoạt động của nhà trường. V. Tìm hiểu về quan hệ nhà trường . gia đình và xã hội. VI. Một số bài học đối với bản thân qua đợt tìm hiểu thực tế tại trường. 5 Tài liệu tham khảo 28 6 Kết luận và kiến nghị 29 4
  5. PHẦN MỞ ĐẦU Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo trường Đại học Quy Nhơn phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II, tôi đã nắm bắt được xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối họp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học. Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học bao gồm nhiều chuyên đề. Giáo dục luôn giữ một vai trò rất trọng yếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia, là biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế so sánh về nguồn lao động tri thức. Hầu hết các nước trên thế giới đều coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển và thậm chí còn nhìn nhận giáo dục là một ngành sản xuất đặc biệt. Đối với các nước kém và đang phát triển thì giáo dục được coi là biện pháp ưu tiên hàng đầu để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách về công nghệ. Do vậy, các nước này đều phải nỗ lực tìm ra những chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm xây dựng nền giáo dục của mình đáp ứng yêu cầu của thời đại, bắt kịp với sự tiến bộ của các quốc gia trên thế giới. Trong giáo dục, đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên có vai trò quan trọng nhất, quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục và đào tạo. Họ là những người hưởng ứng các thay đổi trong nhà trường; là người xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường; người xây dựng, vun trồng và phát triển văn hóa nhà trường; người tham gia huy động và sử dụng các nguồn lực của nhà trường. Bởi vậy trong bối cảnh chung như đã nêu trên mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục muốn duy trì và phát triển chất lượng giáo dục nhất thiết cần có những biện pháp bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên của nhà trường. 5
  6. + 100% cán bộ giáo viên, nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Trong đó có 02 CSTĐ cấp cơ sở + 100% cán bộ giáo viên, nhân viên tham gia các phong trào và đạt hiệu quả cao như: + Thi giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp huyện 03 giáo viên. Trong đó đạt 01 giải Khuyến khích. Thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện 03 đạt 1 giải ba 2 giải khuyến khích + Thi tiết đọc thư viện 01 giáo viên, đạt 01/01 giáo viên đạt 01 giải Nhì. Tham gia cấp tỉnh đạt 01 giải ba. + Thi viên chức thư viện giỏi cấp huyện được công nhận. Thành tích của HS: + Học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt: 98,5% + Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt: 100% + Tham gia thi giao lưu Tiếng Việt đạt giải khuyến khích toàn đoàn cấp huyện. + Thi giao lưu tiếng Anh đạt giải 3 cấp huyện. + Thi Tin học trẻ 1 học sinh đạt giải khuyến khích cấp huyện. - Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên: + Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 7/44 đ/c, tỷ lệ 15,9 %; + Hoàn thành tốt nhiệm vụ , tỷ lệ 41/ 44, tỷ lệ 93,2%; + Danh hiệu LĐTT đạt: 40/44 đ/c + Danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở đạt: 6/9 đ/c, đạt tỷ lệ: 66,7% + UBND huyện khen: 5 đ/c + UBND tỉnh khen: 2 đ/c + 1 đ/c được LĐLĐ tỉnh tặng bằng khen, 1 đ/c được Trung ương Đoàn tặng bằng khen. - Thành tích khác: + Ngoài ra, cán bộ giáo viên, nhân viên còn tham gia Hội diễn văn nghệ, thể thao do ngành và cấp trên tổ chức đều đạt giải cao. II. TÌM HIỂU VỀ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH II.1. Đội ngũ giáo viên 19
  7. Có 5 tổ chuyên môn với 36 GV. Cụ thể: Số lượng GV (người) Số lượng GV đạt chuẩn TT Tổ chuyên môn Cử nhân Thạc sĩ CĐ, TC Hạng 2 Hạng 3 Hạng 4 1 1 2 4 2 2 2 2 2 3 4 3 4 0 3 3 4 3 4 3 1 4 4 7 1 7 0 1 5 5 4 4 4 1 2 Tổng cộng 20 16 20 10 6 Phần trăm trên tổng số 55,5 27,7 16,8 55,5 44,5 GV Có 1 giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Nhận xét về số lượng, chất lượng đội ngũ Giáo viên: Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, trách nhiệm năng động trong công việc được giao. Giáo viên có phẩm chất chính trị vững vàng. Đa số chấp hành nghiêm túc luật pháp và pháp luật. Làm tốt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ GV: Cần nâng cao trình độ ĐH lên 100% trong thời gian tới một cách sớm nhất. II.2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường - Số lượng: 02, trong đó 01 nữ , trình độ Cao đẳng; có 02 cán bộ đã qua đào tạo, tập huấn về quản lý giáo dục (đạt 100% trong tổng số CB quản lý). - Chất lượng: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng là những người có năng lực, trình độ chuyên môn chuẩn đào tạo. Có khả năng xây dựng kế hoạch độc lập, phù hợp với nhà trường, chỉ đạo, quy tụ được đội ngũ để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao. Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ CB quản lý giáo dục: Ban Giám hiệu đề xuất với phòng giáo dục bổ sung thêm 01 cán bộ quản lý. II.3. Đội ngũ nhân viên trong nhà trường 20
  8. - Số lượng: : Kế toán: 1; Văn thư - Thủ quỹ: 1; Nhân viên Thiết bị: 1, Nhân viên Thư viện: 1, Bảo vệ: 1, nhân viên y tế: 1 - Chất lượng: Tất cả nhân viên đều đáp ứng được nhu cầu công việc. Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ nhân viên phục vụ giáo dục trong nhà trường: Nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên được tham dự các lớp học, nâng cao trình độ chuyên môn. III. TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC III.1. Cơ sở vật chất nhà trường: Trường có diện tích khuôn viên là 10409,6m2 Trường có cổng, biển tên trường, tường rào bao quanh. Môi trường xanh, sạch, đẹp, có sân chơi, sân tập thể dục có cây bóng mát theo đúng quy định đảm bảo an toàn trường học. Nhận xét, đề xuất: Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương, hội CMHS, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để từng bước nâng cấp, xây dựng cơ sở vật chất ngày càng hoàn thiện hơn. III.2. Phòng học, thư viện, sân chơi, sân tập thể dục thể thao - Phòng học: Nhà trường hiện có 25 phòng học/25 lớp, học 2 buổi/ngày. Diện tích các phòng học không đồng đều do xây dựng theo từng thời điểm khác nhau. Thiết bị của phòng học như hệ thống cửa, rèm, điện chiếu sáng, quạt gió, bảng chống lóa, tủ đồ dùng được trang bị đầy đủ, an toàn, đảm bảo chất lượng phục vụ dạy học theo quy định. Phòng học đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, an toàn cho giáo viên và học sinh, các lớp học đều được trang trí thân thiện. Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc bàn ghế học sinh bảo đảm quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế. Có đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh, tỉ lệ bàn ghế đúng quy cách 100%; Bàn ghế trong lớp học cũng được sắp xếp phù hợp và phân theo khối lớp. Có hai máy chiếu và một máy dạy anh văn có màn hình lớn. Có máy tính nối mạng cho học sinh học. - Sân chơi cho học sinh, Sân tập thể dục, thể thao: Diện tích sân chơi, sân tập thể dục thể thao được bố trí, xây dựng theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học; Sân tập phù hợp và đảm bảo an toàn cho học sinh. - Phòng làm việc hiệu bộ, hành chính, tổ chuyên môn: 21
  9. Nhà trường có các phòng phục vụ học tập như: phòng thư viện, thiết bị dạy học, phòng truyền thống Đội, đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu phục vụ giảng dạy và học tập. Khối phòng hành chính có: phòng văn phòng, phòng Hiệu trưởng, phòng Phó hiệu trưởng, phòng họp hội đồng, phòng văn thư – kế toán; những phòng này cơ bản đảm bảo chức năng theo quy định. - Phòng đa chức năng: Có phòng dạy Âm nhạc, phòng dạy Anh văn, có phòng dạy tin học cho học sinh. Nhận xét, đề xuất: Cần xây dựng lại phòng hiệu bộ vì diện tích nhỏ, thấp và đã cũ. III.3. Trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học: thư viện, phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch - Thư viện + Số phòng: 01 + Diện tích: 60m2 + Số cán bộ phụ trách: 01 + Các loại tài liệu chính: sách giáo viên, sách bài soạn, sách tham khảo, truyện , báo, tạp chí có đầy đủ theo quy định đầu sách. Sách giáo khoa: 1367 bản sách giáo khoa và sách tham khảo Sách nghiệp vụ của giáo viên có: 248 bản, 40 tên sách. Sách tham khảo có: 956 bản, 263 tên sách. Báo, Tạp chí: Các loại báo: Giáo dục thời đại, báo nhi đồng,,các loại truyện .Băng, đĩa, tranh ảnh, ĐDDH 462 tờ tranh ảnh và 25 bộ ĐDDH. + Số lượng tài liệu: khoảng hơn 30.000 bản. - Phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch: có khu vệ sinh, nhà để xe của giáo viên có, hệ thống nước sạch. Nhận xét, đề xuất: Cần làm nhà để xe cho học sinh. III.4. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học trong nhà trường: Thư viện được trang bị sách giáo khoa, tài liệu tham khảo tối thiểu và báo, tạp chí phục vụ cho hoạt động dạy và học; thư viện đạt chuẩn theo quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông ban hành theo Quyết định số 01/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/01/2003 và Quyết định số 01/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 29/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; 22
  10. Hàng năm, thư viện được bổ sung sách, báo, tài liệu tham khảo từ nhiều nguồn kinh phí phục vụ cho việc dạy và học của giáo viên và học sinh, việc mua sách, báo, tài liệu thể hiện qua hóa đơn mua, phiếu xuất, nhập kho. - Hệ thống thiết bị, đồ dùng dạy học tương đối đầy đủ và bảo đảm cho các hoạt động dạy và học. Cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh có ý thức cao trong việc sử dụng và quản lý đồ dùng, thiết bị dạy học. III.5. Khu vệ sinh, y tế học đường: Có công trình vệ sinh riêng cho cán bộ giáo viên, nhân viên và riêng cho học sinh nam và nữ, phù hợp với vị trí cảnh quan trường học, an toàn, thuận lợi, sạch sẽ. Có hệ thống rút nước và nơi rửa tay cho học sinh đảm bảo an toàn và thuận tiện. Có nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng của CB-GV-NV và học sinh; hệ thống thoát nước, thu gom rác của nhà trường đảm bảo yêu cầu. Phòng y tế được bố trí thuận tiện, sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh. Nhận xét, đề xuất: Không IV. TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG IV.1. Công tác chuyên môn: Kế hoạch giảng dạy, học tập, giáo án của giáo viên bộ môn/ chủ nhiệm lớp; công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh; • Hoạt động của tổ chuyên môn (đánh dấu ☑ hoạch chừa trống □) + Mức độ tổ chức sinh hoạt chuyên môn ☑ Thường xuyên□ Thỉnh thoảng □ Ít khi + Nội dung sinh hoạt chuyên môn: ☑ Phong phú, đa dạng □ Ít đa dạng, chủ yếu là các nội dung trong chương trình chính khóa □ Có các buổi sinh hoạt chuyên đề + Phương pháp, hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn ☑ Phát huy được những ý kiến đóng góp của tất cả các thành viên □ Sinh hoạt chuyên môn theo mô hình nghiên cứu bài học ☑ Hình thức họp trao đổi trực tiếp 23
  11. □ Ứng dụng CNTT để tổ chức sinh chuyên môn + Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh ☑ Coi trọng, đạt hiệu quả cao□ Chưa được coi trọng • Sinh hoạt, thảo luận về đổi mới giáo dục, đào tạo (chương trình GDPT mới ) ☑ Sinh hoạt thường xuyên□ Chưa được coi trọng đúng mức Nhận xét, đề xuất: Hoạt động của tổ chuyên môn: Hoạt động của tổ chuyên môn, đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.Các tổ chuyên môn của trường hoạt động rất tích cực, nề nếp sinh hoạt tốt, đã thực sự phát huy được hiệu quả khi triển khai các hoạt động giáo dục từ nhiều năm nay. Đề xuất: Tham mưu với PGD- ĐT mở lớp tập huấn về điều hành, hoạt động của tổ khối trưởng chuyên môn trong nhà trường. Mạnh dạn, thẳng thắn góp ý thành viên trong tổ. Cần kiểm tra đánh giá góp ý ngay từ đầu mỗi năm học. IV.2. Công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường • Kế hoạch giáo dục năm học ☑ Được xây dựng cụ thể và công khai□ Được xây dựng nhưng không công khai □ Không có kế hoạch giáo dục của nhà trường • Mục tiêu / Mục đích giáo dục được xác định: ☑ Đầy đủ, rõ ràng, cụ thể □ Tương đối đầy đủ, rõ ràng, cụ thể □ Chưa đầy đủ, rõ ràng, cụ thể • Nội dung giáo dục ☑Đa dạng, phong phú, sát thực tiễn □ Có tính tích hợp liên môn □ Chưa đa dạng, ít gắn với thực tiễn □ Mang tính đơn môn • Phương pháp, hình thức giáo dục ☑ Đa dạng, đề cao chủ thể HS□ Chủ yếu dạy nội khoá □ Có nhiều hoạt động ngoại khoá thiết thực • Tổ chức thực hiện 24
  12. ☑ Có thời gian cụ thể cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục □ Được phân công cụ thể ☑Có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường □ Có sự tham gia của các tổ chức xã hội của địa phương Nhận xét, đề xuất. Kế hoạch hoạt động giáo dục được xây dựng cụ thể công khai. Mục đích giáo dục được xácđịnh rõ ràng cụ thể. Nội dung giáo dục đa dạng, phong phú sát thực tiễn, có tính tích hợp liên môn. Phương pháp, hình thức giáo dục đa dạng đề cao chủ thể học sinh, có nhiều hoạt động ngoại khóa thiết thực. Tổ chức thực hiện có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường, có Thời gian cụ thể cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục được hân công cụ thể. IV.3. Công tác phổ cập giáo dục cho học sinh: Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục theo phân công; - Trong địa bàn tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 90%; - Quản lý hồ sơ.- Số liệu phổ cập giáo dục tiểu học đúng quy định. - Nhà trường thường xuyên thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục. Tỉ lệ học sinh đủ 6 tuổi ra lớp hằng năm đều đạt 100%. Nhiều năm liền không có hiện tượng học sinh bỏ học. Tỉ lệ lưu ban thấp. IV.4. Hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên • Cán bộ phụ trách □ Có cán bộ chuyên trách ☑ Giáo viên chủ nhiệm □ Đoàn thanh niên□ Giáo viên bộ môn • Mức độ tổ chức □ Thường xuyên ☑ Thỉnh thoảng □ Ít khi • Phương pháp, hình thức tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên 25
  13. □ Hình thức đa dạng thông qua các hoạt động đoàn, câu lạc bộ, diễn đàn, ☑ Phương pháp phù hợp, hiệu quả □ Phương pháp và hình thức chưa đa dạng, chưa hiệu quả Nhận xét, đề xuất: Nhà trường hiện nay chưa có cán bộ phụ trách hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. Chủ yếu giáo dục học sinh thông qua các hoạt động đoàn; triển khai những nội dung quan trọng vào đầu tuần giúp học sinh hiểu rõ được tầm quan trọng trong các mối quan hệ với thầy cô, bạn bè; tạo được môi trường giáo dục lành mạnh, trong sang, không có bạo lực trong học đường. IV.5. An ninh và chăm sóc sức khoẻ học đường ☑ Môi trường nhà trường và địa phương lành mạnh, ít có các tệ nạn xã hội. □ Môi trường địa phương thiếu lành mạnh, ảnh hưởng nhiều đến nhà trường ☑ Có phòng y tế và cán bộ y tế, đủ điều kiện để chăm sóc sức khoẻ cho HS □ Không có phòng y tế và cán bộ y tế chuyên trách Nhận xét, đề xuất: Môi trường nhà trường và địa phương lành mạnh, ít có các tệ nạn xã hội. Có phòng y tế và cán bộ y tế, đủ điều kiện để chăm sóc sức khỏe cho học sinh. IV.6. Hiệu quả đào tạo của nhà trường: Kết quả thực hiện chương trình giáo dục; Giáo dục kỹ năng sống, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, giáo dục thể chất • Trong nhiều năm học hiệu quả đào tạo của nhà trường đã nâng cao được chất lượng mũi nhọn, tạo được thương hiệu uy tín trong địa phương và được phụ huynh tin tưởng khi cho con em vào trường học tập. Công tác giáo dục kỹ năng sống đã được chú trọng và nâng cao hiệu quả. IV.7. Thực hiện công khai hoá tài chính, đảm bảo chất lượng trong nhà trường Nhà trường nghiêm túc thực hiện việc công khai các nguồn thu - chi của nhà và phụ huynh vào dịp hội nghị, Đại hội đầu năm, dịp tổng kết cuối năm học. Nhà trường tổ chức cho Ban đại diện cha mẹ học sinh quyết toán thu chi trước phụ huynh toàn trường các nguồn thu - chi như: xây dựng CSVC, Quỹ đội, quỹ nhân đạo từ thiện, do Hội CMHS tình nguyện hỗ trợ có sự bàn bạc thống nhất của BGH nhà trường và chủ trương của địa phương. V. TÌM HIỂU VỀ QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI 26
  14. - Đánh giá về mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường với: Ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức đoàn thể của địa phương, cộng đồng để thực hiện các nội dung giáo dục địa phương (truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc ) cho học sinh: Nhà trường giữ tốt quan hệ giữa ban đại diện cha mẹ học sinh và các đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Nhận xét, đề xuất: Các đoàn thể cần có nhiều hoạt động sinh hoạt thiết thực hơn nữa để tạo điều kiện cho học sinh trong sinh hoạt hè. VI. MỘT SỐ BÀI HỌC ĐỐI VỚI BẢN THÂN QUA ĐỢT TÌM HIỂU THỰC TẾ TẠI TRƯỜNG Qua học tập chuyên đề tìm hiểu thực tế giúp tôi tìm hiểu, quan sát và trao đổi kinh nghiệm công tác qua thực tế tại một đơn vị trường học và một địa điểm thực tế cụ thể, giúp gắn kết giữa lí luận và thực tiễn, giữa kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng thực hành. Bên cạnh đó nắm được các phương pháp và một số yêu cầu tìm hiểu thực tế, để làm kinh nghiệm cho bản thân và vận dụng vào trường học hiệu quả hơn. Bản thân tôi cần có nhận thức đầy đủ, đúng đắn những nội dung của các chuyên đề bồi dưỡng, nắm vững các kĩ năng có liên quan, đồng thời tích cực vận dụng hiệu quả những kiến thức, kĩ năng đã được lĩnh hội trong các hoạt động nghề nghiệp của bản thân. Kết luận và kiến nghị Mỗi cán bộ quản lí, mỗi giáo viên Tiểu học có vai trò và tầm quan trọng to lớn đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục Tiểu học. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên Tiểu học thông qua bồi dưỡng nâng hạng giáo viên Tiểu học theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là một biện pháp quan trọng và mang lại những hiệu quả thiết thực. 27
  15. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. + Báo cáo tổng kết” Đề tài Phát triển chương trình GDPT theo định hướng phát triển năng lực người học (2011) - Đề tài cấp Bộ, mã số B 2008 – 37 – 52 TĐ. (chủ nhiệm ĐT: Lương Việt Thái) 2. Nguyễn Vũ Bích Hiền (Chủ biên, 2015), Phát triển và Quản lí Chương trình giáo dục, NXB Đại học Sư phạm. 3. Nguyễn Công Hoàn (2006), Giao tiếp sư phạm, NXB Giáo dục. 4. Giang Hà Huy (1999), Kĩ năng trong quản lí, NXB Thống kê. 5. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia. 6. Trường ĐHSP Quy Nhơn (2018), Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II, 28
  16. KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ: * Những vấn đề bản thân đã thu được sau khóa học. Qua quá trình tìm hiểu tại trường, bản thân tôi đã học hỏi, tiếp cận một cách sâu sắc hơn về giáo dục, về quản lí giáo dục, phương pháp tổ chức; tầm quan trọng của các lực lượng giáo dục, mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Bên cạnh đó, tôi cũng hiểu được tầm quan trọng trong việc học hỏi, sáng tạo để nâng cao trình độ chuyên môn giảng dạy của mình, đáp ứng yêu cầu công việc. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực c ủa người học – từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. - Để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, trong giai đoạn hiện nay, hiện những nhiệm vụ như sau: + Một là, xây dựng, hoàn thiện các văn bản chỉ đạo, định hướng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, đồng thời có các biện pháp mạnh, hiệu quả trong việc quản lý Nhà nước đối với giáo dục và đào tạo. + Hai là, tăng cường hợp tác quan hệ quốc tế có hiệu quả để phát huy được những ưu việt của giáo dục đại học thế giới, đồng thời tiết kiệm đến mức tối đa cho nền giáo dục nước nhà. + Ba là, xem xét tổng thể từ các cấp học, các lĩnh vực đào tạo để đảm bảo tính “Liên thông” trong toàn hệ thống giáo dục quốc dân 29