Giáo án dạy bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử Lớp 9

- Trình bày được nguyên nhân xâm lược nước ta của TDP và âm mưu xâm lược của chúng

- Trình bày được các sự kiện chủ yếu trong giai đoạn từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX:

+/ Pháp tấn công Đà Nẵng và chiếm 3 tỉnh miền Đông Nam Kì; cuộc kháng chiến của nhân dân ta, khởi nghĩa Trương Định; Pháp đánh chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kì, cuộc kháng chiến của nhân dân lục tỉnh Nam Kì

+/ Pháp mở rộng đánh chiếm toàn bộ Việt Nam, nhân dân ta kháng chiến chống Pháp xâm lược; Hiệp ước 1883 và 1884

  • Nắm chắc nội dung các hiệp ước
docx 113 trang Tú Anh 20/03/2024 480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án dạy bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_day_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_lich_su_lop_9.docx

Nội dung text: Giáo án dạy bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử Lớp 9

  1. GIÁO ÁN DẠY BỒI DƯỠNG HSG 9 MÔN LỊCH SỬ 1
  2. Trường THCS Nghĩa Bình CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Năm học 2020-2021 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc KẾ HOẠCH DẠY BỒI DƯỠNG HSG 9 MÔN LỊCH SỬ BUỔI MỤC TIÊU ĐIA TÊN BÀI ĐIỂM DẠY 1 Cuộc kháng - Trình bày được nguyên nhân xâm lược nước ta của TDP Trên chiến chống và âm mưu xâm lược của chúng lớp thực dân Pháp - Trình bày được các sự kiện chủ yếu trong giai đoạn từ từ 1858 - 1884 năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX: +/ Pháp tấn công Đà Nẵng và chiếm 3 tỉnh miền Đông Nam Kì; cuộc kháng chiến của nhân dân ta, khởi nghĩa Trương Định; Pháp đánh chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kì, cuộc kháng chiến của nhân dân lục tỉnh Nam Kì +/ Pháp mở rộng đánh chiếm toàn bộ Việt Nam, nhân dân ta kháng chiến chống Pháp xâm lược; Hiệp ước 1883 và 1884 - Nắm chắc nội dung các hiệp ước 2 Cuộc kháng - Việc phân hóa trong triều đình Huế từ sau hiệp Trên chiến chống ước 1884: phê chủ chiến và phe chủ hòa lớp thực dân Pháp - Nguyên nhân, diễn biến vụ binh biến kinh thành từ 1884- 1896 Huế 5-7-1885 đó là sự kiện mở đầu phong tràp Cần Vương chống Pháp cuối thế kỉ XIX. - Những nét khái quát nhất của phong trào Cần Vương (giai đoạn đầu từ 1858-1888): Mục đích, lãnh đạo, qui mô. - Vai trò của các văn thân sĩ phu yêu nước trong phong trào Cần Vương. - Một loại hình ảnh đấu tranh của nhân dân ta cuối TK XIX là phong trào tự vệ vũ trang kháng Pháp của quần chúng mà điển hình là cuộc khởi nghĩa Yên Thế, đó là cuộc khởi nghĩa có thanh thế nhất (tồn tại gân 30 năm) thực dân Pháp phải 2 lần hoà hoãn với Hoàng Hoa Thám. - Nguyên nhân bùng nổ, diễn biến và nguyên nhân tồn tại lâu dài của cuộc khởi nghĩa Yên Thế 3 Làm bài tập - Nắm vững kiến thức đã học ở buổi 1,2 ở nhà phần kháng - HS biết áp dụng kiến thức đã học để làm bài tập chiến chống - Rèn luyện kỉ năng nhận định đề, kỉ năng trình bày pháp 4 Trào lưu cải - Giúp học sinh nhận biết về phong trào cải cách kinh tế, xã ở lớp cách- Chính hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX sách khai thác - Hiểu rõ một số nhân vật lịch sử tiêu biểu của trào lưu cải thuộc địa lần cách Duy Tân. Những nguyên nhân chủ yếu khiến cho các thứ nhất đề nghị cải cách không thực hiện được 2
  3. - Mục đích, nội dung chính sách cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp ở Việt nam - Những biến đổi về kinh tế, văn hoá ở nước ta dưới tác động của cuộc khai thác 5 Việt Nam đầu - HS năm được mục đích, tính chất, hình thức của ở lớp thế kỉ XX đến phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX (mang màu năm 1918 sắc dân chủ tư sản, hình thức bạo động và cách mạng) - Nguyên nhân, diễn biến và hạn chế của các phong trào: Đông Du; Đông Kinh Nghĩa thục, cuộc vận động Duy Tân và phong tào chống thuế ở Trung Kỳ - Trong thời gian chiến tranh thế giới thứ nhất đã nổ ra nhiều cuộc khởi nghĩa của binh lính với hình thức đấu tranh vũ trang tuy nhiên chưa giành được thắng lợi Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc 6 Làm bài thi - Nắm chắc phần lịch sử Việt Nam đã ôn ở lớp phần Lịch sử - HS biết áp dụng kiến thức đã học để làm bài tập VN - Rèn luyện kỉ năng nhận định đề, kỉ năng trình bày 7 Liên Xô – - Những hậu quả mà nhân dân Liên Xô phải gánh chịu sau Trên Đông Âu chiến tranh thế giới thứ hai lớp - Những thành tựu to lớn của nhân dân Liên Xô trong công cuộc hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH. - HS cần hiểu rõ: Những nét chính của quá trình khủng hoảng và tan rã của chế độ XHCN ở Liên xô và Đông âu( từ giữa những năm 70 đến đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX) - HS cần thấy rõ tính chất khó khăn phức tạp, những thiếu sót, sai lầm trong công cuộc xây dựng CNXH ở Liên xô và Đông âu. - Sự khủng hoảng và tan rã của LX và Đông âu cũng ảnh hưởng tới VN. Nhưng VN đã tiến hành đổi mới kịp thời và giành được nhiều thắng lợi to lớn, làm thay đỏi bộ mặt KT-XH Việt Nam 8 Làm bài tập - GV hướng dẫn học sinh cách xử lý đề và viết bài : Chú ý Trên cách xây dựng các luận điểm , luận cứ. lớp - GV chữa bài giúp HS thấy rõ những vấn đề hs làm được 9 Quá trình phát - Quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc và sự tan rã của hệ Trên triển phong thống thuộc địa ở châu á, châu Phi và Mỹ la tinh lớp trào giải phóng - Những diễn biễn chủ yếu của quá trình đấu tranh giải dân tộc phóng dân tộc ở các nước này, trải qua 3 giai đoan phát triển, mỗi giai đoạn có nét đặc trưng riêng. Rèn luyện cho HS phương pháp tư duy lô gích, khái quát tổng hợp. phân tích các sự kiện LS; kĩ năng lập biểu bảng. - So sánh những nét chung và đặc điểm riêng về phong trào giải phóng dân tộc ở Á – Phi – Mĩ la tinh. 10 Các nước châu - Những nét chính về các nước Á sau chiến tranh thế Á giới thứ hai (trong đó có 2 nét nổi bật: phong trào 3
  4. ĐÁP ÁN Câu 1: (5 điểm) Nội dung trình bày Điểm * Hoàn cảnh 0,5 - Vào cuối thế kỉ XIX, trong khi thực dân Pháp ráo riết mở rộng chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị tấn công đánh chiếm cả nước ta thì triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện các chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu khiến cho kinh tế, xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. - Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương trở lên mục ruỗng: nông 0,5 nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ; tài chính cạn kiệt, đời ssống nhân dân khó khăn. Mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc ngày càng gay gắt, phong trào khởi nghĩa nông dân, binh lính bùng nổ ở nhiều nơi càng đẩy đất nước vào tình trạng rối ren. - Trước tình hình đất nước ngày một nguy khốn, đồng thời xuất phát từ lòng yêu 0,5 nước, thương dân, muốn cho nước nhà giàu mạnh, có thể đương đầu với cuộc tấn công ngày càng dồn dập của kẻ thù, một số quan lại, sĩ phu yêu nước thức thời đã mạnh dạn đưa ra những đề nghị, yêu cầu đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá của nhà nước phong kiến. * Nội dung: 0,25 - Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định). - Đinh Văn Điền xin đẩy mạnh khai khẩn ruộng hoang và khai mỏ, phát triển buôn 0,25 bán, chấn chỉnh quốc phòng. - Năm 1872, Viện Thương bạc xin mở ba cửa biển ở miền Bắc và miền Trung để 0,25 thông thương với bên ngoài. - Từ 1863-1871, Nguyễn Trường Tộ đã gửi lên triều đình 30 bản điều trần, đề cập 0,5 đến một loạt vấn đề như chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục - Vào các năm 1877 và 1882, Nguyễn Lộ Trạch dâng hai bản “Thời vụ sách” lên 0,25 vua Tự Đức, đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước. * Nhận xét: - Tích cực: Trong bối cảnh bế tắc của xã hội phong kiến Việt Nam cuối thế kỉ XIX, 0,5 một số sĩ phu, quan lại đã vượt qua những luật lệ hà khắc, sự nghi kị, ghen ghét, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng của mình để đưa ra những đề nghị cải cách nhằm canh tân đất nước, nhằm đáp ứng phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó, có tác động tới cách nghĩ, cách làm của một bộ phận quan lại triều đình. - Hạn chế: Tuy nhiên, các đề nghị cải cách mang tính chất rời rạc, lẻ tẻ, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa giải quyết được hai mâu thuẫn cơ bản của xã 0,5 hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp và giữa nông dân với địa chủ phong kiến. 105
  5. - Kết quả: Triều đình Huế cự tuyệt, không chấp nhận những thay đổi và từ chối các đề nghị cải cách, kể cả những cải cách hoàn toàn có khả năng thực hiện. Điều này 0,5 đã làm cản trở sự phát triển của những tiền đề mới, khiến xã hội luẩn quẩn trong vòng bế tắc của chế độ thuộc địa nửa phong kiến. - Ý nghĩa: Những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã gây được tiếng vang lớn, dám tấn công vào tư tưởng lỗi thời, bảo thủ cản trở bước tiến của dân tộc, phản ánh 0,5 trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết. Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX. Câu 2: (3 điểm) Nội dung trình bày Điểm - Nguyên nhân: Nhật bản là nước duy nhất ở châu Á nhờ cải cách thiên hoàng Minh 0,25 Trị đất nước đi theo con đường TBCN mà thoát khỏi ách thống trị của các nước tư bản Âu –Mĩ, lại cùng màu da, cùng nền văn hóa Hán học với Việt Nam có thể nhờ cậy. Phục Nhật, sợ Nhật, muốn nương nhờ Nhật là tâm lý phổ biến của nhân dân các nước châu Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, trong đó có Việt Nam - Những nét chính về các hoạt động của phong trào Đông du + Năm 1904, Duy tân hội được thành lập do Phan Bội Châu đứng đầu. Hội chủ trương dùng bạo động vũ trang đánh Pháp, khôi phục lại độc lập 0,25 + Đầu năm 1905, Phan Bội Châu sang Nhật nhờ giúp khí giới, tiền bạc để đánh Pháp. Người Nhật chỉ hứa đào tạo cán bộ cho cuộc bạo động vũ trang sau này. Hội Duy tân phát động thành viên tham gia phong trào Đông du (Từ cầu viện chuyển 0,25 sang cầu học) + Từ 1905 đến 1908 Hội đã phát động phong trào Đông du, đưa khoảng 200 học sinh Việt nam sang Nhật học nhằm đào tạo nhân tài để xây dựng lược lượng chống 0,25 Pháp + Tháng 9/1908 thực dân Pháp cấu kết với chính phủ Nhật, trục xuất những người 0,25 Việt Nam khỏi đất Nhật + Tháng 3/1909 phong trào Đông du tan rã. Hội Duy tân ngừng hoạt động 0,25 -Ý nghĩa: Cách mạng Việt Nam bắt đầu hướng ra thế giới, gắn vấn đề dân tộc với 0,25 vấn đề thời đại + Điểm tiến bộ: Đều xuất phát từ lòng yêu nước thương dân, có tư tưởng tiến bộ 0,25 tiếp thu học hỏi các phong trào đấu tranh bên ngoài + Hạn chế: không nên dựa vào Nhật để đánh đuổi giặc Pháp (vì Nhật cũng là một nước đế quốc, chế độ quân chủ lập hiến không phù hợp với xã hội Việt Nam 0,25 Giống nhau: Đều là những phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX, làm nòng cốt cho cuộc đấu tranh chống Pháp 0,25 Khác nhau: 0,25 106
  6. + Đông kinh nghĩa thục: đem lại trí thức, tu dưỡng lòng yêu nước cho học sinh sinh viên 0,25 + Đông du: đưa học sinh sang Nhật nhờ Nhật đào tạo cán bộ cho cuộc vũ trang chống Pháp Câu 3 (4 điểm) Nội dung trình bày Điểm * Điều kiện lịch sử - Con đường yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến cuối thế kỉ XIX thất bại đã đặt ra yêu 0.5 cầu phải tìm kiếm một con đường cứu nước mới. - Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp làm cho cơ cấu kinh tế, xã hội 0.5 Việt Nam có nhiều chuyển biến. - Các trào lưu tư tưởng dân chủ tư sản từ bên ngoài du nhập vào Việt Nam đã ảnh hưởng đến các sĩ phu yêu nước bấy giờ khiến họ nhận thấy muốn phát triển đất nước thì phải duy tân, cải cách (Phong trào duy tân của Khang Hữu Vy và Lương Khải Siêu; cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc; tư tưởng Triết học Ánh sáng của cách mạng Pháp, Duy tân Minh Trị 0.5 ở Nhật Bản). 0,25 - Nhiều nước phương Đông như Ấn Độ, Inđônêxia, Philippin cũng bùng nổ phong trào đòi duy tân, cải cách theo khuynh hướng tư sản, gia nhập trào lưu “Châu Á thức tỉnh”. 0.5 0,25 * Đóng góp của khuynh hướng - Góp phần làm chuyển biến tư tưởng yêu nước của nhân dân Việt Nam từ lập trường 1 phong kiến sang lập trường dân chủ tư sản. - Đem lại cho phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỉ XX nhiều hình thức đấu tranh mới: 0.5 bạo động, cải cách, kết hợp bạo động với cải cách, - Tạo nên sự thay đổi trong tư duy kinh tế, văn hóa. Từ đó tạo tiền đề cho việpc thành lập các tổ chức cách mạng về sau này. 0.5 Câu 4 (8 điểm) 4a. Cơ sở nào để nói rằng sau 20 năm cải cách, mở cửa (1979-2000), Trung Quốc đã phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới ? Trên lĩnh vực đối ngoại, Trung Quốc thu được những kết quả như thế nào ? 107
  7. - Tháng 12/1978, hội nghị ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Trung Quốc 0, 5 vạch ra đường lối đổi mới, mở đầu cho công cuộc cải cách kinh tế, xã hội ở Trung Quốc - Sau 20 năm cải cách, mở cửa (1979-2000), Trung Quốc đã phát triển nhanh 0, 5 chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới + Tổng sản phẩm trong nước (GDP) trung bình hàng năm tăng 9,6% đạt giá trị 0,5 87240,4 tỉ nhân dân tệ đứng hàng thứ 7 trên thế giới + Đến năm 1997, tổng giá trị xuất nhập khẩu là 325,06 USD, các doanh nghiệp 0,5 nước ngoài đã đầu tư vào Trung Quốc là 521 tỉ USD và 145000 doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động ở Trung Quốc. + Từ năm 1978-1997, thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn tăng từ 133,6 0,5 lên 2090,1 nhân dân tệ, ở thành phố từ 34,4 lên 5160,2 nhân dân tệ. - Đối ngoại: + Bình thường hoá quan hệ với Liên Xô, Mông Cổ, Lào, Việt Nam. Mở rộng quan 0,5 hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên thế giới. Góp sức vào việc giải quyết các vụ tranh chấp quốc tế. + Tháng 7/1997, thu hồi Hồng Công. Tháng 12/1999, thu hồi Ma Cao. 0,5 4b. Nét khác biệt về đường lối cải cách mở của của Trung Quốc so với công cuộc cải tổ của Goóc - ba - chốp (Liên Xô) ? Cải cách, mở cửa ở TQ Cải tổ của Goóc - ba - chốp - Xây dựng CNXH mang màu - Xây dựng CNXH theo đúng bản chất và ý 0,5 sắc Trung Quốc nghĩa nhân văn đích thực của nó (không xuất phát từ thực tiễn của LX) - Lấy phát triển kinh tế làm trọng - Cải tổ chủ yếu tập trung vào chính trị 0,5 tâm - Kiên trì con đường XHCN, - Thực hiện đa nguyên về chính trị, xóa bỏ sự 0,5 kiên trì sự lãnh đạo của Đảng lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tuyên bố dân chủ Cộng sản, chủ nghĩa M-LN và công khai mọi mặt 4c. Em biết gì về việc Trung Quốc sử dụng sức mạnh kinh tế, quân sự để thực hiện chính sách bành trướng ở quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam ? Phát biểu suy nghĩ của em về những yêu sách của Trung Quốc tại 02 quần đảo này ? * Sự bành trướng của Trung Quốc - Nửa sau thế kỷ XX, Trung Quốc nhiều lẫn dùng sức mạnh quân sự để đánh chiếm 0, 5 trái phép các đảo thuộc quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam. - Xây dựng, nâng cấp, biến các bãi cạn thành các điểm đóng quân kiên cố, như 0, 5 những pháo đài trên biển. - Sang thế kỷ XXI, TQ tiếp tục có nhiều hành động vi phạm chủ quyền lãnh thổ 0,5 của VN: Đưa dàn khoan HD981 vào vùng biển của Việt Nam; xây các đảo nhân tạo, đường băng, ngăn cản và tấn công các tàu đánh cá của ngư dân cũng như tàu chấp pháp của Việt Nam * Phát biểu suy nghĩ của em . 108
  8. - Trung Quốc đã xâm lăng lãnh thổ Việt Nam, vi phạm chủ quyền lãnh thổ của 0, 25 VN cũng như vi phạm nghiêm trọng Hiến chương Liên Hiệp Quốc - Việt Nam (hay bản thân em) cực lực phản đối, lên án những yêu sách phi lý của 0, 25 TQ đã đi ngược lại xu hướng hòa bình, hợp tác của thế giới. - Việt Nam cần phải cảnh giác trước những âm mưu của TQ; phát huy truyền 0.5 thống yêu nước, đoàn kết; củng cố và tăng cường sức mạnh quốc phòng. Đồng thời tranh thủ dư luận, sự ủng hộ của quốc tế để giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc. *Mối quan hệ Việt Nam-Trung Quốc hiện nay dựa trên tinh thần 4 tốt:”Láng 0, 25 giềng tốt, bạn bè tốt, đồng chí tốt, đối tác tốt” Phương châm 16 chữ vàng:”Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu 0, 25 dài, hướng tới tương lai” PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 Trường THCS Nghĩa Binh Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ 5 Câu 1 (3,0 điểm): Điền các sự kiện lịch sử thế giới tương ứng với các mốc thời gian đã cho: Thời gian Tên sự kiện 12.10.1945 4.1949 1.10.1949 9.1954 1957 01.01.1959 08.8.1967 12.1978 1984 21.12.1991 1993 28.7.1995 Câu 2 (4,0 điểm): 109
  9. Em hãy trình bày khái quát về quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay? Rút ra nhận xét chung về phong trào? Câu 3( 4,0 điểm): Có ý kiến cho rằng “thế kỉ XXI sẽ là thế kỉ của châu Á”. Bằng những hiểu biết về sự tăng trưởng của Ấn Độ, Trung Quốc và một số nước Đông Nam Á trong những thập niên qua, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên? Câu 4 (4,0 điểm): Sự kiện chính trị nổi bật nhất của khu vực Đông Nam Á từ đầu những năm 90 đến nay là gì? Chứng minh từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, “một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á” ? Thời cơ, thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN? PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG LỚP 9 ĐỀ 5 MÔN: Lịch sử Hướng dẫn chấm này gồm 04 trang I. Yêu cầu chung: - Chấm theo thang điểm 20 (câu 1: 3,0 điểm; câu 2: 4,0 điểm; câu 3: 4,0 điểm ; câu 4: 4,0 điểm; câu 5: 2,0 điểm; câu 6: 3,0 điểm), cho điểm lẻ đến 0,25. II. Yêu cầu cụ thể: Câu Nội dung cần đạt Thang điểm 1 3,0 đ 3,0 đ Thời gian Tên sự kiện 12.10.1945 Lào tuyên bố độc lập. 04.1949 Thành lập khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO). 01.10.1949 Nước CHND Trung Hoa ra đời 09.1954 Thành lập khối quân sự Đông Nam Á(SEATO). 1957 Liên Xô phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên. 01.01.1959 Cách mạng Cu Ba thành công. 08.08.1967 Hiệp hội các nước Đông Nam Á thành lập (ASEAN). 12.1978 Trung Quốc đề ra đường lối đổi mới . 1984 Brunây gia nhập ASEAN. 21.12.1991 Thành lập cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG). 1993 Chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi bị xóa bỏ. 28/07/1995 Việt Nam gia nhập ASEAN. Mỗi ý đúng được 0,25 đ 2 110
  10. 4,0 đ Trình bày khái quát về quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ La- tinh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào đấu tranh giải phóng dân tộc đã diễn ra sôi nổi ở châu Á, châu Phi và Mĩ La-tinh, làm cho hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa 0,25 đ *Giai đoạn từ 1945 đến giữa những năm 1960 - Ở Đông Nam Á: Khi được tin phát xít Nhật đầu hàng nhân dân các nước Đông Nam Á đã nổi dậy như Việt Nam 2/9/1945, Lào 10/1945, Campuchia 11/1953, Inđônêxia 8/1945. 0,25 đ - Phong trào ở Bắc Á (Trung Quôc) , Nam Á (Ấn Độ) - Ở châu Phi: Ai Cập (1952), An giê ri (1954-1962). 0,25 đ - Ở Mĩ La- tinh: Cách mạng Cu Ba giành thắng lợi năm 1959 0,25 đ Như vậy: Đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX hệ thống thuộc địa của 0,25 đ chủ nghĩa thực dân đã bị sụp đổ. 0,25 đ *Từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX - Phong trào đấu tranh giành độc lập của các nước châu Phi: Ăng- gô- la, . 0,25 đ - Từ đầu những năm 70 XX nhân dân ba nước này đã đấu tranh vũ trang đến năm 1974 chính phủ mới ở Bồ Đào Nha đã trao trả độc lập cho các nước này 0,25 đ *Từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX - Đến cuối những năm 1970 chủ nghĩa thực dân chỉ còn tồn tại dưới hình thức phân biệt chủng tộc (A-Pác-thai) tập trung ở miền nam châu Phi 0,25 đ - Chính quyền của người da đen được thành lập ở Rô-đê-ri-a (1980), Tây Nam Phi (1990) 0,25 đ - Năm 1993 chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi bị xóa bỏ sau hơn ba thế kỉ tồn tại. 0,25 đ Như vậy: Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc đã bị sụp đổ hoàn toàn. 0,25 đ Nhận xét chung: - Quy mô:phong trào giải phong dân tộc bùng nổ ở hầu hết các thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, từ châu Á, châu Phi, mĩ la tinh 0,25 đ - Lực lượng lãnh đạo:tư sản dân tộc, công nhân - Lực lượng tham gia:đông dảo quần chúng nhân dân ủng hộ, tham gia, 0,25 đ bao gồm: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức dân tộc 0,25 đ - Hình thức và phương pháp đấu tranh: đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ trang. Trong đó đấu tranh vũ trang là hình thức chủ yếu, phong trào đấu tranh diễn ra sôi nổi, quyết liệt làm tan rã từng mảng rồi dẫn đến sụp đổ 0,25 đ hoàn toàn hệ thống thuộc địa chủ nghĩa đế quốc. 3 *Giới thiệu khái quát về Châu Á: 4,0 đ 0,25 đ 111
  11. - Là châu lục đất rộng, người đông, tài nguyên thiên nhiên phong phú. Trước chiến tranh TG II, châu Á chịu sự nô dịch và bóc lột nặng nề của CNTD - Sau CTTG II, phong trào GPDT phát triển mạnh, hầu hết các nước đã 0,25 đ giành độc lập. Sau khi giành được độc lập, các nước châu Á bước vào thời kì xây dựng theo nhiều con đường khác nhau nhưng đều đạt được thành tựu to lớn. *Chứng minh “thế kỉ XXI sẽ là thế kỉ của châu Á”: -Ấn Độ: + Sau khi giành được độc lập, Ấn Độ đã thực hiện các kế hoạch dài hạn 0,5 đ nhằm phát triển kinh tế, xã hội và đạt được nhiều thành tựu: từ một nước phải nhập khẩu lương thực, nhờ cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp, Ấn Độ đã tự túc được lương thực cho dân số hơn một tỉ người + Về công nghiệp: các sản phẩm công nghiệp chính là hàng dệt, thép, 0,5 đ máy móc, thiết bị giao thông, xe hơi; những thập niên gần đây, công nghệ thông tin và viễn thông phát triển mạnh mẽ. Ấn Độ đang cố gắng trở thành cường quốc công nghiệp phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ. - Trung Quốc: + Từ khi tiến hành cải cách mở cửa đến nay, nền kinh tế phát triển nhanh 0,5 đ chóng, tăng trưởng cao nhất thế giới; GDP hàng năm tăng 9,6% đứng thứ 7 thế giới 0,25 đ + Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt - Xin-ga-po: Từ 1965- 1973 kinh tế tăng trưởng 12% trở thành “con 0,5 đ rồng” ở châu Á. 0,5 đ - Ma-lai-xi-a: Từ 1963-1983 tăng trưởng kinh tế 6,3% 0,5 đ -Thái Lan: Từ 1987-1990 tăng trưởng kinh tế 11,4% => Với sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của các nước châu Á tiêu 0,25 đ biểu là Ấn Độ, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á nên nhiều người dự đoán “thế kỉ XXI sẽ là thế kỉ của châu Á”: 4 *Sự kiện chính trị nổi bật nhất của khu vực Đông Nam Á từ đầu những 0,5 đ 4,0 đ năm 90 dến nay: Hầu hết các nước đã gia nhập hiệp hội các nước Đông Nam Á(ASEAN). Các dân tộc Đông Nam Á đã và đang gắn bó với nhau hơn trong công cuộc hợp tác, phát triển vì hòa bình, ổn định của khu vực. * Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX “ Một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á” - Trước những năm 90, quan hệ giữa các nước Đông Nam Á với 3 nước 0,25 đ Đông Dương rất phức tạp, có lúc căng thẳng và đối đầu. - Sau chiến tranh lạnh và vấn đề Campuchia được giải quyết, tình hình 0, 5 đ chính trị khu vực được cải thiện rõ rệt, xu hướng nổi bật đầu tiên là sự mở rộng thành viên của tổ chức này. + 7.1995, Việt Nam chính thức gia nhập và trở thành viên thứ 7 của ASEAN. 0,25 đ 112
  12. + 9.1997 Lào và Mianma gia nhập tổ chức này. 0,25 đ + 4.1999 Campuchia được kết nạp và là thành viên thứ 10 của ASEAN. 0,25 đ - Trên cơ sở tổ chức thống nhất, ASEAN chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một Đông Nam Á hòa bình ổn 0,5 đ định - Năm 1992, ASEAN quyết định biến Đông Nam Á thành một khu vực mậu dịch tự do trong vòng 10 đến 15 năm. Năm 1994, ASEAN lập diễn 0,25 đ đàn khu vực. => Một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á 0,25 đ * Thời cơ thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN: - Thời cơ: Tạo điều kiện cho Việt Nam hòa nhập vào cộng đồng khu vực 0,5 đ và thị trường các nước Đông Nam Á, thu hút được vốn đầu tư, mở ra cơ hội giao lưu, học tập và tiếp thu trình độ KHKT, công nghệ, văn hóa - Thách thức: Nếu không tận dụng cơ hội để phát triển thì nền kinh tế nước ta sẽ có 0,5 đ nguy cơ tụt hậu Việt Nam phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt nhất là về kinh tế. Hòa nhập nếu không đứng vững thì sẽ bị tụt hậu về kinh tế và bị “ hòa tan” về chính trị, văn hóa, xã hội 113